Đồ án Thiết kế và thi công mô hình trạm trộn bê tông dùng PLC S7 300 và mô phỏng trên WinCC

LỜI MỞ ĐẦU  
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công  
nghiệp hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước  
phát triển như Mỹ, Nhật, … thì tự động hóa không còn xa lạ đã trở nên quen  
thuộc. Ở các nước này máy móc hầu như đã thay thế lao động chân tay, số lượng  
công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn và thay vào đó những lao động chuyên  
môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển giám sát trực tiếp quá trình sản xuất  
thông qua máy tính.  
Bên cnh đó, đất nước ta đang trong giai đon phát trin mnh, đặc bit là vxây  
dng. Rt nhiu các công trình có quy mô ln đã và đang được thi công. Điu đó đòi hi  
mt slượng ln các trang thiết bphc vcho vic xây dng công trình, trong đó có  
trm trn bê tông xi măng. Các trm trn bê tông xi măng đang được sdng nước ta  
hin nay rt đa dng và phong phú cvchng loi, kích cvà xut s, trong đó có rt  
nhiu trm do Vit Nam chế to.  
Từ những thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “Thiết kế và thi công mô hình  
trạm trộn bê tông dùng PLC S7 300 và mô phỏng trên WinCC” để làm đồ án tốt  
nghiệp của mình.  
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:  
Chương 1: Tổng quan về trạm trộn bê tông tự động  
Chương 2:giới thiệu về về PLC S7 300,WIN CC và trang bị điện cho trạm  
bê tông.  
Chương 3: Thiết kế chế tạo trạm trộn bê tông dùng PLC S7 300 và mô  
phỏng bằng WinCC  
Phần kết luận và tài liệu tham khảo  
Để hoàn thành đồ án này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy ThS. Tạ  
Hùng Cường đã hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Em xin  
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ,  
trường Đại học Vinh đã tận tình hướng dẫn truyền đạt kiến thức cho em trong  
suốt thời gian theo học ở trường. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong  
đồ án tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi sự sai lầm thiếu sót vì vậy em rất mong  
nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
1
 
Nghệ An, Ngày tháng 5 năm 2018  
2
TÓM TẮT ĐỒ ÁN  
Đồ án đã giới thiệu về cấu tạo, nguyên lý làm việc hệ thống tự động trộn bê  
tông thực tế dùng bộ điều khiển PLC, đồ án cũng đã trình bày về cấu trúc cũng như  
nguyên lý làm việc của hệ thống tự động dùng PLC cũng như phỏng hệ thống  
trên WinCC. Đồ án cũng đã xây dựng được mô hình trộn bê tông tự động và mô  
phỏng hệ thống trên WinCC.  
Introduction to the configuration, config of the system for the PLC auto  
process using the PLC controller, the graphic will be displayed to be configured as  
the database of your system using PLC also as system systems on WinCC. Toy was  
already built in the auto shelled modules and system systems on WinCC.  
3
MỤC LỤC  
TÓM TẮT ĐỒ ÁN....................................................................................................2  
4
 
5
CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN  
Hình 1.1 Trạm trộn bê tông hương kính tai nghệ an  
Hình 1.2 Trạm trộn bê tông cố định.  
Hình 1.3 Trạm trộn bê tông đi động.  
Hình 2.1 Xy lanh khí nén  
Hình 2.2 Nguyên lý làm việc của xy lanh khí nén  
Hình 2.3 Sơ đồ mạch điều khiển  
Hình 2.4 Sơ đồ cấu trúc  
Hình 2.5 Các module  
Hình 2.6 Mudule CPU  
Hình 2.7 Module IM  
Hình 2.8 Khởi tao NEW project  
Hình 2.9 Chọn CPU  
Hình 2.10 Chọn ngôn ngữ làm việc  
Hình 2.11 Lữu tên chương trình  
Hình 2.12 Giao diện 1 program  
Hình 2.13 Giao diện làm việc  
Hình 2.14 Đặt tên địa chỉ vào ra  
Hình 2.15 PLC SIM  
Hình 2.16 Tạo kết nối với PLC  
Hình 2.17 Tạo drive kết nối PLC  
Hình 3.1 Sơ đồ thuật toán  
Hình 3.2 Đặt địa chỉ vào ra  
Hình 3.3 Mô phỏng trên wincc  
Hình 3.4 Kết nối mạch với wincc  
Hình 3.5 Kết nối mạch với wincc  
6
 
CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN  
Bảng 1.1.Thành phần cấp phối theo trọng lượng  
Bảng 1.2.Bảng phối phối theo thể tích tuyệt đối  
Bảng 2.1 Tính chọn công suất động cơ  
7
 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT  
PLC  
CPU  
Programmable Logic Controller  
Central Processing Unit  
8
 
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG  
1.1. Giới thiệu chung về trạm trộn bê tông  
1.1.1. Khái niệm  
Bê tông là một hỗn hợp được tạo thành từ cát, đá, xi măng, nước. Trong đó  
cát, đá chiếm 80% - 85%, xi măng chiếm 8% - 15%, còn lại khối lượng nước.  
Ngoài ra còn có thêm phụ gia vào để thoả mãn yêu cầu đặt ra.  
Hỗn hợp vật liệu mới nhào trộn xong gọi hỗn hợp bê tông, hỗn hợp bê tông  
phải độ dẻo nhất định, tạo hình và dầm chặt được dễ dàng.  
Cốt liệu có vai trò là bộ khung chịu lực, vữa xi măng nước bao bọc xung  
quanh đóng vai trò là chất kết dính, đồng thời lấp đầy khoảng trống của cốt liệu.  
Khi rắn chắc, hồ xi măng kết dính các cốt liệu thành một khối đá được gọi là bê  
tông. Bê tông có cốt thép gọi là bê tông cốt thép.  
Hình 1.1 Hình ảnh trạm trộn bê tông hương kính tại nghệ an  
1.1.2. Phân loại  
Bê tông có nhiều loại, thể phân loại như sau:  
* Theo cường độ ta có:  
Bê tông thường cường độ từ 150 - 400 daN/cm2  
Bê tông chất lượng cao có cường độ từ 500 - 1400 daN/ cm2  
9
         
* Theo loại kết dính  
Bê tông xi măng, bê tông silicát, bê tông thạch cao, bê tông polime, bê tông  
đặc biệt  
* Theo loại cốt liệu:  
Bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt, bê tông  
cốt kim loại.  
*Theo phạm vi sử dụng:  
Bê tông thường được dùng trong kết cấu bê tông cốt thép (móng, cột, dầm,  
sàn). Bê tông thuỷ công dùng để xây đập. Bê tông đặc biệt, bê tông chịu nhiệt, bê  
tông chống phóng xạ.  
1.1.3. Vật liệu làm bê tông  
Để kết cấu được bê tông nhất thiết cần có các nguyên liệu sau:  
Xi măng  
Xi măng kết hợp với nước tạo thành hồ xi măng xen giữa các hạt cốt liệu,  
đồng thời tạo ra tính linh động của bê tông (được đo bằng độ sụt nón) Mác của xi  
măng được chọn phải lớn hơn mác của bê tông cần sản xuất, sự phân bố giữa các  
hạt cốt liệu và tính chất của ảnh hưởng lớn đến cường độ của bêtông. Bình  
thường hồ xi măng lấp đầy phần rỗng giữa các hạt cốt liệu đẩy chúng ra xa nhau  
một chút (với cự li bằng 243 lần đường kính hạt xi măng).  
Trong trường hợp này phát huy được vai trò của cốt liệu nên cường độ của bê  
tông khá cao và yêu cầu cốt liệu cao hơn cường độ bê tông khoảng 1,5 lần. Khi bê  
tông chưá lượng hồ xi măng lớn, các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa nhau hơn đến mức  
chúng hầu như không có tác dụng tương hỗ nhau. Khi đó cường độ của đá, xi măng  
cường độ của vùng tiếp xúc đóng vai trò quyết định đến cường độ bê tông nên  
yêu cầu cốt liệu thấp hơn.  
Tuỳ yêu cầu của loại bê tông có thể dùng các loại xi măng khác nhau, có thể  
dùng xi măng lăng, xi măng lăng bền sunfat, xi măng pôlăng xủ, xi măng  
puzolan và các chất kết dính khác để thoả mãn yêu cầu của chương trình.  
Cốt liệu nhỏ – cát  
Cát để làm bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo cỡ hạt từ (0,14 -  
5) mm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), từ (0,15 - 4,75) mm theo tiêu chuẩn Mỹ,  
10  
 
từ (0,08 - 5) mm TCVN. Lượng cát khi trộn với xi măng nước, phụ gia phải  
được tính toán hợp lý, nếu nhiều cát quá thì tốn xi măng không kinh tế và ít cát quá  
thì cường độ bê tông giảm.  
Cốt liệu lớn - đá dăm hoặc sỏi  
Sỏi mặt tròn, nhẵn, độ rộng diện tích mặt ngoaì nhỏ nên cần ít nước, tốn  
xi măng vẫn dễ đầm, dễ đổ nhưng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cường  
độ bê tông sỏi thấp hơn bê tông đá dăm. Ngược lại đá dăm được đập vỡ nhiều  
góc cạnh, diện tích mặt ngoài lớn và không nhẵn nên lực dính bám với vữa xi măng  
lớn tạo ra được bê tông có cường độ cao hơn. Tuy nhiên mác của xi măng đá dăm  
phải cao hơn hay bằng mác của bê tông tạo ra hay bê tông cần sản xuất.  
Nước  
Nước để trộn bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn vệ sinh buồng máy, bảo dưỡng  
bê tông) phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến thời gian đông kết thời gian rắn  
chắc của xi măng và không ăn mòn thép.. Nước sinh hoạt nước thể dùng được.  
Lượng nước nhào trộn yếu tố quan trọng quyết định tính công tác của hỗn  
hợp bê tông. Lượng nước dùng trong nhào trộn bao gồm lượng nước tạo hồ xi măng  
lượng nước do cốt liệu. Lượng nước trong bê tông xác định tính chất của hỗn  
hợp bê tông. Khi lượng nước quá ít, dưới tác dụng của lực hút phân tử nước chỉ hấp  
thụ trên bề mặt vật rắn chưa tạo ra độ lưu động của hỗn hợp, lượng nước tăng  
đến một giới hạn nào đó sẽ xuất hiện nước tự do, màng nước trên mặt vật rắn dày  
thêm, nội ma sát giảm xuống, độ lưu động tăng thêm, lượng nước ứng với lúc bê  
tông có độ lưu động lớn nhất mà không bị phân tầng gọi khả năng giữ nước của  
hỗn hợp.  
Nước biển thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong  
nước bẩn nếu tổng các loại muối trong nước không vượt quá 35g trong một lít nước.  
Tuy nhiên cường độ bê tông sẽ giảm và không được sử dụng trong bê tông cốt thép.  
Phụ gia  
Phụ gia là các chất cơ hoặc hoá học khi cho vào bê tông sẽ cải thiện tính  
chất của hỗn hợp bê tông hoặc bê tông cốt thép. Có nhiều loại phụ gia cho bê tông  
để cải thiện tính dẻo, cường độ, thời gian rắn chắc hoặc tăng độ chống thấm.  
11  
Thông thường phụgia sử dụng có hai loại: Loại rắn nhanh và loại hoạt động bề  
Phụ gia rắn nhanh thường loại muối gốc (CaCl2) hay muối Silic. Do là chất  
mặt.  
xúc tác và tăng nhanh quá trình thuỷ hoá của C3S và C2S mà phụ gia CaCl2 khả  
năng rút ngắn quá trình rắn chắc của bê tông trong điều kiện tự nhiên mà không làm  
giảm cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày.  
Hiện nay người ta sử dụng loại phụ gia đa chức năng, đó hỗn hợp của phụ  
gia rắn nhanh và phụ gia hoạt động bề mặt hoặc các phụ gia tăng độ bền nước.  
1.2 chức năng cấu tạo của trạm trộn  
1.2.1. chức năng của trạm trộn bê tông  
Trạm trộn bê tông được chế tạo nhằm sản xuất ra bê tông với chất lượng tốt và  
đáp ứng nhanh nhu cầu về bê tông trong xây dựng. Trạm trộn bê tông là hệ thống  
máy móc có mức độ tự động hóa cao thường được sử dụng phục vụ cho các công  
trình vừa lớn hay cho một khu vực nhiều công trình đang xây dựng.  
Trước đây khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển, máy móc còn nhiều lạc hậu  
thì việc được một khối lượng bê tông lớn chất lượng tốt điều rất khó khăn.  
Chính vì vậy để thiết kế những dây chuyền bê tông tự động điều cần thiết  
cho mỗi công trường cũng như ngành xây dựng trong nước.  
* Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính:  
Bộ phận chứa vật liệu nước, bộ phận định lượng và máy trộn. Giữa các bộ  
phận có các thiết bị nâng, vận chuyển và các phễu chứa trung gian.  
Công nghệ sản xuất bê tông nói chung tương tự nhau:  
Vật liệu sau khi định lượng được đưa vào trộn đều. Trong trường hợp kết hợp  
sản xuất bê tông và vữa xây dựng trong một dây chuyền thì có thể giảm được 32%  
diện tích mặt bằng, từ 30% - 50% công nhân, từ 8% - 19% vốn đầu tư thiết bị. Một  
nhà máy bê tông và vữa liên hiệp hiệu quả cao khi lượng bê tông và vữa cung  
cấp không quá 300.000 m3/năm.  
1.2.2. Cấu tạo chung của trạm trộn  
Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính: Bãi chứa cốt liệu, hệ thống máy trộn  
bê tông và hệ thống cung cấp điện.  
12  
     
Bãi chứa cốt liệu  
Bãi chứa cốt liệu một khoảng đất trống dùng để chứa cốt liệu (cát, đá to đá  
nhỏ) ở đây cát, đá to, đá nhỏ được chất thành các đống riêng biệt.  
Yêu cầu đối với bãi chứa cốt liệu phải rộng thuận tiện cho việc chuyên chở  
cũng như lấy cốt liệu đưa lên máy trộn.  
Hệ thống máy trộn bê tông  
Hệ thống máy trộn bê tông bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ thống  
định lượng dùng để xác định chính xác tỉ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo nên bê  
tông. Băng tải dùng để đưa cốt liệu vào thùng trộn gồm máy bơm nước, máy  
bơm phụ gia, xi lô chứa xi măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tông, hệ thống khí  
nén.  
Giữa các bộ phận có các thiết bị nâng, vận chuyển phễu chứa trung gian.  
- Máy trộn  
nhiệm vụ tạo ra bê tông với những mác xác định.  
Nhìn chung các máy trộn bê tông có nhiều loại và có tính năng khác nhau  
nhưng cấu tạo chung của chúng đều có các bộ phận:  
Bộ phận cấp liệu: Bao gồm máng cấp liệu và các thiết bị định lượng thành  
phần cốt liệu khô như đá, cát, sỏi, xi măng.  
Bộ phận thùng trộn: Thùng trộn.  
Bộ phận dỡ sản phẩm.  
Hệ thống cấp nước.  
Hệ thống cung cấp điện  
Trạm trộn bê tông sử dụng nhiều động cơ có công suất lớn vậy trạm trộn bê  
tông cần một hệ thống cung cấp điện phù hợp để cung cấp cho các động cơ và  
nhiều thiết bị khác.  
1.3. Phân loại trạm trộn  
Dựa theo năng suất, người ta chia các nơi sản xuất bê tông thành 3 loại như  
sau :  
Trạm bê tông năng suất nhỏ (10 30 m3 / h)  
Trạm trộn bê tông năng suất trung bình (3060 m3 / h)  
Nhà máy sản xuất bê tông năng suất lớn (60120 m3 / h)  
13  
 
Có 2 dạng trạm trộn:  
1.3.1. Trạm cố định  
Trạm phục vụ cho công tác xây dựng một vùng lãnh thổ đồng thời cung cấp bê  
tông phục vụ trong phạm vi bán kính làm việc hiệu quả. Thiết bị của trạm được bố  
trí theo dạng tháp, một công đoạn có ý nghĩa vật liệu được đưa lên cao một lần,  
thao tác công nghệ được tiến hành. Thường vật liệu được đưa lên độ cao từ (18 -  
20) m so với mặt đất, chứa trong các phễu xi măng (chứa trong xi lô).  
Trong quá trình dịch chuyển xuống chúng được đi qua cân định lượng sau đó  
đưa vào máy trộn. Điểm cuối cùng của cửa xả bê tông phải cao hơn miệng cửa nhận  
của thiết bị nhận bê tông.Trong dây chuyền thể lắp bất cứ loại máy trộn bê tông  
nào chỉ cần chúng đảm bảo mối tương quan về năng suất với các thiết bị khác. Để  
phục vụ cho công tác bê tông yêu cầu khối lượng lớn, tập trung, đường vận  
chuyển thuận lợi, cly vận chuyển dưới 30 km thì sử dụng trạm này là kinh tế nhất.  
Trong trường hợp vừa có các công trình tập trung yêu cầu khối lượng lớn, vừa  
có các điểm xây dựng phân tán đặc trưng cho các đô thị Việt Nam cần sử dụng sơ  
đồ hỗn hợp, vừa cấp hỗn hợp khô cho các công trình nhỏ, phân tán đường lưu  
thông kém. Nếu cung cấp bê tông thì phải dùng ôtô trộn còn cung cấp hỗn hợp khô  
thì việc trộn sẽ được tiến hành trên đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.  
Hình 1.2 Trạm trộn bê tông cố định  
14  
 
1.3.2. Trạm tháo lắp di chuyển được  
Dạng này có thể tháo lắp di chuyển dễ dàng, di động phục vụ một số vùng hay  
công trình lớn trong một thời gian nhất định. Thiết bị công nghệ của trạm thường  
được bố trí dạng 2 hay nhiều công đoạn, nghĩa vật liệu được đưa lên cao nhờ các  
thiết bị ít nhất là 2 lần. Thường trong giai đoạn này phần định lượng riêng và phần  
trộn riêng, giữa hai phần được nối với nhau bằng thiết bị vận chuyển (gầu vận  
chuyển, băng tải xe, xe vận chuyển).  
Vật liệu được đưa lên cao lần đầu nhờ máy xúc, gàu xúc băng chuyền....vào  
các phễu riêng biệt sau đó là quá trình định lượng. Tiếp theo vật liệu được đưa lên  
cao lần nữa để cho vào máy trộn.  
Cũng như dạng trên, trong dây chuyền thể lắp bất cứ loại máy trộn nào  
miễn đảm bảo mối tương quan về năng suất chế độ làm việc của các thiết bị  
khác. Cửa xả phải cao hơn cửa nhận bê tông của thiết bị vận chuyển (nếu tháp cao  
hơn phải đưa lên cao một lần nữa). So với dạng cố định loại trạm này có độ cao nhỏ  
hơn nhiều (từ 7m - 10m) nhưng lại chiếm mặt bằng khá lớn. Phần diện tích dành  
cho khu vực định lượng, phần diện tích dành cho trộn bê tông và phần nối giữa hai  
khu vực dành cho vận chuyển. Trên thực tế, tổng mặt bằng cho loại trạm này nhỏ  
hơn vì chúng có sản lượng nhỏ hơn nên bãi chứa cũng nhỏ hơn.Khi xây dựng các  
công trình phân tán, đường xấu, lưu thông xe không tốt thường sử dụng các trạm  
trộn di động hoặc cung cấp bê tông khô trên các ô tô trộn. Việc trộn được tiến hành  
trên đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.  
Hình 1.3 Trạm trộn bê tông di động  
15  
 
1.3.3. Phân loại máy trộn  
Căn cứ theo phương pháp trộn được chia thành hai nhóm: Nhóm  
máy trộn tự do và nhóm máy trộn cưỡng bức  
*Nhóm máy trộn tự do:  
Các cánh trộn được gắn trực tiếp vào thùng trộn, khi thùng trộn quay các cánh  
trộn sẽ quay theo và nâng một phần các cốt liệu lên cao, sau đó để chúng rơi tự do  
xuống phía dưới thùng trộn đều vơí nhau tạo thành hỗn hợp bê tông.  
Loại máy này có cấu tạo đơn giản, tiêu hao năng lượng ít nhưng thời gian trộn  
lâu và chất lượng hỗn hợp bê tông không tốt bằng phương pháp trộn cưỡng bức.  
* Nhóm máy trộn cưỡng bức.  
loại máy có thùng trộn cố định còn trục trộn trên có gắn các cánh trộn, khi  
trục quay các cánh trộn khuấy đều hỗn hợp bê tông.  
Loại máy này cho phép trộn nhanh, chất lượng đồng đều tốt hơn máy trộn  
tự do. Nhược điểm của nó là kết cấu phức tạp hơn, năng lượng điện tiêu hao lớn  
hơn. Thường dùng các loại máy này để trộn hỗn hợp bê tông khô, mác cao hoặc các  
sản phẩm yêu cầu chất lượng cao.  
Theo cấu tạo thì trong các máy trộn cưỡng bức hiện nay đang sử dụng có hai  
loại: Máy trộn trụcđứng (còn gọi là máy trộn dạng Rôto) và máy trộn trục nằm  
ngang, đễu là máy trộn có thùng trộn cố định.  
Máy trộn trục đứng:  
Đối với các máy trộn trục đứng như tên gọi – cánh trộn quay xung quanh các  
trục đứng hoặc một trục thẳng đứng đặt trong khoang trộn hình trụ tròn hoặc hình  
vành khăn. Người ta gọi các máy trộn này theo hình dáng của thùng trộn là các  
“máy trộn hình đĩa”.  
Máy trộn trục nằm ngang:  
Máy trộn bê tông có trục nằm ngang - giống như hình dáng của nó – còn được  
đặt tên là “máy trộn hình con rùa”. Trong các loại máy này, cánh trộn chuyển động  
theo phương vuông góc với trục, với cùng một bán kính. Vì vậy sự hình thành dòng  
hỗn hợp di chuyển theo phương thức trục trộn la do các cánh trộn đặt nghiêng thực  
hiện (góc nghiêng của các cánh đó với phương hướng kính thường có giá trị  
(400...500).  
16  
 
Theo nguyên lý hoạt động máy trộn cưỡng bức có hai loại: Máy trộn cưỡng  
bức liên tục và máy trộn cưỡng bức làm việc theo chu kỳ  
Máy trộn cưỡng bức liên tục:  
Quá trình nạp trộn xả bê tông diễn ra đồng thời, loại máy này vật liệu vào  
liên tục do các cánh trộn hướng thích hợp nên vừa trộn vừa chuyển dịch về phía  
xả, được dùng để sản xuất bê tông và vữa xây dựng năng suất trộn từ 5 m3/ h ữ  
60m3 /h thậm chí 120 m3 / h. Thường các loại máy này được tổ hợp trong các trạm  
trộn ở đó yêu cầu lượng bê tông và vữa lớn, số mác hạn chế .  
Máy trộn cưỡng bức làm việc theo chu kỳ:  
Quá trình làm việc của máy diễn ra theo trình tự: Nạp liệu, trộn xả bê tông.  
Loại này dùng để sản xuất bê tông với thời gian trộn nhanh, chất lượng cao. Thời  
gian hoàn thành một mẻ trộn không đến 90s. Các máy này có dung tích nạp liệu từ  
250 lít 600 lít, thích hợp cho các trạm trộn riêng lẻ, phục vụ nhiều loại công trình  
khác nhau.  
Trong thực tế khi nhu cầu trộn bê tông lớn hơn 90m3 hay 1500 m3 tháng thì  
phải thành lập trạm trộn bê tông trong nhà máy hay phân xưởng.  
Căn cứ vào phương pháp đổ bê tông xi măng ra khỏi thùng, chia thành  
4 loại  
Loại đổ bê tông bằng cách lật nghiêng thùng  
Loại đổ bê tông bằng máng dỡ liệu  
Loại đổ bê tông qua đáy thùng ( chỉ loại máy trộn cưỡng bức)  
Loại đổ bê tông bằng cách thùng quay ngược lại  
* Phương pháp đổ bằng cách nghiêng lật thùng:  
Chỉ thích hợp với các máy trộn kiểu tự do dung tích thùng nhỏ hơn 250 lít (đối  
với loại lật thùng bằng lực quay tay) và nhỏ hơn 350 lít (loại lật thùng nhờ lực  
cưỡng bức)  
* Phương pháp đổ bằng máng:  
Khi muốn lấy bê tông xi măng ra ta đưa máng vào, thùng trộn quay sẽ đổ bê  
tông vào máng để chảy ra ngoài. Phương pháp này đổ chậm và không triệt để,  
thường áp dụng với các máy trộn kiểu tự do hình trụ có dung tích thùng từ 450 lít  
đến 1000 lít.  
17  
* Phương pháp dỡ liệu bê tông xi măng qua đáy thùng:  
Dưới đáy thùng có cửa dỡ liệu. Khi lấy bê tông xi măng ra ta quay cửa tấm dỡ  
liệu bê tông sẽ tự chảy ra. Việc đóng, mở các cửa dỡ liệu thường do các xi lanh thuỷ  
lực hoặc hơi ép điều khiển. Phương pháp này thường áp dụng cho các máy trộn chu  
kỳ kiểu cưỡng bức.  
* Phương pháp dỡ bê tông xi măng nhờ quay thùng ngược lại với chiều quay  
ban đầu. Cánh trộn sẽ đẩy bê tông ra khỏi thùng, phương pháp này thường áp dụng  
các xe vận chuyển bê tông xi măng chuyên dùng.  
Trong mô hình trạm trộn của em thì em đã dùng đổ bê tông bằng phương  
pháp dỡ liệu bê tông qua đáy thùng.  
1.4. Nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê tông  
Từ các nguyên vật liệu xây dựng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là bê tông  
ta cần thực hiện các công việc như sau: Cốt liệu được để riêng biệt ở bãi chứa cốt  
liệu. Cốt liệu được máy xúc lật đưa lên đầy các thùng phễu riêng rẽ, chờ xả xuống  
băng tải để vận chuyển lên các thùng cân cốt liệu, xi măng được đưa lên xi lô chứa  
xi măng trên cao. Nước được bơm lên đầy các thùng chứa để chờ cân định lượng.  
Kiểm tra các điều kiện làm việc  
Để bắt đầu một quá trình hoạt động mới, tránh trường hợp có quá trình hoạt  
động trước đó (chẳng hạn như sự cố). Trong thùng cân nước, cân phụ gia, cân xi  
măng, thùng trộn vẫn chưa xả hết nguyên liệu. Tại bàn điều khiển người vận hành  
ấn nút Reset để:  
- Mở cửa xả bê tông  
- Mở cửa xả thùng cân cát  
- Mở cửa xả thùng cân đá.  
- Mở cửa xả thùng cân xi măng  
- Mở cửa xả thùng cân nước, phụ gia.  
Lúc này mới cho phép hệ thống làm việc (điều kiện làm việc “=1” ). Sau khi  
quá trình chuẩn bị xong. Từ máy tính người vận hành nhập các thông số của mác bê  
tông như: khối lượng cát, đá1, đá2, xi măng, nước, phụ gia, số mẻ và các dữ liệu  
quản lý hành chính như tên lái xe, biển số xe, ngày, giờ xuất hành...  
18  
 
Sau đó tới tủ điều khiển người vận hành chọn chế độ hoạt động cho máy là tự  
động hay bằng tay.  
Nếu chế độ tự động người vận hành nhấn nút AUTO, nếu chế độ bằng tay  
thì nhấn nút MANUAL  
Chế độ điều khiển tự động  
Ở chế độ điều khiển tự động người vận hành chỉ cần nhấn nút Start trên bàn  
điều khiển. Động cơ trộn bê tông cho chạy ở chế độ không tải. Máy sẽ tự động cân  
đo các khối lượng nguyên vật liệu, ở đây thực hiện phương pháp cân riêng lẻ.  
Mở van xả cát, cát được xả xuống băng tải để đưa lên thùng cân. Đồng thời  
đá1 cũng xả để đưa lên thùng cân.  
Trong quá trình cân cốt liệu đồng thời cân luôn xi măng ,nước phụ gia. Xi  
măng từ xi lô chứa đưa vào thùng cân nhờ vít tải, khi khối lượng xi măng bằng khối  
lượng đặt thì dừng động cơ vít tải. Nước, phụ gia được bơm lên đưa vào thùng cân  
cho đến khi bằng khối lượng đặt thì dừng động cơ bơm nước phụ gia.  
Khi điều kiện thùng trộn “rỗng’, cửa xả thùng trộn “đóng”, thì cốt liệu và xi  
măng được đưa đổ vào thùng trộn bê tông bắt đầu quá trình trộn khô. Sau thời gian  
trộn khô là 15s thì xả nước phụ gia vào trộn, bắt đầu thời gian trộn ướt là 10s  
(Thời gian trộn một mẻ khoảng 25s) thì cửa xả thùng trộn mở ra, bê tông được xả  
vào xe chuyên dụng. Sau thời gian xả khoảng 10s, đóng cửa xả bê tông lại. Kết thúc  
một mẻ trộn.  
Để chuẩn bị cho một mẻ trộn mới thì trong quá trình trộn bê tông và sau khi xả  
nguyên liệu: cát, đá1, đá2, nước, xi măng phụ gia tiếp tục được vận chuyển lên  
thùng cân nghĩa là: Khi số mẻ trộn chưa bằng số mẻ đặt thì sau khi xả cốt liệu và xi  
măng xong sẽ tiếp tục quay lại thực hiện cân cốt liệu và xi măng. Khi xả nước và  
phụ gia xong cũng tự động quay lại cân nước, phụ gia. Khi cân đủ thì dừng lại chờ  
mẻ tiếp theo. Khi số mẻ bằng số mẻ đặt thì dừng hết quá trình cân lại.  
Chế độ điều khiển bằng tay  
Ở chế độ điều khiển bằng tay,người vận hành gạt công tắc cân vật liệu xuống  
OFF, quan sát số liệu cân bằng thiết bị hiển thị trên bàn điều khiển hoặc quan sát  
trên màn hình phần mềm. Nhấn nút chạy động cơ trộn. Đưa tay gạt sang chế độ hoạt  
động bằng tay (MAN), gạt chuyển mạch đóng mở cửa xả sang vị trí “STOP”, khi  
19  
cần điểu khiển, gạt chuyển mạch sang vị trí đóng hoặc mở cửa xả để đóng, mở cửa  
xả.  
Nhấn nút cấp cát, đồng thời cấp luôn xi măng, nước, phụ gia. Người vận hành  
theo dõi số cân hiển thị trên máy tính, khi đủ nhấn vào một lần nữa các nút để dừng  
quá trình cấp. Trong quá trình cấp cốt liệu riêng đá thì cấp xong đá1 mới được cấp  
đá2. Khi cốt liệu đã được cấp đủ đưa chúng vào thùng trộn. Lúc này nhấn nút xả cốt  
liệu đồng thời nhấn nút xả xi măng. Do động cơ trộn luôn chạy trong quá trình hoạt  
động nên sau khi xả xong cốt liệu, xi măng coi như máy đang trôn bê tông khô, thời  
gian trộn ướt được bắt đầu tính khi xả nước phụ gia. Sau khi trộn ướt mẻ bê tông  
đã được hoàn thành, người vận hành chỉ việc nhấn nút xả bê tông.  
Không để chuyển mạch đóng mở cửa xả ở vị trí “tự động” vì khi đó thể bê  
tông sẽ bị xả theo chế độ tự động trong khi chưa cân đủ nước hoặc đủ xi măng.  
1.5. Thành phần vật liệu của bê tông  
Thành phần vật liệu của bê tông đóng vai trò quyết định đến chất lượng hay  
quyết định đến cường độ chịu lực cũng như mác của tông.Từ thực nghiệm người  
ta đã xác định được mác của bê ông ứng với từng loại vật liệu nhất định với một tỉ  
lệ xác định, ngược lại từ mác của bê tông người ta dễ dàng tra được tỉ lệ thành phần  
trong bê tông.  
Sau đây một trong số mác bê tông do trạm bê tông thương phẩm Tây Mỗ –  
Công ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng (VIMECO) cấp mẫu.  
Bảng thành phần cấp phối bê tông  
quan cấp mẫu : Trạm bê tông thương phẩm Tây Mỗ (VIMECO)  
Loaị bê tông mác 150 độ sụt 60 20 mm tại công trường. Vật liệu sử dụng:  
Xi măng Bỉm Sơn  
Cát vàng  
Đá dăm 1x2.  
Nước sinh hoạt  
Phụ gia FDN 2002 A (0.40/100 kg xi măng)  
20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 73 trang yennguyen 01/04/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế và thi công mô hình trạm trộn bê tông dùng PLC S7 300 và mô phỏng trên WinCC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_va_thi_cong_mo_hinh_tram_tron_be_tong_dung_pl.docx