Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh - Nghề: Công nghệ ô tô

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI  
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ  
GIÁO TRÌNH  
ĐUN: Bảo dưỡng sửa chữa hệ  
thống phanh  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
(Ban hành kèm theo Quyết định số:...)  
Hà Ni - 2012  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liu này thuc loi sách giáo trình nên các ngun thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham kho.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
Mã tài liệu: 34  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Để giảm tốc độ của một xe đang chạy dừng xe, cần thiết phải tạo ra mt  
lc làm cho các bánh xe quay chm li. Phanh là hthống an toàn chủ động hết  
sức quan trọng nên luôn được các nhà thiết kế ô tô quan tâm, không ngừng nghiên  
cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Bên cạnh đó sửa chữa bảo dưỡng hệ thống  
phanh cũng một công việc hết sức quan trọng.  
Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm  
bốn bài:  
Chương 1. Hệ thống phanh ô tô  
Chương 2. Hthống phanh dn động thulực  
Chương 3. Bo dưỡng và sa cha hthng dẫn động phanh thulc  
Chương 4. Hthống phanh dẫn động khí nén  
Chương 5. Bo dưỡng và sa cha hệ thống dn động phanh khí  
Chương 6. Bo dưỡng và sa chữa cơ cấu phanh tay  
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục Dạy nghề,  
sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động đến cách phân tích các  
hư hng, phương pháp kim tra và quy trình thc hành sa chữa. Do đó người  
đọc thể hiểu một cách dễ dàng.  
Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa Động lực trường Cao đẳng nghề  
khí Nông nghiệp cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả  
hoàn thành giáo trình này.  
Mặc đã rt cgng nhưng chc chn không tránh khỏi sai sót, tác girt mong  
nhn được ý kiến đóng góp của người đọc để ln xuất bản sau giáo trình được  
hoàn thiện hơn.  
Hải Phòng, ngày…..tháng…. năm 2012  
Tham gia biên soạn  
Chbiên: Nguyễn Thái Sơn  
3
MC LC  
TT  
1 Lời giới thiệu  
2 Mc lục  
TÊN ĐỀ MỤC  
TRANG  
2
3
3 Chương 1. Hệ thống phanh ô tô  
7
4 Chương 2. Hthng phanh dẫn động thulc  
5 Chương 3. Bo dưỡng và sa cha hthng dn động  
phanh thulc  
12  
45  
6 Chương 4. Hthng phanh dẫn động khí nén  
84  
7 Chương 5. Bo dưỡng và sa cha hthng dn động  
107  
phanh khí nén  
8 Chương 6. Bảo dưỡng và sa cha cơ cu phanh tay  
146  
4
BẢO DƯỠNG SA CHA HỆ THỐNG PHANH  
Mã mô đun: MĐ 34  
I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học/mô đun:  
- Vtrí: Mô đun được btrí dy sau các môn hc/ mô đun sau: MH 07, MH 08,  
MH 09, MH 10, MH 11, MH 12, MH13, MH 14, MH 15, MH 16, 18, 19,  
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, MĐ 29,  
MĐ 30, MĐ 31.  
- Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề bt buc.  
II. Mục tiêu của môn học/mô đun:  
+ Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhim vvà phân loại hthng phanh trên ô tô.  
+ Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động  
thy lực và phanh dn động khí nén trên ô tô.  
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận (dẫn động  
phanh và cơ cấu phanh bánh xe) của hệ thống phanh dẫn động thủy lực và phanh hơi.  
+ Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng chung và của các  
bộ phận hệ thống phanh dẫn động thủy lực và phanh dẫn động khí nén trên ô tô.  
+ Trình bày được phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa được những  
sai hng của các bộ phn hthng phanh.  
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo chính  
xác và an toàn.  
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.  
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.  
III. Nội dung chính của môn học /mô đun  
Thi lượng  
Tổng LT TH KT  
Tên chương  
mục/bài  
Loại  
bài dạy  
Mã bài  
Địa điểm  
Hthng phanh ô Tích Phòng học  
15  
15  
9
3
6
0
0
34 - 01  
34 - 02  
tô  
hợp chuyên môn  
Hệ thống phanh Tích Phòng học  
12  
dẫn động thulc  
Bo dưỡng và sa  
chữa hệ thống dẫn  
hợp chuyên môn  
Tích Phòng hc  
hợp chuyên môn  
28  
6
20  
2
34 - 03 động phanh thuỷ  
lc  
5
Hệ thống phanh Tích Phòng học  
15  
23  
3
6
12  
15  
0
2
34 - 04  
34 - 05  
dẫn động khí nén  
Bo dưỡng và sa  
chữa hệ thống dẫn  
động phanh khí nén  
Bo dưỡng và sa  
chữa cơ cấu phanh  
tay  
hợp chuyên môn  
Phòng hc  
chuyên môn  
hợp  
Tích  
Phòng hc  
Tích  
9
3
6
0
34 - 06  
chuyên môn  
hợp  
IV. Yêu cầu về đánh giá hoàn thành môn học/mô đun  
1. Phương pháp kim tra, đánh giá khi thực hiện đun:  
Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự luận, thực  
hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong đun về kiến thức, kỹ năng và  
thái độ.  
2. Ni dung kim tra, đánh giá khi thc hiện mô đun:  
- Về kiến thc:  
+ Trình bày được đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ cấu tạo và nguyên lý hoạt động  
ca hệ thống phanh ô tô.  
+ Giải thích đúng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp bảo  
dưỡng, kiểm tra và sửa chữa những sai hỏng của các bộ phận hệ thống phanh ô tô  
+ Qua các bài kiểm tra viết hoặc trắc nghim đạt yêu cu 60%.  
- Về kỹ năng:  
+ Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa được các sai hỏng chi tiết, bộ  
phn của hthng phanh ô tô.  
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo  
chính xác và an toàn.  
+ Chun bị, btrí và sắp xếp nơi làm việc vsinh an toàn và hp lý.  
+ Qua sản phẩm tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chữa điều chỉnh đạt yêu cầu kỹ  
thut 70% và đúng thi gian quy định.  
- Vthái độ:  
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong  
bảo dưỡng, sửa chữa.  
+ Cẩn thận, chu đáo trong công việc luôn quan tâm đúng, đủ không để xảy ra sai  
sót.  
6
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ  
Chương 1  
Mục tiêu:  
chương: 34 01  
- Phát biu đúng yêu cu, nhim vvà phân loại hệ thống phanh.  
- Giải thích được cấu to, nguyên lý hoạt động hthống phanh.  
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.  
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.  
7
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ  
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG.  
Phanh là hệ thống an toàn chủ động hết sức quan trọng nên luôn được các  
nhà thiết kế ô tô quan tâm, không ngừng nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu  
quả.  
Khởi đầu, hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực (phanh dầu) sử dụng trên các  
xe ô tô con chlà loi đơn gin, trong đó lc phanh các bánh xe tlthuận vi  
lc tác động lên bàn đạp phanh. Hthng phanh này đến nay gn như không còn  
được sử dụng hiệu quả kém, không bảo đảm đủ lực phanh.  
Hình 1.1. Hệ thống phanh ô tô.  
Để tăng lc phanh, người ta sdụng các cơ cấu trlc. Phbiến với các  
xe con là loi trlc bng chân không, sử dng độ chênh lch gia áp suất khí  
quyển độ chân không trong đường nạp của động cơ để tạo ra lực bổ trợ phanh.  
Trợ lực chân không có thể tác động trực tiếp lên pít tông của xy lanh phanh chính  
hoặc tác động gián tiếp (có thêm mt xy lanh phtrợ để tăng áp suất dầu phanh).  
Tuy vậy, các dạng trợ lực chân không cũng chỉ tăng áp suất dầu phanh lên được  
khoảng gấp 2 lần. Phanh dầu còn có thể được trợ lực bằng khí nén giúp đạt được  
8
áp suất dầu phanh khá cao, nhưng do cấu tạo phức tạp, nên chủ yếu áp dụng cho  
các xe tải.  
Còn để tránh hiện tượng cứng các bánh xe khi phanh, dẫn đến rê xe và  
mất điều khiển, ở một số xe người ta sử dụng cơ cấu điều chỉnh lực phanh, nhằm  
thay đổi lực phanh các bánh xe tỷ lệ với lực bám của các bánh xe đó. Cơ cấu điều  
chỉnh này được liên kết bằng cơ khí với thân xe và cầu sau. Tuỳ thuộc vào vị trí  
tương đối của thân xe với cầu xe (tương ứng trọng lượng xe tác động lên cầu sau),  
cơ cấu sẽ làm thay đổi áp lực của dầu phanh trong các xy lanh phanh bánh xe sau.  
Khi trọng lượng đè lên cầu sau nhỏ thì lực phanh các bánh sau sẽ nhngược lại.  
Tuy nhiên, những sáng chế cải tiến của các nhà thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả  
làm việc của hệ thống phanh trong khoảng thời gian 70 - 80 năm kể từ khi xe ô  
tô ra đời vẫn tỏ ra không đáp ứng được yêu cầu. Chỉ với việc áp dụng các thành  
tu của ngành công nghip đin t, hthng phanh xe ô tô mới dần đạt được  
những tính năng cần thiết.  
Việc ứng dụng các thiết bị điện tử trong các bộ phận, hệ thống của xe ô tô  
nói chung và hệ thống phanh nói riêng, thể hiện ở sự kết hợp những thành phần cơ  
học, điện điện tử để thực hiện các chức năng cơ học theo sự điều khiển của các  
modul (hoặc bộ vi xử lý) điện tử. Đối với hệ thống phanh, ứng dụng thiết bcơ -  
đin tử đầu tiên có thể kể đến là hthống chng bó cng phanh ABS (Anti-lock  
Braking System) xuất hiện năm 1978, ban đầu là trên các xe thể thao đắt tiền, còn  
ngày nay đã trở thành không thể thiếu ở một số mác xe trung và cao cp. ABS  
là thiết bhtrcho hthng phanh, ngăn chặn hiện tượng trượt của các bánh xe  
khi phanh gấp mà không phụ thuộc vào xtrí của người lái, nhưng đồng thi vẫn  
bo đảm lc phanh đạt giá trị cc đại ứng với khả năng bám của bánh xe với mặt  
đường.  
Bước tiếp theo là sra đời ca hệ thng phân phối lc phanh đin tEBD  
(Electronic Brakeforce Distribution). Hthống htrphanh gấp BAS (Brake  
Assist System) có tác dụng tăng tức thì lực phanh đến mức tối đa trong thời gian  
ngắn nhất khi phanh khẩn cấp, xuất hiện cũng nhằm mục đích tăng cường hiệu quả  
cho hệ thống phanh. Bên cạnh đó, một số hệ thống khác như: ổn định điện tử  
ESP (Electronic Stability Program), chống trượt ETS (Electronic Traction  
System),... đều có tác dụng gián tiếp nâng cao hiu quphanh bằng các biện pháp  
như tăng thêm các xung lực phanh đến các bánh xe khi cần thiết (ESP), hoặc phân  
phối lại lực kéo giữa các bánh xe khi xuất hiện trượt lúc phanh (ETS).  
1.2 CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG PHANH.  
9
Hình 1.2. Chức năng của hệ thống phanh.  
Hthng phanh có nhiệm vlàm giảm tc độ của ô tô hoặc làm dừng hẳn  
schuyn động ca ô tô. Hệ thống phanh còn đảm bảo giữ cố định xe trong thi  
gian dng. Đối với ô tô hệ thống phanh là một trong những hệ thống quan  
trọng nhất vì nó đảm bảo cho ô tô chuyển động an toàn ở chế độ cao, cho phép  
người lái có thể điều chỉnh được tốc độ chuyển động hoặc dừng xe trong tình  
huống nguy hiểm.  
Người lái không những phải biết dừng xe mà còn phải biết cách cho xe dừng  
li theo ý định ca mình. Chng hạn như, các phanh phải gim tốc độ theo mc  
thích hp và dng xe tương đối ổn định trong mt đon đường tương đối ngắn  
khi phanh khẩn cấp. Các cơ cấu chính tạo ra chức năng dừng xe này là hệ thống  
phanh như là bàn đạp phanh và các lốp xe.  
1.3 PHÂN LOẠI.  
1.3.1 Theo công dụng.  
Theo công dụng hệ thống phanh được chia thành các loại sau:  
- Hệ thống phanh chính (phanh chân);  
- Hệ thống phanh dừng (phanh tay);  
- Hthng phanh chm dn (phanh bằng động cơ, thulực hoc đin từ).  
1.3.2 Theo kết cấu của cơ cấu phanh.  
Theo kết cấu của cơ cấu phanh hệ thống phanh được chia thành hai loại sau:  
- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh guốc.  
- Hệ thống phanh với cơ cấu phanh đĩa.  
1.3.3. Theo dẫn động phanh.  
10  
Theo dẫn động phanh hệ thống phanh được chia ra:  
- Hệ thống phanh dẫn động cơ khí  
- Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực  
- Hệ thống phanh dẫn động khí nén  
- Hệ thống phanh dẫn động kết hợp khí nén - thuỷ lực  
- Hệ thống phanh dẫn động cường hoá  
1.3.4 Theo khả năng điều chỉnh mô men phanh ở cơ cấu phanh.  
Theo khả năng điều chỉnh mô men phanh ở cơ cấu phanh chúng ta có hệ  
thống phanh với bộ điều hoà lực phanh.  
1.3.5 Theo khả năng chống cứng bánh xe khi phanh.  
Theo khkhnăng chống bó cứng bánh xe khi phanh chúng ta có hệ  
thống phanh với bộ chống hãm cứng bánh xe (hệ thống phanh ABS).  
1.4 YÊU CẦU.  
Hệ thống phanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:  
- Phi nhanh chóng dng xe trong bt khì tình huống nào, khi phanh đột  
ngột xe phải được dừng sau quãng đường phanh ngắn nhất, tức là có gia tốc phanh  
cực đại.  
- Hiu quphanh cao kèm theo sphanh êm du để đảm bo phanhchuyển  
động với gia tốc chậm dần đều giữ ổn định chuyển động của xe.  
- Lực điều khiển không quá lớn, điều khiển nhẹ nhàng, dễ dàng cả bằng chân  
và tay.  
- Hthng phanh cn có độ nhy cao, hiệu quphanh không thay đổi giữa  
các lần phanh.  
- Đảm bảo tránh hiện tượng trượt lết ca bánh xe trên đường, phanh chân  
và phanh tay làm việc độc lập không ảnh hưởng đến nhau.  
- Các cơ cấu phanh phi thoát nhit tt, không truyn nhira các khu vực  
làm ảnh hưởng tới sự làm việc của các cơ cấu xung quanh, phải dễ dàng điều chỉnh  
thay thế chi tiết hư hỏng.  
11  
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC  
Chương 2  
Mục tiêu:  
chương: 34 02  
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh dẫn động thủy lc  
- Tháo lắp, nhận dạng kiểm tra các bộ phận của hệ thống phanh dẫn động thy  
lc  
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô  
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.  
12  
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC  
Hthống phanh dn động bng thủy lc thường dùng trên các xe du lch  
và xe ti có ti trọng nhvà trung bình. Dẫn động bằng thulc có ưu điểm là  
phanh êm dịu, dễ bố trí, có độ nhạy cao. Tuy nhiên nó cũng nhược điểm tỷ số  
truyền của dẫn động dầu không lớn nên không thể tăng lực điều khin trên cơ cấu  
phanh. Trong hthống phanh dn động bằng thulc tutheo sơ đồ của mạch  
dẫn động người ta chia ra dẫn động một dòng và dẫn động hai dòng.  
Hthống phanh dn động bng thủy lc thường dùng trên các xe du lch  
và xe ti có ti trọng nhvà trung bình. Dẫn động bằng thulc có ưu điểm là  
phanh êm dịu, dễ bố trí, có độ nhạy cao. Tuy nhiên nó cũng nhược điểm tỷ số  
truyền của dẫn động dầu không lớn nên không thể tăng lực điều khin trên cơ cấu  
phanh. Trong hthống phanh dn động bằng thulc tutheo sơ đồ của mạch  
dẫn động người ta chia ra dẫn động một dòng và dẫn động hai dòng.  
Hình 2.1. Dẫn động thủy lực một dòng.  
1. Xy lanh bánh xe; 2. Xy lanh chính; 3. Bàn đạp phanh; 4. Đường ống  
- Dẫn động hai dòng nghĩa từ đầu ra của xy lanh chính có hai đường dầu  
độc lập đến các xy lanh bánh xe.  
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh thủy lực dẫn động hai dòng.  
13  
1. Bàn đạp phanh; 2. Bình dầu phanh; 3. Xy lanh phanh chính; 4. Ống dẫn dầu; 5.  
Cơ cấu phanh bánh sau; 6. Cơ cấu phanh bánh trước.  
Do hai dòng hoạt động độc lập nên xy lanh chính phải có hai ngăn độc lập  
do đó khi một dòng bị rỉ thì dòng còn lại vẫn có tác dụng. vậy phanh hai dòng  
độ an toàn cao, nên được sử dụng nhiều trong thực tế. Dưới đây là các sơ đồ  
dẫn động thuỷ lực hai dòng thường gặp:  
- Một dòng dẫn động ra hai bánh xe cầu  
trước, còn một dòng dẫn tới các bánh xe  
cầu sau.  
- Mt dòng dn động cho bánh xe  
trước ở mt phía và bánh xe sau phía  
khác, còn một dòng dẫn động cho các  
bánh xe chéo còn lại.  
- Mt dòng dn động cho bánh xe  
trước ở mt phía và bánh xe sau phía  
khác, còn một dòng dẫn động cho các  
bánh xe chéo còn lại.  
Hai kiểu dẫn động trên được dùng cho các xe con thông thường kết cấu đơn  
giản và giá thành hạ.  
14  
- Một dòng dẫn động cho ba bánh  
xe.  
Ba kiểu dẫn động trên được dùng các xe có yêu cầu cao về độ tin cậy và  
về chất lượng phanh. Khi xy ra hư hng mt dòng thì hiu quphanh giảm  
không nhiều, do đó đảm bảo được an toàn chuyển động.  
2.1 SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA DẪN  
ĐỘNG PHANH THỦY LỰC.  
2.1.1 Dẫn động thuỷ lực một dòng.  
2.1.1.1 Cấu tạo của xi lanh chính.  
Hình 2.3. Dẫn động thuỷ lực một dòng.  
A: Lỗ nạp dầu.B:Lỗ dầu  
Cu to ca xy lanh chính gm có vxy lanh được chia làm hai  
khoang: khoang dưới là khoang làm việc tiết diện dạng hình tròn, khoang trên  
là khoang chứa dầu. Hai khoang này được thông với nhau bởi hai lỗ A và B gọi là  
lỗ nạp dầu lỗ dầu.  
15  
Trong khoang làm việc của xy lanh có lắp đặt pít tông, ở mặt đầu của  
pittông nơi tiếp xúc vi đế của pht làm kín có khoan 6 lỗ nhỏ được che kín  
bởi tm chn hình sao sáu cạnh (van hoa mai) bng thép lá rt mng. ở cửa ra  
của xy lanh chính người ta bố trí van một chiều kép. Lò xo vừa có tác dụng hồi vị  
cho pittông vừa có tác dụng giữ van một chiều kép để tạo một áp suất dư của dầu  
trong đường ống từ sau xy lanh chính đến các xy lanh bánh xe. Pít tông được giữ  
trong xy lanh bởi vòng chặn và vòng hãm. Ty đẩy thể điều chỉnh được độ dài liên  
kết một đầu với pittông bằng khớp cầu một đầu với bàn đạp bằng khớp bản lề.  
2.1.1.2 Cấu tạo của xy lanh bánh xe.  
Xy lanh bánh xe có hai loại: một loại tác dụng kép, có hai pít tông trong một  
xy lanh, thường dùng ở cơ cấu phanh guốc đối xứng qua trục (hình 2.4a) và loi  
tác dng đơn, có mt pít tông trong xy lanh, thường dùng cơ cấu phanh guốc  
đối xứng qua tâm (hình 2.4b).  
Hình 2.4. Cấu tạo của xy lanh bánh xe.  
1. ốc xả không khí (xả e); 2. Đường dầu đến; 3. Chốt tỳ guốc phanh; 4. Chụp  
chắn bụi; 5. Xy lanh; 6. Pít tông; 7. Cúp pen; 8. Lò xo;  
Xy lanh bánh xe có bề mặt làm việc phía trong dạng hình trụ. Thông từ phía  
ngoài vào trong xy lanh người ta bố trí hai lỗ dầu: một lỗ dẫn dầu từ xy lanh chính  
đến một lỗ để xả khí trong dầu. Các pít tông được đặt trong xy lanh kèm theo  
phớt làm kín và lò xo. Ngoài ra còn có thêm các chốt để liên kết pít tông với đầu  
guốc phanh và chụp cao su chắn bụi.  
2.1.1.3 Nguyên lý làm việc của hệ thống.  
- Khi đạp phanh: thông qua bàn đạp phanh đầu dưới của bàn đạp đẩy ty đẩy  
sang phải do đó làm pittông dịch chuyển sang phải theo. Sau khi phớt làm kín đã đi  
qua lỗ dầu B thì áp suất dầu trong xy lanh phía trước pít tông sẽ tăng dn lên.  
16  
Du sẽ đy van mt chiều thnht để đi ra khi xy lanh đến đường ống dn và  
ti xy lanh bánh xe. Ti xy lanh bánh xe du đi vào giữa hai pít tông nên đẩy hai  
pít tông ra hai phía tác dụng lên hai guốc phanh bung ra ép sát vào trống phanh,  
thực hiện phanh các bánh xe.  
- Khi nhả phanh: khi nhphanh người lái nhấc chân khi bàn đạp phanh  
dưới tác dụng của lò xo hồi vị ty đẩy pít tông dịch chuyển sang trái trở về vị trí ban  
đầu. Dưới tác dụng của lò xo cơ cấu phanh, hai guốc phanh được kéo trli ép hai  
pít tông đẩy du khoang gia ca xy lanh bánh xe theo đường ống để trở về xy  
lanh chính. Lúc này van một chiều thứ nhất đóng lạidu phải ép van mt chiu  
thhai nén lò xo để mcho du thông trvkhoang trước pít tông. Khi áp  
sut du phía sau xy lanh chính cân bằng với lực căng lò xo tác dụng lên van một  
chiều thì van bắt đầu đóng lại, tạo một áp suất dư phía sau xy lanh chính. Khi pít  
tông đã trở về vị trí ban đầu lỗ dầu thông với khoang trước của pittông duy trì  
áp suất của khoang này cân bằng với áp suất khí quyển.  
2.1.2 Dẫn động thuỷ lực hai dòng.  
a. Sơ đồ.  
Hình 2.5. Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh thủy lực dẫn động hai dòng.  
1. Bàn đạp phanh, 2. Bộ trợ lực phanh, 3. Xy lanh phanh chính, 4. Bình dầu, 5. Cơ  
cấu phanh trước, 6. Bộ điều chỉnh, 7. Cơ cầu phanh sau,.  
b. Hoạt động.  
- Khi đạp phanh, lực đạp được truyn tbàn đạp qua cn đẩy vào xy lanh  
chính để đẩy pít tông trong xy lanh. Lực của áp suất thuỷ lực bên trong xy lanh  
chính được truyền qua các đường ống dẫn dầu đến các xy lanh bánh xe thực hiện  
quá trình phanh.  
- Khi nhả phanh, người lái bỏ chân khỏi bàn đạp phanh lúc này pít tông xy  
lanh chính trở lại vị trí không làm việc dầu từ các xy lanh bánh xe theo đường  
17  
ống hồi về xy lanh chính vào buồng chứa, đồng thời tại các bánh xe lò xo hi vị  
kéo hai guc phanh tách khỏi trng phanh và kết thúc quá trình phanh.  
2.1.2.1 Xy lanh phanh chính.  
Xy lanh chính là mt cơ cu chuyn đổi lc tác động ca bàn đạp phanh  
thành áp sut thulc sau đó áp sut thulc này tác động lên các càng phanh  
đĩa hoặc xy lanh phanh của kiểu phanh tang trống thực hiện quá trình phanh.  
Xy lanh phanh chính bao gồm một số kiểu cơ bản là:  
- Xy lanh kiểu đơn.  
- Xy lanh kiểu kép.  
- Xy lanh kiểu bậc.  
Dưới đây trình bày cu tạo và nguyên lý làm việc ca xy lanh phanh kép.  
a. Sơ đồ cấu tạo.  
Hình 2.6. Sơ đồ cấu tạo xy lanh phanh chính.  
1. Thanh đẩy; 2. Pít tông số 1; 3. Lò xo hồi vị; 4. Buồng áp suất số1;5. Pít tông  
số; 2, 6. Lò xo hồi vị; 7. Buồng áp suất số 2; 8. Cửa số 1; 9. Của số 2;  
10. Bình dầu phanh.  
Xy lanh phanh chính kép có hai pít tông số 1 và số 2, hoạt động ở cùng một  
nòng xy lanh. Thân xy lanh được chế tạo bằng gang hoặc bằng nhôm, pít tông số 1  
hoạt động do tác động trực tiếp từ thanh đẩy, pít tông số 2 hoạt động bằng áp sut  
thy lc do pít tông s1 to ra. Thông thường áp sut phía trước và sau pít  
tông số 2 là như nhau. Ở mỗi đầu ra của pít tông có van hai chiều để đưa dầu  
phanh tới các xy lanh bánh xe, thông qua các ống dẫn dầu bằng kim loại.  
b. Hoạt động.  
18  
- Khi đạp bàn đạp phanh, thanh đẩy ca bàn đạp stác dng trc tiếp vào  
pít tông số 1. Do áp suất dầu ở hai buồng áp suất cân bằng nên áp lực dầu ở phía  
trước pít tông số 1 sẽ tạo áp lực đẩy pít tông số 2 cùng chuyển động. Khi cúp pen  
của pít tông số 1và số 2 bắt đầu đóng các cửa bù thì áp suất phía trước chúng ng  
dn và áp sut phía sau chúng gim dn. Phía trước du được nén còn phía sau  
chúng dầu được điền vào theo cửa nạp. Khi tới một áp suất nhất định thì áp suất  
dầu sẽ thắng được sức căng của lò xo van hai chiều bố trí hai đầu ra của hai van  
đi đến các xy lanh phanh bánh xe thông qua các đường ống dẫn bằng kim loại để  
thực hiện quá trình phanh.  
- Khi nhphanh, do tác dụng của lò xo hi vpít tông sẽ đẩy chúng ngược  
trli, lúc đó áp sut du phía trước hai pít tông gim nhanh, cúp pen của hai  
pít tông lúc này cụp xuống, dầu từ phía sau hai cúp pen sẽ đi tới phía trước của hai  
pít tông. Khi hai cúp pen của pít tông bắt đầu mở cửa bù thì dầu ttrên bình chứa đi  
qua cửa điền đầy vào hai khoang phía trước hai pít tông cấp để cân bằng áp suất  
giữa các buồng trong xy lanh. Lúc này quá trình phanh trở về trạng thái ban đầu.  
Hình 2.7. Nguyên lý hoạt động xy lanh phanh chính.  
c. Trường hợp xảy ra sự cố.  
- Rò rỉ dầu phanh phía sau: Trong trường hp này pít tông s1 có một  
thanh nối ở phía trước, khi áp lực dầu bị mất ở buồng số 1. Thanh nối này sẽ được  
đẩy vào tác động lên pít tông số 2. Lúc này pít tông số 2 sẽ được vận hành bằng cơ  
khí và thực hiện quá trình phanh hai bánh trước.  
19  
Hình 2.8. Rò dầu phanh ở đường ống phía sau.  
- Rò rỉ dầu phanh phía trước: Tương tự như pít tông số 1, pít tông số 2  
cũng một thanh nối ở phía trước. Khi buông áp suất số 2 bị mất áp lực pít tông  
s2 sẽ dch chuyn cho ti khi thanh ni đi ti chm vào đầu nòng xy lanh, lúc  
này pít tông số 1 hot động bình thường và thc hin quá trình phanh hai bánh  
sau.  
Hình 2.9. Rò dầu phanh ở đường ống phía trước.  
2.1.2.2 Xy lanh bánh xe.  
Xy lanh bánh xe được bắt chặt trên mâm phanh, nó có nhiệm vụ tạo ra lực  
điều khiển để ép guốc phanh vào tang trống. Hầu hết các xy lanh bánh xe đều sử  
dụng nòng phng với cúp pen làm kín và pít tông hai đầu, mi pít tông tác dụng  
lực như nhau lên mỗi guốc phanh. Tuỳ theo loại kết cấu phanh mà xy lanh bánh xe  
sử dụng thể kiểu xy lanh đơn nghĩa chỉ một pít tông và một cúp pen được  
sử dụng ở một đầu còn đầu kia hàn kín hoặc một số ít xe sử dụng xy lanh bánh  
xe có đường kính bậc tức là hai pít tông và hai cúp pen có đường kính khác nhau  
được dùng hai đầu xy lanh, nó sẽ tạo ra lực tác động khác nhau lên guốc phanh.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 147 trang yennguyen 26/03/2022 9460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_phanh_nghe.pdf