Giáo trình Bảo dưỡng sửa động cơ đốt trong - Nghề: Cơ điện nông thôn
1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
KHOA: CƠ KHÍ – ĐỘNG LỰC
GIÁO TRÌNH
BẢO DƯỠNG SỬA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
NGHỀ: CƠ ĐIỆN NÔNG THÔN
(Lưu hành nội bộ)
Tác giả: Vũ Văn Trọng
Lào Cai, Năm 2017
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 01: SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Mã tài liệu: MĐ 02:
Mã tài liệu: MĐ 03:
3
LỜI GIỚI THIỆU
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, sản
xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc
sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các
giống mới và mức độ cơ giới hóa cao.
Như vậy cơ sở để nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp là áp dụng cơ
giới hóa tổng hợp và sử dụng các phương tiện tự động, áp dụng các hệ thống máy phù
hợp với điều kiện của từng vùng sản xuất. Trong ngành trồng trọt ở Việt Nam hiện
nay, việc sử dụng máy nông nghiệp trong một khâu hay một Hệ thống máy canh tác
cho các loại cây trồng rất phổ biến. Việc áp dụng hệ thống máy hiện đại có ý nghĩa
quyết định trong việc nâng cao sản lượng cây trồng, hạ giá thành sản phẩm, giảm nhẹ
lao động và nâng cao năng suất lao động.
Thực hiện theo thông tư 21 của tổng cục dạy nghề phủ khắp các địa phương
trên cả nước tích cực phát triển lực lượng lao động nông thôn có tay nghề có trình độ
kỹ thuật và đầu tư thêm nhiều các máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động.
Từ những vấn đề trên đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động sử dụng thành thạo
cũng như chăm sóc bảo dưỡng tốt các thiết bị máy móc nhằm đáp ứng tốt yêu cầu lao
động sản xuất và tránh lãng phí hao tốn tiền của công sức. Nghề Sửa chữa máy nông
nghiệp được triển khai đào tạo cho người lao động nông thôn là chủ trương đúng đắn
giúp bà con nông thôn có phương pháp sử dụng đúng và chăm sóc bảo dưỡng bảo trì
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật các máy nông nghiệp phục vụ tốt cho quá trình lao động sản
xuất ở địa phương.
Chương trình đào tạo nghề “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn” cùng với bộ giáo
trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất tại các địa phương trong
cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ sử dụng hoặc sửa chữa
máy nông nghiệp.
Bộ giáo trình gồm 3 mô đun:
1) Giáo trình mô đun 01: Sửa chữa, bảo dưỡng động cơ đốt trong
2) Giáo trình mô đun 02: Bảo dưỡng, Sửa chữa máy nông nghiêp.
3) Giáo trình mô đun 03: Thực tập nghề
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng
góp của Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Lào Cai . Chúng tôi xin
được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục
dạy nghề, Ban lãnh đạo các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để
hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giảng viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu
nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn”. Các
thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giảng viên thiết kế và tổ chức giảng
dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện
và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Giáo trình “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn” giới thiệu khái quát về cấu tạo,
nguyên lý hoạt động của các cơ cấu và các hệ thống trong động cơ đốt trong; các hư
4
hỏng thường gặp trong động cơ đốt trong; quy trình và cách tiến hành chăm sóc bảo
dưỡng động cơ đốt trong và vận hành máy nông nghiệp
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Tên mô đun: Sửa chữa, bảo dưỡng động cơ đốt trong
Mã mô đun: MĐ 01
Thời gian thực hiện mô đun: 90 giờ
I. Ví trí, tính chất của mô đun:
(Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành: 38 giờ; Kiểm tra 2 giờ)
- Vị trí: Mô đun Bảo dưỡng sửa chữa Động cơ đốt trong là một mô đun chuyên nghề trong chương
trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn.
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc, được tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực
hành bảo dưỡng động cơ đốt trong.
II. Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức:
+ Trình bày được được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong.
+ Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng động cơ đốt trong.
- Kỹ năng:
+ Thực hiện được các công việc: Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng động cơ đốt trong đúng quy trình, đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn;
+ Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ và thiết bị tháo, lắp, đo kiểm tra trong quá trình bảo dưỡng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Bố trí vị trí làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp;
+ Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong luyện tập.
III. Nội dung môn học
Bài 1: THÁO, LẮP NHẬN DẠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
1. Nhiệm vụ, phân loại
1.1. Nhiệm vụ của động cơ đốt trong
Động cơ đốt trong dùng làm động lực cho các máy tĩnh tại như: máy đập, tuốt lúa, máy
làm thức ăn gia súc v.v.. hoặc làm động lực cho các máy kéo để thực hiện các công
việc làm đất...
1.2. Phân loại động cơ đốt trong
a. Phân loại động cơ theo chu trình làm việc
-
-
Động cơ bốn kỳ.
Động cơ hai kỳ.
b. Phân loại động cơ theo nhiên liệu sử dụng
-
-
Động cơ xăng.
Động cơ điêzen.
c. Phân loại động cơ theo số xy lanh
6
-
-
1 xy lanh.
2 xy lanh, 3 xy lanh, 4 xy lanh....
2. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động
2.1. Sơ đồ cấu tạo của động cơ đốt trong 4 kỳ.
* Sơ đồ cấu tạo
1. Nắp đậy xupáp
2. Ống xả
3. Nắp máy
4. Két nước làm mát
5. Bình chứa nhiên liệu
6. Thân máy
7. Các te
Hình 1.1 Động cơ D15
Nắp đậy xupáp (1) được lắp trên nắp máy (3) để làm kín dầu bôi trơn lên giàn đòn gánh cũng là
nơi lắp bộ báo áp suất bôi trơn và cơ cấu giảm áp. Ống xả (2) được lắp trên nắp máy để làm giảm
âm thanh của tiếng nổ phát ra ở động cơ. Nắp máy được lắp vào thân máy (6), nắp máy là nơi lắp
đặt các chi tiết như xupáp, ống nạp, ống xả…két nước (5) lắp trên thân máy chứa nước làm mát
động cơ, bình chứa nhiên liệu (4) lắp trên thân máy để nhiên liệu tự chảy vào bơm cao áp. Thân
động cơ là nơi lắp đặt các cơ cấu và hệ thống trên động cơ. Các te (7) lắp ở dưới đáy động cơ là
nơi chứa dầu bôi trơn đi bôi trơn cho động cơ.
2.1.1. Nguyên lý hoạt động động cơ xăng bốn kỳ.
-
Kỳ nạp: Xi lanh động cơ được nạp đầy hỗn hợp nhiên liệu với không khí. Hỗn hợp như
vậy gọi là hỗn hợp đốt, nó được chuẩn bị trong một bộ phận đặc biệt gọi là bộ chế hoà khí.
Hỗn hợp đốt đi vào xi lanh trộn lẫn với khí đã cháy còn lại trong chu trình trước tạo nên hỗn
hợp làm việc. áp suất trong xi lanh ở kỳ nạp (do sức cản trong bộ chế hoà khí) thấp hơn áp suất
khí trong xia lanh của động cơ điêzen và bằng khoảng 0,070,09 MPa.
Nhiệt độ hỗn hợp làm việc tăng lên đến 50-800C chủ yếu do nhiệt độ cao của khí cháy còn
lại.
-
Kỳ nén: Để tránh hiện tượng bốc cháy quá sớm (tự bốc cháy), hỗn hợp làm việc được nén
ít hơn ( = 48) cho nên áp suất trong xi lanh vào cuối kỳ nén không lớn (0,50,9 MPa), còn
nhiệt độ hỗn hợp chỉ đạt tới 3000C. Vào cuối kỳ, hỗn hợp làm việc bốc cháy nhờ bugi đánh tia lửa
điện.
7
-
Kỳ giãn nở sinh công (hành trình công tác): Do quá trình đốt cháy hỗn hợp làm việc nhanh
hơn so với động cơ điêzen nên nhiệt độ của khí đã làm việc tăng tới 25000C, nhưng áp suất trong
xi lanh không vượt quá 3,5 MPa do mức độ nén không lớn ở kỳ trước đây. Vào cuối kỳ sinh công,
áp suất khí giảm đến 0,6 MPa.
-
Kỳ xả: Diễn biến cũng giống như ở động cơ điêzen nhưng nhiệt độ khí cháy có cao hơn
một chút.
2.1.2. Nguyên lý hoạt động động cơ diezel 4 kỳ.
-
Kỳ thứ nhất (nạp): Không khí nạp đầy xi lanh, lượng ôxy trong không khí đảm bảo đốt
cháy nhiên liệu. Không khí vào xi lanh trong thời gian hút càng lớn thì khả năng cháy hoàn
toàn của nhiên liệu càng lớn, do đó hiệu suất sử dụng nhiên liệu càng cao.
Trong thời gian nạp píttông chuyển động xuống dưới, xupáp hút mở, còn xupáp xả
đóng. Không khí trong xi lanh bị đốt nóng do các chi tiết nóng của động cơ làm việc, cũng
như do kết quả trộn lẫn với khí cháy còn lại trong buồng đốt. Cuối kỳ thứ nhất nhiệt độ không
khí đạt 30-50oC và mật độ của nó giảm đi. Khi chuyển động không khí gặp sức cản trong các
rãnh của động cơ, do đó áp suất không khí trong xi lanh thấp hơn áp suất khí quyển (0,80,95
kG/cm2 hay 0,080,095 MPa). Vì vậy không khí đi vào xi lanh ít hơn khả năng có thể chứa
được ở mật độ bình thường và không có sức cản chuyển động.
-
Kỳ thứ hai (nén): Píttông dịch chuyển lên trên, cả hai xupáp đều đóng. Dưới tác
dụng của píttông, không khí sẽ bị nén tới khoảng 1420 lần (độ nén = 1420) và nóng lên.
Vào cuối thời kỳ thứ hai, áp suất không khí tăng cao đến 3,54,0 MPa, còn nhiệt độ tăng
lên 6006500C, cao hơn mức nhiên liệu tự bốc cháy.
Hình: Chu trình làm việc của động cơ điêzen một xi lanh
-
Kỳ thứ ba (giãn nở sinh công): Trong thời gian hành trình làm việc, nhiệt năng của
nhiên liệu được nén biến thành công cơ học. vào đầu kỳ, nhiệt độ hơi đốt tạo nên khi nhiên liệu cháy
đạt tới 180020000C, còn áp suất trong buồng đốt và ở đỉnh píttông tăng lên 68 MPa. Tuỳ theo mức
8
độ giãn nở của hơi đốt, áp suất trên píttông giảm đi đến 0,5 MPa, còn nhiệt độ giảm đến 6007000C.
Kỳ thứ tư (xả): Xupáp hút đóng còn xupáp xả mở. Hơi đã làm việc được lùa ra khỏi xi lanh, píttông đi lên
ĐCT để thực hiện chu trình làm việc mới. áp suất cuối kỳ xả giảm xuống còn 0,11 MPa. Nhiệt độ khí ở
cửa khoảng 4005000C.
2.2. Động cơ hai kỳ
2.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ xăng 2 kỳ
Trong động cơ hai kỳ có bộ chế hoà khí, hỗn hợp đốt trước khi đưa vào xi lanh,
được nạp đầy vào buồng tay quay kín ở phía dưới píttông. Thay cho các xupáp, trong
xi lanh có các cửa, các cửa này đóng lại là nhờ píttông chuyển động. Sơ đồ hoạt động
của của động cơ hai kỳ có bộ chế hoà khí.
-
Kỳ thứ nhất: Khi píttông đi lên, trong buồng tay quay 1 có sự giảm áp, hỗn hợp
đốt từ bộ chế hoà khí 11 được hút vào buồng qua cửa 12. Đồng thời trong xi lanh
phía trên píttông xảy ra quá trình nén hỗn hợp đốt hút vào từ trước. Vào cuối kỳ nén,
hỗn hợp này được đốt cháy nhờ bigi 9 đánh tia lửa điện và bốc cháy nhanh.
-
Kỳ thứ hai: Dưới tác dụng của hơi đốt tạo nên áp suất cao, píttông bắt đầu dịch
chuyển xuống dưới, đóng cửa hút 12 và nén hỗn hợp đốt ở trong buồng 1. Píttông tiếp tục đi xuống
mở cửa xả 10 để khí đã làm việc trong xi lanh thoát ra ngoài. Sau đó cửa 5 được mở và qua rãnh 4
hỗn hợp được nén trong buồng tay quay ùa vào xi lanh đẩy hơi đã làm việc từ xi lanh ra ngoài. Quá
trình này gọi là quá trình thổi, còn rãnh 4 và cửa 5 gọi là rãnh thổi và cửa thổi.
Hình I-4. Chu trình làm việc của động cơ xăng hai kỳ một xi lanh
1- buồng tay quay (thổi); 2- biên; 3- phần dưới của xi lanh thông với buồng tay quay;
4- rãnh thổi; 5- của thổi; 6- píttông; 7- xi lanh; 8- nắp xi lanh; 9- bugi đánh lửa; 10-
cửa xả; 11- bộ chế hoà khí; 12-cửa hút; 13- trục khuỷu.
3. Tháo, lắp, nhận dạng động cơ đốt trong.
3.1. Trình tự tháo, lắp
3.2. Nhận dạng các bộ phận, chi tiết của động cơ đốt trong.
9
BÀI 2: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA CƠ CẤU TRỤC KHUỶU - THANH TRUYỀN
1. Nhiệm vụ cơ cấu trục khuỷu thanh truyền là biến chuyển động tịnh tiến của píttông thành
chuyển động quay của trục khuỷu, qua bánh đà truyền năng lượng đến máy công tác
2. Cấu tạo của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
1. Pít tông
2. Thanh truyền (tay biên)
3. Trục khuỷu
4. Đối trọng
Hình 1 Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
a. Xy lanh
1. Gờ nhô cao làm kín
1
2
2. Gờ định vị
3. Áo nước làm mát
4. Doăng cao su cản nước
Hình 2 Xy lanh
10
b. Pít tông
A. Đỉnh pít tông
B. Đầu pít tông
C. Thân pít tông
D. Lỗ chốt (lỗ ắc)
Hình 3 Pít tông
Đỉnh pít tông có dạng bằng phẳng là píttông của động cơ xăng, đỉnh có dạng
lõm là pít tông của động cơ điêzen. Trên đầu píttông có các rãnh để lắp vòng găng,
thân píttông là phần dẫn hướng cho píttông chuyển động ổn định. Píttông thường được
chế tạo bằng hợp kim nhôm.
c. Vòng găng
Vòng găng hơi
Vòng găng dầu
Hình 4 Vòng găng
Hình 5 Kiểu lắp vòng găng và sơ đồ tác dụng của lực khí thể
11
Vòng găng có tính đàn hồi được chế tạo bằng hợp kim gang hoặc thép, vòng
găng ở rãnh số 1 gần đỉnh píttông có mạ crôm chịu nhiệt
Trong các rãnh píttông đặt một số vòng găng píttông (còn gọi là séc măng) đàn
hồi có miệng cắt với một khe hở nhỏ. Đường kính vòng găng ở trạng thái tự do lớn hơn
đường kính xi lanh. Khe hở miệng cắt cho phép ép vòng găng lại (khi đặt vòng găng
cùng với píttông vào xi lanh). Do lực đàn hồi và áp suất hơi đốt tác động trong các rãnh,
vòng găng được ép chặt vào mặt gương xi lanh.
Vòng găng phía trên ngăn ngừa không khí và hơi đốt từ khoang trên píttông lọt
xuống cácte, gọi là vòng găng hơi. Vòng găng này truyền một phần nhiệt lượng từ đầu
píttông cho xi lanh. Vòng găng được chế tạo bằng gang đặc biệt. Vòng găng trên cùng
chịu tải áp suất hơi lớn nhất, bị đốt nóng nhiều và làm việc trong điều kiện thiếu bôi
trơn. Để giảm độ mài mòn, trên bề mặt làm việc của vòng găng trên cùng được mạ một
lớp crôm xốp A chống mòn. Tiết diện của các vòng găng trên 1,2 và 5 có dạng hình
chữ nhật và hình thang.
Vòng găng 2 được chạy rà nhanh với mặt gương xi lanh và thời hạn phục vụ của
nó tăng lên. Độ đàn hồi của phân trên vòng găng 3 giảm đi do có phần rãnh cắt B. Cho
nên khi lắp vòng găng vào rãnh píttông, rãnh cắt phải hướng lên trên, còn khi ép trong
xi lanh, vòng găng bị “xoắn”. Cạnh dưới bề mặt làm việc của vòng găng bị ép vào mặt
gương xi lanh, còn mặt dưới bề mặt bên trong tì vào mặt phẳng dưới của rãnh píttông
và rìa của mặt đầu trên thì tì vào vào mặt phẳng trên của rãnh. Ở vị trí như thế khắc
phục được hiện tượng xê dịch vòng găng trong rãnh píttông và tăng tác dụng làm kínkhít.
Rãnh cắt phía dưới C ở phía ngoài vòng găng 4 có tác dụng tăng áp suất riêng lên
thành xi lanh. Các rãnh cắt trong vòng găng 6 cũng có tác dụng như vậy. Vòng găng
được đặt vào rãnh píttông với một khe hở nhỏ theo chiều cao, để chúng không bị kẹt
chặt khi bị đốt nóng và có thể đàn hồi được.
Khi píttông chuyển động lên và xuống, vòng găng hơi bị ép xuống mặt phẳng
dưới, lúc bị ép lên mặt phẳng trên của rãnh píttông tạo nên độ kín sát cần thiết, ngăn
cản hơi đốt lọt vào cácte. Tuy nhiên, khi đó vòng găng có thể đẩy dầu gạt từ thành xi
lanh vào buồng đốt. Khi píttông chuyển động xuống dưới, dầu bị đẩy vào khe hở giữa
vòng găng và mặt phẳng dưới của rãnh píttông, còn khi píttông dịch chuyển lên trên,
dầu bị đẩy vào khe hở giữa vòng găng và mặt phẳng trên của rãnh. Hiện tượng này gọi
là hiện tượng “tự bơm” của các vòng găng hơi. Vòng găng dầu có bề mặt tiếp xúc với
mặt gương xi lanh giảm, nên áp suất riêng tác dụng vào mặt gương tăng lên. Nhờ đó,
chúng gạt được dầu thừa từ thành xi lanh. Các cạnh làm việc của vòng găng dầu được
12
mạ một lớp crôm.
Vòng giãn nở ngang được chế tạo bằng thép lá đàn hồi, có dạng đa giác mở.
Vòng giãn nở đặt trong rãnh vòng găng dầu của píttông ở một số động cơ, do lực đàn
hồi, làm tăng áp suất của những vòng găng này lên mặt gương xi lanh, làm tốt việc gạt
dầu thừa.
Ở miệng khoá của các vòng găng píttông khi đặt vào xi lanh cần phải có một khe
hở để cho chúng giãn nở khi bị đốt nóng. Để ngăn cản hơi đốt lọt xuống cácte, miệng
khoá của những vòng găng gần nhau phải đặt lệch nhau 9001200 theo vòng tròn. Các
miệng khoá không được đặt đối diện với phần làm lạnh của pít tông.
d. Thanh truyền (tay biên)
1. Đầu nhỏ biên
2. Bạc đầu nhỏ
3. Thân
4,6. Đầu to biên
5,9. Bạc biên
11
7. Chốt hãm
8. Đai ốc biên
10. Bu lông biên
11. Tiết diện thân biên
12. Lỗ dầu bạc đầu nhỏ
13. Lỗ dầu
14. Đầu to cắt xiên 450
15. Dây hãm bu lông biên
Hình 6 Thanh truyền
e. Gối đỡ (bạc)
Trong đầu dưới biên và nắp biên có đặt gối đỡ gồm hai nửa bạc có chiều dày
23 mm được chế tạo từ thép dải. Bề mặt làm việc bên trong của bạc là hợp kim chống
ma sát, ví dụ nhôm-antimon-magiê hoặc đồng-chì. Phủ một lớp hợp kim mỏng lên bạc
thép, trong điều kiện bôi trơn bình thường sẽ giảm được ma sát giữa cổ trục và gối đỡ
biên, chịu được tải trọng lớn và có độ chống mòn cao.
13
Hình 7 Bạc cổ trục
Bạc được ép chặt trong đầu biên và nắp, được hãm bởi những vấu hãm (hình 7) lọt vào
rãnh lõm đầu dưới biên và nắp. Đối với biên có rãnh dẫn dầu trong thân, nửa bạc trên
biên có lỗ đặt đối diện với rãnh này. Đường kính trong của gối đỡ biên phải lớn hơn
đường kính cổ biên trục khuỷu một trị số xác định, là khe hở trong gối đỡ. Khe hở này
tương ứng với chiều dày của màng dầu bôi trơn, nhưng sẽ tăng lên theo mức độ tăng
thời hạn phục vụ của động cơ. Khi khe hở lớn hơn giới hạn cho phép, phải thay bạc
mới (kích thước cơ bản hoặc kích thước sửa chữa, phụ thuộc vào đường kính cổ biên,
trục khuỷu).
f. Trục khuỷu
2
3
1
1. Ren bắt ốc hãm bánh đà
2. Cổ trục chính
3. Then lắp bánh răng trục khuỷu
4. Đối trọng
4
5. Cổ trục chính
5
7
6
6. Cổ trục biên
7.
Hình 8 Trục khuỷu
Then lắp bánh đà
Cổ biên và cổ chính trục khuỷu được gia công với độ chính xác cao, bề mặt của
chúng được tôi, mài láng và đánh bóng. Trong các cổ và má trục có khoan những rãnh
để dẫn dầu bôi trơn từ khối động cơ đến các cổ chính, từ các cổ chính dẫn dầu đến cổ
biên. Chỗ chuyển tiếp từ cổ đến má trục phải đều đặn, được gọi là góc lượn. Góc lượn
giúp làm giảm ứng suất kim loại.
Khi động cơ làm việc, trong cơ cấu biên-tay quay phát sinh những lực ly tâm
truyền đến trục khuỷu, làm tăng tải trọng trên các gối đỡ trục khuỷu.
Để giảm tác dụng ly tâm lên gối đỡ (khi số vòng quay cao chúng đạt giá trị khá
lớn) trục khuỷu, có những đối trọng lắp lên các má trục đối diện với các cổ biên. Các
đối trọng được bắt bằng bu lông vào các má trục khuỷu hoặc được chế tạo liền một
14
khối với các má trục.
Trên đuôi trục khuỷu lắp bánh đà bằng bu lông. Để đảm bảo cho trục khuỷu có
độ giãn nở nhiệt tự do, trục khuỷu có độ dịch dọc trục trong khối động cơ. Trị số độ
dịch dọc được giới hạn bằng vòng chặn, chúng thường bố trí ở gối đỡ chính. Ở hai đầu
trục khuỷu có đặt vòng phớt chắn dầu.
Các gối đỡ bạc cổ chính trục khuỷu được chế tạo giống như gối đỡ cổ biên dưới
dạng ống bạc thép thành mỏng, bên trong tráng hợp kim chống ma sát. Chúng khác với
bạc gối đỡ biên chủ yếu là kích thước. Ống bạc trên có lỗ để dẫn dầu đến các gối đỡ
và những rãnh để dẫn dầu đến các cổ trục khuỷu. Các gối đỡ chính được lắp vào thân
động cơ.
g. Bánh đà
Bánh đà làm giảm độ quay không đồng đều của trục khuỷu, tạo đà đưa píttông
vượt qua các điểm chết, giúp cho động cơ thắng được sự tăng tải trọng phát sinh khi
máy kéo khởi hành và trong thời gian làm việc. Bánh đà của tất cả động cơ được đúc
bằng gang, được lắp vào một đầu của trục khuỷu. Kích thước bánh đà phụ thuộc vào
số vòng quay trục khuỷu và số xi lanh; động cơ có số vòng quay cao và động cơ nhiều
xi lanh có bánh đà nhẹ hơn.
Để xác định ĐCT ở xi lanh thứ nhất hoặc tìm vị trí trục khuỷu tương ứng với thời
điểm bắt đầu cung cấp nhiên liệu của bơm cao áp, trên bánh đà có đánh dấu hoặc
khoan lỗ sâu (ở động cơ D-12 trên bánh đà có đánh dấu ĐCT và điểm cung cấp nhiên
liệu P).
Trên vành bánh đà thường được ép một vành răng thép để quay trục khuỷu từ bộ
phận khởi động.
Mặt phẳng sau bánh đà lắp với phần chủ động của ly hợp bộ phận truyền lực máy kéo
hoặc puly truyền lực đến máy công tác. Bánh đà được bắt bằng bu lông và hãm bằng
chốt định vị đuôi trục khuỷu.
h. Nguyên lý hoạt động của cơ cấu cấu trục khuỷu thanh truyền
Khi khởi động quay trục khuỷu làm píttông chuyển động tịnh tiến trong xy lanh thực
hiện các kỳ nạp, nén, nổ, xả. Khi động cơ đã nổ, lực khí cháy làm píttông chuyển động
làm trục khuỷu quay tròn truyền năng lượng qua bánh đà đến máy công tác.
3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả.
Hiện tượng hư hỏng
Nguyên nhân
hậu quả
15
1. Bề mặt làm việc của các
cổ trục và cổ biênbị cào
Do dầu có chứa nhiều cặn
bẩn, nếu vết cào xước sâu có nhanh, mòn thành gờ.
x thể do cát hoặc kim loại.
Làm cho các cổ trục bị mòn
- ước.
2. Các vị trí cổ trục, cổ biên Do ma sát giữa bạc và cổ
Làm tăng khe hở lắp ghép
sinh ra va đập trong quá trình
làm việc.
Làm tăng khe hở giữa cổ trục
và cổ biên dẫn tới giảm áp
suất dầu bôi trơn.
bị mòn côn và ôvan.
trục.
Chất lượng dầu bôi trơn
kém,trong dầu có chứa
nhiều tạp chất.
Do bạc bị mòn.
Do lực khí cháy thay đổi
theo chu kỳ.
Do làm việc lâu ngày.
3. Bề mặt làm việc của bạc
bị cháy xám, tróc rỗ.
Do thiếu dầu bôi trơn, chất
lượng dầu bôi trơnkém
trong dầu có chứa nhiều tạp
chất.
Làm các chi tiết bị mài mòn
nhanh.
Do khe hở của bạc và trục
quá nhỏ.
Do đường dầu bị tắc dẫn
tới hiện tượng thiếu dầu bôi
trơn.
4. Trục bị bó cháy lớp kim
loại trên bề mặt làm việc.
Do khe hở lắp ghép giữa
trục và bạc quá nhỏ.
Do thiếu dầu bôi trơn, tắc
đường dẫn dầu hoặc do lỗi
chế tạo.
Làm giảm tuổi thọ của trục
khuỷu cũng như của bạc. Nếu
nặng có thể phá hỏng chi tiết
của trục khuỷu.
5. Cổ trục bị cong, xoắn.
Do lọt nước vào trong
buồng cháy, do kích nổ
hoặc do sự cố piston thanh
truyền.
Làm cho piston chuyển động
xiên trong xilanh.
Gây hiện tượng mòn côn và
ôvan cho xilanh,piston.
Do làm việc lâu ngày.
Do tháo, lắp không đúng kỹ
thuật.
6. Đường dầu
bị tắc.
Do trong dầu bôi trơncó
chứa nhiều cặn bẩn.
Làm cho các vị trí cổ trục, cổ
biên bị mòn nhanh do thiếu
Do các đường dầu lâu ngày dầu bôi trơn.
không được thông rửa.
Nếu thiếu dầu lớn có thể gây
hiện tượng cháy, bó bạc.
Làm phá hỏng trục khuỷu.
Phá hỏng động cơ.
7. Trục bị nứt, gãy.
Do hiện tượng kích nổ.
Do sự cố piston thanh
truyền gây ra.
Do hiện tượng lọt nớc vào
buồng đốt.
Do nỗi của nhà chế tạo
16
hoặc do vật liệu chế tạo
không đảm bảo yêu cầu.
Do tháo, lắp không đúng kỹ
thuật
1.4. Bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
1.4.1. Trình tự tháo, lắp
* Tháo/lắp nắp máy
- Tháo nắp máy
- Dùng tuýp khẩu và clê lực tháo đai ốc bắt nắp
máy
- Chú ý tháo nới đều từ từ, tháo đối xứng
Hình 1
* Làm sạch nắp máy
Hình 2
- Dùng dao cạo làm sạch bề mặt nắp máy rồi rửa sạch nắp máy bằng dầu điêzen, sau đó sịt khô bằng
khí nén
17
* Lắp nắp máy
- Dùng tuýp khẩu và clê lực siết đai ốc bắt
nắp máy
- Chú ý siết từ từ đối xứng, lần cuối siết đủ
lực quy định
Hình 3
* Thay vòng găng
- Tháo vòng găng
Dùng kìm chuyên dùng, tháo lần lượt
từng vòng găng ở pít tông từ trên xuống
dưới
Chú ý mở miệng vòng găng vừa phải
tránh gãy
Hình 4
18
Tháo vòng găng theo thứ tự từ trên
xuống dưới
Hình 5.
- Làm sạch rãnh vòng găng
- Dùng dao cạo chuyên dùng làm sạch các cặn
muội bám trong rãnh vòng găng rồi rửa sạch pít
tông trong dầu điêzen
Hình 6
- Lắp vòng găng
- Dùng kìm chuyên dụng lắp lần lượt các vòng
găng từ đươi lên trên đỉnh pít tông
- Chú ý mở miệng vòng găng vừa phải tránh gãy
Hình 7
19
trước khi lắp pít tông vào xy lanh chia
miệng vòng găng theo các vị trí như hình
8
Hình 8
* Thay bạc biên
- Tháo bạc biên
- Dùng clê lực và tuýp khẩu tháo bu lông
biên, tháo cụm biên pít tông ra hoặc đẩy
dịch tay biên ra khỏi cổ trục biên rồi lấy bạc
ra
Hình 9
- Thay bạc biên
Chọn bạc biên đúng kích thước lắp vào tay biên
- Lắp bạc biên
Lắp bạc vào tay biên phải đúng gờ
định vị
Hình 10
20
Dùng tuýp khẩu và clê lực siết bu lông
biên đủ lực quy định
Chú ý sau khi siết xong gõ nhẹ hai bên cổ
biên phải dịch chuyển được trên trục hoặc
quay trục khuỷu phải nhẹ nhàng
Hình
1.4.2. Bảo dưỡng
1.4.3. Sửa chữa
1.4.4. Vệ sinh công nghiệp
Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Tháo lắp thay thế vòng
găng.
Bài tập 2: Tháo lắp thay bạc biên.
B. Ghi nhớ
Cần chú ý một số nội dung trọng
tâm sau:
-
-
Chiều lắp của vòng găng.
Vị trí miệng vòng găng khi lắp vào
xy lanh.
-
-
Gờ định vị của bạc biên với tay biên.
Lực siết bu lông biên, bulông nắp
máy.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo dưỡng sửa động cơ đốt trong - Nghề: Cơ điện nông thôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_duong_sua_dong_co_dot_trong_nghe_co_dien_nong.pdf