Đồ án Đánh giá hiệu quả giao thông và an toàn trong trường hợp chuyển đổi nút giao đèn tín hiệu thành vòng xoay – Trường hợp nghiên cứu Nút giao Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
Đề tài:
Đánh giá hiệu quả giao thông và an toàn trong trường hợp chuyển đổi nút giao
đèn tín hiệu thành vòng xoay – Trường hợp nghiên cứu Nút giao Tân Phong,
TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Trang i
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Đặt Vấn Đề....................................................................................................1
Lý Do Chọn Đề Tài.......................................................................................1
Phương Pháp Nghiên Cứu.............................................................................2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................4
1.1 Giới thiệu chung................................................................................................4
1.2.1 Đối với người lái xe ...................................................................................8
1.2.3 Đối với người đi bộ....................................................................................9
1.2.4 Xe cấp cứu .................................................................................................9
1.3 Sự xem xét về vị trí thiết lập vòng xoay .........................................................10
1.3.1 Ứng dụng vào các vị trí phổ biến.............................................................10
1.3.2 Những vị trí hạn chế ................................................................................12
1.4 Phân tích điều kiện vận hành vòng xoay ........................................................13
1.5 Sự xem xét về thiết kế vòng xoay...................................................................16
1.5.1 Tốc độ thiết kế .........................................................................................17
1.5.2 Sự sắp xếp các nhánh đường....................................................................24
1.5.3 Phương tiện thiết kế .................................................................................27
1.5.4 Kích thước vòng xoay..............................................................................29
1.5.5 Đảo trung tâm ..........................................................................................30
1.5.6 Đảo phân luồng........................................................................................31
1.6 Giải pháp thiết kế đối với người đi bộ ............................................................32
1.8 Các công thức tính toán ..................................................................................35
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................42
Trang ii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
2.1.2 Quản lý hệ thống đường bộ......................................................................43
2.2.1 Phân loại chức năng đường......................................................................51
2.2.2 Kết nối giữa các tuyến đường ..................................................................53
2.3 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu...................................................................55
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................57
3.1 Hiện trạng nút giao Tân Phong .......................................................................57
3.1.1 Mặt cắt ngang đường ...............................................................................57
3.3.2 Quy định giao thông.................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................85
Trang iii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 Đặc trưng chính của vòng xoay ..................................................................5
Hình 1. 2 Đặc trưng thiết kế của vòng xoay ...............................................................6
Hình 1. 7 Ví dụ hướng lưu thông rẽ phải..................................................................21
Hình 1. 8 Bán kính các nhánh đường........................................................................22
Hình 1. 9 Mối quan hệ giữa tốc độ và bán kính........................................................23
nhánh đường .............................................................................................................27
thoát – đường tuần hoàn............................................................................................28
trình năng lực thông hành Brilon – Bondzio ............................................................37
Trang iv
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
Hình 3. 7 Một số loại biển báo tại nút giao...............................................................61
Hình 3. 8 Một số vạch sơn đường tại nút giao..........................................................61
Hình 3. 10 Đèn tín hiệu tại nút giao Tân Phong .......................................................63
Hình 3. 14 Xung đột tại nút giao Tân Phong ............................................................69
Hình 3. 16 Hiện trạng giao thông qua mô phỏng......................................................77
Hình 3. 19 Mặt cắt ngang vòng xoay Tân Phong .....................................................82
Trang v
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1 So sánh phân loại vòng xoay......................................................................7
Bảng 2. 1 Tổng hợp toàn tỉnh theo loại mặt đường ..................................................43
Bảng 2. 2 Phân loại chức năng đường ......................................................................52
Bảng 2. 3 Nút giao liên kết giữa các loại đường.......................................................53
điểm...........................................................................................................................64
Bảng 3. 2 Thống kế số lượng xung đột.....................................................................66
Bảng 3. 4 Phân loại tai nạn theo xung đột ................................................................72
Bảng 3. 6 Tổng hợp các loại tai nạn và đặc trưng.....................................................75
Bảng 3. 7 Thời điểm xảy ra tai nạn...........................................................................76
Bảng 3. 10 Mức phục vụ trên mỗi hướng vào nút ....................................................78
Trang vi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QL: Quốc lộ
ĐT: Đường tỉnh
ĐH: Đường huyện
UBND: Ủy ban nhân dân
TT TP.HCM: Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
Tx : Thị xã
TDTT: Thể dục thể thao
GTVT: Giao thông vận tải
BTN: Bê tông nhựa
BTXM: Bê tông xi măng
MC: mặt cắt
TH: Trường hợp
HCM: Highway Capacity Munual
LOS: Level Of Service
TCXD: Tiêu chuẩn xây dựng
TCN: Tiêu chuẩn ngành
Trang vii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
MỞ ĐẦU
1. Đặt Vấn Đề
Nút giao vòng đảo là một loại hình nút giao được bắt đầu sử dụng đầu tiên ở Mỹ
năm 1905, lúc này nút giao mới chỉ là loại nút giao yêu cầu các xe tham gia giao
thông chạy theo vòng xuyến xung quanh đảo. Loại nút giao này sau đó được xây
dựng rất nhiều nó tạo điều kiện cho các dòng giao thông vào nút với tốc độ cao.
Nhưng sau đó khi lưu lượng giao thông tại các tuyến đường tăng cao thì nút giao
thông này lại xảy ra hiện tượng ùn tắc giao thông, khiến cho loại hình nút giao
thông này không được sử dụng nữa, thậm trí còn bị cấm sử dụng tại một số nước.
Sau đó, năm 1960 người Anh đã phát minh ra loại hình nút giao thông hiện đại với
luật nhường đường trong đó quy định các loại xe vào nút phải nhường đường cho
các đang lưu thông trong nút. Hiện nay, loại hình nút giao vòng đảo kiểu mới này
đã và đang được xây dựng rất nhiều ở các nước phát triển.
Tuy nhiên, trong hệ thống mạng lưới giao thông của nước ta hiện nay lại đang
tiếp tục xây dựng rất nhiều những nút giao vòng đảo kiểu cũ này, khiến cho hiện
tượng ùn tắc liên tục xảy ra tại các nút giao thông này. Thậm trí tại một số nước như
Mỹ loại hình nút giao thông vòng đảo kiểu cũ này đã bị cấm sử dụng trong nhiều
năm cho tới mãi năm 2001. Hiện nay nước ta đã có khá nhiều nút giao vòng đảo
nhưng lại chưa có tài liệu đánh giáo hiệu quả và an toàn giao thong mà nó mang.
Để làm sáng tỏ các ưu điểm của loại hình nút giao vòng đảo hiện đại giúp cho
chúng ta hiểu rõ lợi ích của nút giao vòng đảo hiện đại, trong đề tài nghiên cứu tác
giả đã tổng hợp, phân tích lý thuyết về đánh giá khả năng thông hành, mức phục vụ
và mức độ an toàn giao thông của loại hình nút giao thông này. Sau đó, tác giả đã
ứng dụng cho một nút giao thực tế là nút giao Tân Phong, Biên Hòa, Đồng Nai.
2. Lý Do Chọn Đề Tài
Nút giao thông vòng đảo là một loại hình nút giao thông quan trọng trong mạng lưới
giao thông hiện nay.Loại hình nút giao thông này đã được các nước trên thế giới áp
dụng rất nhiều để giải quyết vấn đề tại các nút giao thông, đây cũng là một loại hình
nút giao có giá trị thẩm mỹ rất cao cho mạng lưới đường giao thông, cảnh quan đô
Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
thị. Hiện nay loại hình nút giao này đang được sự quan tâm của rất nhiều các kỹ sư
nước ta trên các diễn đàn về giao thông đưa ra thảo luận. Nhưng ở nước ta hiện nay
lại chưa có nhiều tài liệu về đánh giá hiệu quả và an toàn cho loại hình nút giao
thông này. Vì vậy, tác giả đã chọn để tài để đưa ra các lý thuyết đánh giá cho các
loại hình nút giao thông này và làm sáng tỏ tính ưu việt của loại hình nút giao thông
vòng đảo hiện đại đang được áp dụng trên thế giới hiện nay. Từ đó đưa ra cái nhìn
đúng đắn cho các kỹ sư về loại hình nút giao thông vòng đảo hiện đại thông qua
việc đánh giá chuyển đổi từ ngã tư thành vòng xoay tại nút giao Tân Phong, Biên
Hòa, Đồng Nai.
3. Phương Pháp Nghiên Cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp lý thuyết kết hợp với thực
tiễn.Tác giả đã nghiên cứu lý thuyết đánh giá khả năng thông hành của nút giao
vòng đảo với dòng giao thông vào nút là dòng tự do theo công thức của Phòng thí
nghiệm đường bộ Anh (The transport and Road Research Laboratory), đánh giá khả
năng thông hành của các nút giao vòng đảo sử dụng tín hiệu đèn điều khiển, đánh
giá khả năng thông hành nút giao vòng đảo hiện đại theo :” Roundabout An
informational Guide” của bộ giao thông Mỹ, cùng với đó tác giả đã sử dụng phương
pháp tính toán pha đèn để áp dụng tính toán tín hiệu đèn điều khiển cho nút giao
thông. Tác giả đã vận dụng các lý thuyết để đánh giá các phương án đưa ra áp dụng
cho nút giao Tân Phong, Biên Hòa, Đồng Nai, dựa trên các tài liệu về dự án : “Đầu
Tư Xây Dựng Hầm Chui Tại Ngã Tư Tân Phong”: lưu lượng xe, bình đồ nút giao
đường Nguyễn Ái Quốc và đường Đồng Khởi…để đánh giá các vấn đề còn tồn tại
trong nút giao khi cho dòng xe lưu thông tự do vào nút như: tồn tại các xung đột
giao cắt giữa các dòng xe, bán kính quay đầu thay đổi nhiều, chiều dài đoạn trộn
dòng …
4. Mục Tiêu và Phạm Vi Nghiên Cứu
Phân tích điều kiện vận hành hiện hữu (LOS, capacity, delay, queue length). Xác
định các vấn đề về giao thông và an toàn tại nút giao đèn tín hiệu kết hợp đảo giao
thông;
Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
Chuyển đổi nút giao đèn tín hiệu kết hợp đảo giao thông sang vòng xoay chú
trọng đến môi trường giao thông nhiều xe máy.
Nghiên cứu này tập trung định lượng điều kiện vận hành tại nút giao đèn tín
hiệu, đảo giao thông và vòng xoay, làm cơ sở cho việc chuyển đổi nút giao đèn tín
hiệu sang vòng xoay.
Nút giao ngã tư Tân Phong được chọn làm khu vực nghiên cứu vận dụng thực
tiễn.
5. Tóm Tắt Đề Tài Nghiên Cứu
Đề tài nghiên cứu lý thuyết đánh giá một số loại nút giao vòng đảo trên thế giới
về đánh giá khả năng thông hành, mức phục vụ và mức độ an toàn giao thông. Các
loại nút giao được đưa vào nghiên cứu: nút giao ngã tư được điều khiển bằng đèn
tín hiệu, nút giao vòng đảo có sử dụng tín hiệu đèn điều khiển và nút giao vòng đảo
hiện đại. Qua đó tác giả chỉ ra được các ưu điểm của loại hình nút giao thông vòng
đảo hiện đại so nút giao ngã tư được điều khiển bằng đèn tín hiệu. Từ đó các nghiên
cứu lý thuyết tác giả đề tài đã vận dụng để tính toán và đánh giá khả năng thông
hành, mức phục vụ cũng như mức độ an toàn giao thông của nút giao Tân Phong
giữa đường Nguyễn Ái Quốc và đường Đồng Khởi. Tác giả đã đưa ra kiến nghị
phương án thiết kế cho nút giao thông này theo nút giao vòng đảo hiện đại. Qua đề
tài nghiên cứu tác giả kiến nghị sử dụng loại hình nút giao vòng đảo hiện đại giải
quyết vấn đề ùn tắc và an toàn giao thông.
Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÒNG XOAY
1.1 Giới thiệu chung
Vòng xoay hiện đại là một loại nút giao đặc trưng bởi một hình dạng tròn nói
chung, biển báo kiểm soát tại các nhánh đường vào, và các đặc trưng hình học tạo ra
một môi trường giao thông tốc độ thấp. Các vòng xoay hiện đại đã chứng minh
được một số lợi ích an toàn, vận hành và các lợi ích khác khi so sánh với các loại
nút giao thông thường. Đối với các dự án xây dựng nút giao mới hoặc cải tiến, vòng
xoay hiện đại cần được xem xét như là một sự thay thế.
Đặc trưng của vòng xoay
Các mẫu nút giao vòng tròn là một phần của hệ thống giao thông ở Hoa Kỳ
trong hơn một thế kỷ. Việc sử dụng rộng rãi các loại nút giao đã giảm sau những
năm giữa thập kỷ 50, khi các vòng giao thông bắt đầu gặp vấn đề về tắc nghẽn và an
toàn. Tuy nhiên, những lợi thế của vòng xoay hiện đại, bao gồm các tính năng thiết
kế sửa đổi và cải tiến, đã được công nhận và đưa ra thử nghiệm tại Hoa Kỳ. Hiện
nay ước tính có hơn một nghìn vòng xoay tại Hoa Kỳ và hàng chục nghìn trên toàn
thế giới, với con số ước tính sẽ tăng lên ở Hoa Kỳ mỗi năm.
Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
Hình 1. 2 Đặc trưng thiết kế của vòng xoay
Các vòng xoay được chia thành ba loại cơ bản theo kích thước và số làn xe để
thuận lợi cho việc thảo luận về các vấn đề về năng lực thông hành hoặc thiết kế cụ
thể: vòng xoay mini, vòng xoay một làn xe và vòng xoay nhiều làn xe. Những điều
này được tóm tắt trong Bảng 1.1
Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
Bảng 1. 1 So sánh phân loại vòng xoay
Vòng xoay 01 làn
xe
Vòng xoay nhiều
Yếu tố thiết kế
Vòng xoay Mini
làn xe
Tốc độ tối đa mong
muốn thiết kế tại các
hướng vào
15 – 20 dặm/giờ
20 – 25 dặm/giờ
25 – 30 dặm/giờ
(40 – 50 km/giờ)
(25 – 30 km/h)
(30 – 40 km/h)
Số lượng làn xe tối
đa trên mỗi hướng
vào
1
1
2+
Đường kính đường
tròn vòng xoay
45 – 90ft
90 – 180ft
(27 – 55m)
150 – 300ft
(46 – 91m)
(13 – 27m)
Được nâng lên (có
thể đi ngang qua
phần nâng lên)
Được nâng lên (có
thể có phần nâng
lên)
Cách xử lý đảo trung
Có thể đi ngang
tâm
hoàn toàn
Lưu lượng đặc trưng
ở 4 nhánh đường để
vận hành mà không
phân tích chi tiết
năng lực thông hành
(xe/ngày).
Khoảng 45,000
xe/ngày đối với
Khoảng 15,000
Khoảng 25,000
xe/ngày
xe/ngày
vòng xoay 02 làn xe
Vòng xoay đang trở nên phổ biến hơn dựa trên nhiều cơ hội để cải thiện sự an
toàn và hiệu quả vận hành và cung cấp các lợi ích khác. Tuy nhiên, vòng xoay
không phải lúc nào cũng khả thi và không phải lúc nào cũng cung cấp giải pháp tối
ưu cho mọi vấn đề. Lợi ích của vòng xoay và một số yếu tố ràng buộc, được mô tả
dưới đây.
1.2 Các yếu tố cần xem xét trong quá trình quy hoạch, thiết kế vòng xoay
Mỗi loại hình sử dụng phương tiện lưu thông qua vòng xoay có đặc trưng độc
đáo cần được xem xét trong quá trình lập quy hoạch và thiết kế. Một số đặc điểm
của bốn nhóm người dùng chính - người lái xe, người đi xe máy, người đi bộ, người
đi xe đạp và xe cấp cứu - được đề cập trong báo cáo này.
Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
1.2.1 Đối với người lái xe
Nghiên cứu cho thấy rằng vòng xoay giải quyết một số vấn đề về kinh nghiệm
điều khiển phương tiện trong khi lưu thông qua nút giao. Một trong những đặc
trưng thiết kế chính của vòng xoay là hình dạng hình học của vòng xoay làm cho
toàn bộ các phương tiện lưu thông chậm lại khi đi vào vòng xoay. Vòng xoay có thể
tăng cường mức độ an toàn cho người lái xe, bao gồm những người lái xe đã lớn
tuổi, bằng cách:
- Cho phép người lái có nhiều thời gian hơn để ra quyết định, hoạt động, và
phản ứng;
- Giảm số hướng mà người lái xe cần theo dõi để quan sát các xung đột giao
thông; và
- Giảm sự cần thiết để đánh giá khoảng trống trong dòng giao thông đang lưu
thông một cách chính xác.
Cần lưu ý đến cách bố trí các biển báo và bảng hiệu trên vỉa hè được rõ ràng, dễ
nhìn và dễ nhận biết đối với tất cả người sử dụng, kể cả những người lái xe đã lớn
tuổi. Xe tải và các loại xe lớn khác có thể được điều chỉnh cho phù hợp để lưu thông
qua vòng xoay với sự lưu ý đúng mức với thiết kế.
1.2.2 Đối với người đi xe máy và đi xe đạp
Người đi xe máy và xe đạp có nhiều kỹ năng và kinh nghiệm, và vòng xoay
được thiết kế để phù hợp với phạm vi rộng. Người đi xe máy và xe đạp nên được
cung cấp các lựa chọn tương tự để lưu thông qua vòng xoay như ở các nút giao
thông thông thường, nơi họ điều hướng hoặc là xe cơ giới hoặc người đi bộ tùy
thuộc vào kích thước của nút giao, lưu lượng giao thông, mức độ kinh nghiệm và
các yếu tố khác. Người đi xe máy và xe đạp thường cảm thấy thoải mái khi đi qua
những vòng xoay một làn xe trong môi trường có lưu lượng giao thông thấp trong
làn đường dành cho xe cơ giới, vì tốc độ có thể so sánh được và ít các xung đột tiềm
ẩn. Tại các vòng xoay lớn hơn, nhiều người đi xe máy và xe đạp có thể thoải mái và
an toàn hơn bằng cách sử dụng các đoạn đường nối với lối đi bộ trên vỉa hè hoặc lối
đi đa năng xung quanh chu vi của vòng xoay như người đi bộ.
Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
1.2.3 Đối với người đi bộ
Người đi bộ được bố trí đi qua đường tại vị trí vạch kẻ dành cho người đi bộ
qua đường và đi vòng quanh chu vi vòng xoay. Bằng cách cung cấp không gian để
để người đi bộ dừng trên đảo phân luồng, người đi bộ có thể quan sát một hướng
xung đột giao thông tại một thời điểm, đơn giản hóa việc đi qua đường tại vòng
xoay. Các phương tiện lưu thông qua vòng xoay với tốc độ thấp cho phép có nhiều
thời gian hơn cho người lái xe và người đi bộ để ra quyết định và phản ứng và để
giảm hậu quả khi có va chạm xảy ra. Kết quả là có ít sự cố liên quan đến người đi
bộ xảy ra trong phạm vi vòng xoay.
Những người đi bộ khiếm thị có thể gặp khó khăn khi đi qua vòng xoay do các
yếu tố chính sau:
- Những người đi bộ khiếm thị có thể gặp khó khăn khi đi qua đường vì băng
qua đường nằm bên ngoài vách gần vỉa hè, và tính chất cong của vòng xoay
làm thay đổi các dấu hiệu nhận biết thông thường có thể nghe thấy và xúc
giác mà họ sử dụng để đi qua đường.
- Vòng xoay không bao gồm các dấu hiệu nhận biết bình thường có thể nghe
thấy và xúc giác được sử dụng bởi những người đi bộ có khiếm khuyết về thị
lực để tự đi vào vị trí vạch kẻ dành cho người đi bộ để tránh các phương tiện
đang lưu thông tại vòng xoay.
- Âm thanh của dòng giao thông lưu thông tuần hoàn trong vòng xoay che giấu
dấu hiệu âm thanh mà người đi bộ khiếm thị sử dụng để xác định thời điểm
thích hợp để vào vạch kẻ đi qua đường (cả hai đều phát hiện ra khoảng cách
và phát hiện ra phương tiện đang đến).
1.2.4 Xe cấp cứu
Vòng xoay đảm bảo xe cấp cứu khi lưu thông qua với tốc độ thấp hơn nhưng
vẫn duy trì việc di chuyển khẩn cấp, điều này có thể làm cho vòng xoay an toàn hơn
để vượt qua khỏi khu vực giao cắt điều khiển bằng đèn tín hiệu. Không giống như
nút giao điều khiển bằng đen tín hiệu, các tài xế điều khiển xe cấp cứu sẽ không gặp
phải các phương tiện bất ngờ chạy qua nút giao và va chạm với tốc độ cao. Nhân
Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
viên dịch vụ cấp cứu có thể có một số lo ngại về trách nhiệm của họ để điều khiển
phương tiện đi qua vòng xoay trong lúc khẩn cấp, mặc dù điều này có thể được dễ
dàng giải quyết trong thiết kế.
Trên các tuyến đáp ứng nhu cầu khẩn cấp của các phương tiện cấp cứu, sự chậm
trễ do các chuyển động liên quan tại một vòng xoay dự kiến sẽ được so sánh với các
loại nút giao thay thế và kiểm soát. Giống như các nút giao thông thông thường,
người lái xe nên được giáo dục không được vào vòng xoay khi có phương tiện cấp
cứu đang tiến đến từ hướng khác. Một khi đã vào vòng xoay, họ sẽ rẽ ra khỏi đường
tuần hoàn trong vòng xoay nếu có thể, tạo thuận lợi cho việc xếp hàng trước xe cấp
cứu.
1.3 Sự xem xét về vị trí thiết lập vòng xoay
Trong quá trình lập quy hoạch cho một nút giao mới hoặc cải tiến tín hiệu giao
thông hoặc kiểm soát dừng được xem xét, thì một vòng xoay hiện đại cũng nên
được xem xét như là một sự thay thế. Điều này bắt đầu với việc nắm bắt rõ ràng
được các đặc điểm của khu đất và xác định một sự sắp xếp sơ bộ. Có một số vị trí
nơi vòng xoay thường được xem xét là thuận lợi và một số tình huống có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến tính khả thi của vòng xoay. Như với bất kỳ quyết định nào về
việc sử dụng các phương pháp xử lý các nút giao, cần lưu ý để hiểu được lợi ích cụ
thể và sự đánh đổi đối với từng khu vực dự án. Phần này phác thảo một số vấn đề về
vị trí để giúp xác định xem một vòng xoay là một sự thay thế cho nút giao khả thi.
1.3.1 Ứng dụng vào các vị trí phổ biến
Các ứng dụng sau đây đặc trưng cho một số tình huống mà vòng xoay thường
được thấy là khả thi và mang lại lợi ích:
▪ Các đơn vị nhà ở mới – Phương tiện lưu thông qua vòng xoay có tốc độ
thấp, giảm được tiếng ồn so với các loại nút giao thông thường, chi phí bão
dưỡng thấp.
▪ Trường học – Lợi ích chủ yếu là giảm tốc độ phương ở trong và xung quanh
vòng xoay. Vòng xoay cải thiện cơ hội cho người đi bộ đi qua đường, cung
cấp nơi dừng chân và khả năng tập trung vào một dòng giao thông tại cùng
Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
một thời điểm trong khi đi qua đường. Vòng xoay một làn xe thường thích
hợp với các vòng xoay nhiều làn xe gần các trường học vì đơn giản hóa được
việc đi qua đường cho trẻ em. Tuy nhiên, nếu lưu lượng giao thông lớn thì
một vòng xoay nhiều làn xe vẫn có thể thích hợp với một nút giao điều khiển
bằng đèn tín hiệu.
▪ Hành lang – Vòng xoay cung cấp cơ hội để định hình mặt cắt ngang của
hành lang theo những cách có thể khác với những nút giao được điều khiển
bằng đèn tín hiệu. Các nút giao được điều khiển bằng đèn tín hiệu hoạt động
hiệu quả nhất khi có sự quản lý đối với từng nhóm phương tiện lưu thông.
Điều này đòi hỏi phải thông qua các làn đường giữa các đèn tín hiệu để duy
trì sự toàn vẹn của các nhóm này. Mặt khác, vòng xoay mang lại hiệu quả
thông qua quá trình chấp nhận khoảng hở và do đó không có nhu cầu tương
tự cho sự di chuyển vượt lên của các phương tiện trong nhóm. Kết quả là
vòng xoay có thể được làm lớn như cần thiết đối với năng lực thông hành của
nút, giữ liên kết giữa các nút giao hẹp hơn. Khái niệm này đôi khi được gọi
là khái niệm "nút rộng, đường hẹp". Giảm số lượng làn đường đi lại giữa các
nút giao thông có thể làm giảm tác động của phần đường bên phải (phần đất
được phép xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao thông) để cung cấp
không gian đậu xe, lối đi bộ rộng rãi hơn, dải trồng hoa cây cảnh, và làn
đường dành cho xe đạp.
▪ Các giải pháp xử lý tại các nhánh vào vòng xoay – Vòng xoay hiện diện cơ
hội để tạo ra các điểm nhấn, cảnh quan và các đặc trưng tại các nhánh ra vào
khác trong phạm vi giao nhau cũng an toàn và hiệu quả.
▪ Nút giao với thời gian chờ tại nút cao – Vòng xoay có thể là ứng dụng lý
tưởng để giảm sự chậm trễ tại các nút giao dừng – kiểm soát hoặc nút giao
được kiểm soát hoàn toàn.
▪ Các nút giao thông ở vùng nông thôn – Vòng xoay đã được chứng minh là
làm giảm đáng kể số lượng các vụ tai nạn gây tử vong và tai nạn thương tích
Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
tại các khu vực nông thôn, các vị trí có tần suất tai nạn cao, ngay cả những
đường tiếp cận tốc độ cao (lớn hơn 55 dặm/giờ).
▪ Phát triển thương mại – Vòng xoay là một thiết kế thẩm mỹ thay thế cho
các biển báo, các tín hiệu giao thông và có khả năng đáp ứng nhu cầu về
năng lực thông hành tương tự.
1.3.2 Những vị trí hạn chế
Một số yếu tố liên quan đến vị trí có thể ảnh hưởng đáng kể đến yêu cầu thiết kế
nên cần tiến hành khảo sát chi tiết hơn về một số khía cạnh của thiết kế hoặc điều
kiện vận hành. Một số yếu tố (nhiều trong số đó có căn cứ đối với bất kỳ loại nút
giao nào) được liệt kê dưới đây:
▪ Các tính chất về vật lý phức tạp như những hạn chế về phần đường bên phải
(phần đất được phép xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao thông),
xung đột về lợi ích, những hạn chế về môi trường, những vấn đề về thoát
nước, góc giao giữa các nhánh đường tại nút giao, địa hình phân lớp không
thuận lợi,... làm cho việc xây dựng một vòng xoay trở nên không khả thi về
mặt chính trị hoặc kinh tế.
▪ Gần các nhà máy, các trung tâm công nghiệp có lưu lượng giao thông lớn sẽ
gây khó khăn trong việc thiết lập vòng xoay, chẳng hạn như lưu lượng xe tải
lớn, xe quá khổ (hay còn gọi là xe siêu trọng).
▪ Gần các “cổ chai” sẽ làm tăng lưu lượng giao thông vào vòng xoay, chẳng
hạn như dấu hiệu vượt quá năng lực thông hành. Sự vận hành êm thuận của
vòng xoay phụ thuộc vào dòng giao thông không bị cản trở trên đường tuần
hoàn trong vòng xoay. Nếu giao thông trên đường tuần hoàn trong vòng xoay
dừng lại, sự vận hành của vòng xoay bị cản trở và gây ra ùn tắc giao thông
ngay cả trong vòng xoay.
▪ Nút giao có thể tạo ra sự chậm trễ không mong muốn đối với đường chính.
Vòng xoay loại trừ một số sự chậm trễ đối với tất cả dòng giao thông vào nút
giao, bao gồm cả đường chính.
Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ QUY HOẠCH
▪ Lưu lượng người đi bộ và đi xe đạp lớn xung đột với dòng giao thông lưu
lượng lớn yêu cầu cần phải có thêm hệ thống kiểm soát giao thông bổ sung
(chẳng hạn như đèn tín hiệu).
▪ Các nút giao nằm trên các đường chính trong một mạng lưới đèn tín hiệu
được phối hợp. Trong những tình huống này, mức phục vụ trên đường chính
có thể tốt hơn với một nút giao điều khiển bằng đèn tín hiệu được kết hợp
vào hệ thống.
Sự tồn tại của một hoặc nhiều điều kiện có thể cản trở sự thiết lập một vòng
xoay. Trên thực tế, vòng xoay được xây dựng tại các địa điểm có một hoặc nhiều
điều kiện được liệt kê ở trên. Để giải quyết các điều kiện này, có thể cần phân tích,
thiết kế, và/hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vấn đề và
giúp đỡ trong quá trình ra quyết định. Trong một số trường hợp, các điều kiện được
xác định ở trên không thể vượt qua thì sự thiết lập một loại nút giao khác có thể
xem xét để phù hợp hơn.
1.4 Phân tích điều kiện vận hành vòng xoay
Một câu hỏi cơ bản cần được trả lời ở cấp độ quy hoạch là có bao nhiêu làn
đường ở lối vào và làn đường trong vòng cần có để đảm nhận nhu cầu giao thông.
Số lượng làn xe không chỉ ảnh hưởng đến năng lực thông hành của vòng xoay, mà
còn ảnh hưởng đến kích thước của vòng xoay. Hình 03 thể hiện phạm vi lưu lượng
giao thông trung bình ngày (ADT) để xác định các viễn cảnh trong tương lai theo đó
có thể thiết lập vòng xoay một làn xe hoặc hai làn xe có thể thực hiện đầy đủ. Các
phạm vi này đại diện cho ngưỡng tổng lưu lượng phương tiện ở các nhánh lối vào
vòng xoay, nơi vòng xoay một làn xe hoặc hai làn xe nên hoạt động có thể chấp
nhận được và phạm vi của lưu lượng các phương tiện cần phân tích chi tiết hơn.
Thủ pháp này được coi là một phương pháp đơn giản, phương pháp bảo tồn để ước
tính yêu cầu số làn đường cần thiết cho vòng xoay.
Trang 13
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Đánh giá hiệu quả giao thông và an toàn trong trường hợp chuyển đổi nút giao đèn tín hiệu thành vòng xoay – Trường hợp nghiên cứu Nút giao Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- do_an_danh_gia_hieu_qua_giao_thong_va_an_toan_trong_truong_h.docx