Đồ án Khảo sát độ chính xác định vị thuỷ âm đường đáy ngắn

Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Mục Lục  
Nguyễn Văn Tú  
- 1 -  
Trắc Địa A – K51  
 
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Nguyễn Văn Tú  
- 2 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Danh mục các hình vẽ  
Nội dung  
STT Hình  
Trang  
1
2
2.1 Mặt cắt nhiệt độ theo độ sâu  
2.2 Biểu đồ độ mặn nước biển trên thế giới , đơn vị  
tính là đơn vị muối thực tế  
13  
14  
3
4
5
2.3 Thiết bị cảm biến nhiệt  
2.4 Máy đo vận tốc âm  
2.5 Hệ số hấp thụ của sóng âm theo nhiệt độ  
độ sâu  
15  
16  
16  
6
7
8
9
2.6 Nguyên lý khúc xạ tia âm thanh  
2.7 Độ rộng băng tần  
2.8 Chiều dài xung  
2.9 Hình vẽ thể hiện khoảng cách từ đầu  
phát biến tới bộ ứng đáp thiết bị lặn.  
3.1 Sơ đồ bố trí SBL  
3.2 Quan hệ hình học giữa mốc tín hiệu và  
ống nghe tín hiệu âm  
18  
19  
20  
21  
10  
11  
24  
27  
12  
3.3 quan hệ hình học giữa nguồn âm và các ống  
nghe tín hiệu âm  
29  
13  
14  
15  
3.4 Hệ toạ đvuông góc không gian địa tâm  
3.5 Hệ toạ độ trắc địa  
3.6 Hệ toạ đvuông góc không gian địa diện  
chân trời  
33  
35  
37  
16  
17  
18  
19  
3.7 Hệ toạ độ tầu  
3.8 Công nghệ DGPS xác định vị trí tầu biển  
3.9 C-nav 2050  
3.10 Nguyên lý thu phát tín hiệu vệ tinh của công nghệ  
Fugro Omnistar  
38  
39  
40  
42  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
3.11 Công nghệ Navcom  
43  
44  
45  
46  
47  
48  
3.12 Hệ thống StarFire sử dụng  
3.13 Nguyên lý định vị thuâm  
3.14 Các loại Bộ phát biến  
3.15 Vị trí gắn bộ phát biến SBL  
3.16 Bộ ứng đáp gắn trên thiết bị di chuyển  
của hãng Sonardyne  
26  
3.17 Bộ ứng đáp gắn dưới đáy biển của hãng  
Sonardyne  
48  
Nguyễn Văn Tú  
- 3 -  
Trắc Địa A – K51  
 
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
27  
28  
3.18 Bộ ứng đáp của hãng Sonardyne  
3.19 Mối quan hệ giữa định vị vệ tinh và định vị  
thuỷ âm trong xác định vị trí đáy biển  
49  
50  
Nguyễn Văn Tú  
- 4 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Danh sách các bảng biểu  
Nội Dung  
STT Bảng  
Trang  
1
1.1  
Chiều dài cạnh đáy, loại trị đo của các  
phương pháp định vị thuỷ âm  
8
2
3
4
5
6
7
1.2  
3.1  
4.1  
4.2  
4.3  
4.4  
Công thức tốc độ âm theo T,H,P  
Dải tần số, khoảng cách tối đa độ chính xác  
Vận tốc âm tính theo công thức 2.5  
Vận tốc âm tính theo công thức 2.6  
Vận tốc âm tính theo công thức 2.7  
Sai số trung phương khoảng cách đo bằng sóng  
âm theo nguyên tắc đo hai chiều( đơn vị m)  
Sai số trung phương khoảng cách đo bằng sóng  
âm theo nguyên tắc đo một chiều( đơn vị m)  
Tính toạ độ tầu khi biết toạ đcác điểm Hi  
toạ độ điểm P ta tính được toạ đP’ trong  
hệ toạ độ tầu  
15  
49  
52  
52  
52  
53  
8
9
4.5  
4.6  
54  
56  
10  
4.7  
Tính toạ độ tầu khi biết toạ đcác điểm Hi và  
khoảng cách Ri ta tính được toạ đP’ trong hệ  
toạ độ tầu  
57  
Nguyễn Văn Tú  
- 5 -  
Trắc Địa A – K51  
 
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Danh mục các từ viết tắt  
Tiếng Anh  
Remote Operation Vehicle  
STT Viết tắt  
Tiếng Việt  
Phương tiện điều  
khiển từ xa  
Định vị thuâm đường  
đáy ngắn  
Định vị thuâm đường  
đáy siêu ngắn  
Định vị thuâm đường  
đáy dài  
Hệ thống định vị toàn  
cầu  
Hệ thống định vị vi  
phân toàn cầu  
Cải chính toàn cầu hệ  
thống định vị vi phân  
toàn cầu  
1
2
3
4
5
6
7
ROV  
SBL  
Short Base Line  
USBL  
LBL  
Ultra Short Base Line  
Long Base Line  
GPS  
Global Positioning System  
DGPS  
Differential Global Positioning  
System  
GcDGPS Global Correction Differential  
Global Positioning System  
8
GNSS  
Global Navigation Satellite System Hệ thống vtinh đạo  
hàng toàn cầu  
Nguyễn Văn Tú  
- 6 -  
Trắc Địa A – K51  
 
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Mở đầu  
Tính cấp thiết của đề tài:  
Nước ta có bờ biển dài gần 3200km, là một quốc gia có ưu điểm về  
biển. Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước , Đảng và  
Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế biển. vậy việc xây dựng các  
công trình biển phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế, nghiên cứu khoa  
học về biển , quan trắc sự thay đổi môi trường biển , khảo sát đáy biển,  
theo dõi quá trình trầm tích đáy biển , khai thác tài nguyên khoáng sản …  
cũng đang được đẩy mạnh.Việc đổi mới và áp dụng các công nghệ mới ,  
các phương pháp tiên tiến trong đo đạc biển nhằm nâng cao độ chính xác ,  
giảm thời gian thi công đảm bảo an toàn lao động nhiệm vụ cần thiết.  
nhiều phương pháp định vị thuỷ âm được sử dụng: Định vị thuỷ  
âm đường đáy siêu ngắn, định vị thuỷ âm đường đáy dài, định vị thuỷ âm  
đường đáy ngắn. Song chúng tôi chọn đề tài “ Khảo sát độ chính xác  
định vị thuỷ âm đường đáy ngắn” . Đề tài có mục tiêu nghiên cứu độ  
chính xác định vị thuỷ âm đường đáy ngắn, tìm hiểu ưu nhược điểm và  
phạm vi ứng dụng của phương pháp định vị thuỷ âm đường đáy ngắn.  
Cấu trúc của đề tài bao gồm:  
Mở đầu  
Chương I : Khái niệm về định vị thuỷ âm và phân loại  
Chương II: Một số kiến thức về định vị thuỷ âm  
Chương III: Độ chính xác định vị thuỷ âm đường đáy ngắn  
Chương IV: Tính toán thực nghiệm  
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Nam Chinh và các thầy cô  
trong bộ môn trắc địa cao cấp cũng như các thầy cô trong khoa trắc địa đã  
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành đồ án này.  
nội, ngày… tháng…năm  
Sinh viên  
Nguyễn Văn Tú  
Lớp Trắc địa A – K51  
Nguyễn Văn Tú  
- 7 -  
Trắc Địa A – K51  
 
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Chương I  
KHÁI NIỆM VỀ ĐỊNH VỊ THUỶ ÂM VÀ PHÂN LOẠI  
1.1. Khái niệm về định vị thuỷ âm  
Theo từ đin Bách Khoa Toàn Thư Vit Nam thì định vthuâm  
được định nghĩa như sau “ Định vthuâm là xác định vtrí và các  
tham schuyn động ca các đối tượng dưới nước nhcác tín hiu âm  
thanh lan truyn trong nước, được phát xhoc phn xbi chính các  
đối tượng đó. Gm có ĐVTÂ chủ động, ĐVTÂ thụ động. ĐVTÂ được  
dùng để phát hin tàu ni, tàu ngm, thulôi, các lung cá, nghiên cu  
đáy bin, v.v….”  
Sóng Radio không thể truyền qua nước tới mọi độ sâu yêu cầu và  
không thể sử dụng để định vị dưới nước. Sử dụng sóng âm là một cách để  
xác định vị trí dưới nước. Định vị dưới nước một hệ thống trong đó bao  
gồm mặt cơ sở xác định toạ độ, các thiết bị thuỷ âm đặt dưới đáy biển, đặt  
ở đáy tầu hoặc trên các thiết bị di động phục vụ cho công tác khảo sát lắp  
đặt thiết blàm việc dưới đáy biển. Định vị thuỷ âm là lĩnh vực rộng trong  
việc xác định vị trí động của các công trình thăm dò và khai thác trên biển  
như dàn khoan, các robot thám hiểm đáy biển.  
1.2. Phân loại định vị thuỷ âm và ưu nhược điểm từng phương pháp.  
1.2.1. Phân loại định vị thuỷ âm.  
Định vị thuâm được chia làm 3 phương pháp:  
- Định vị thuâm đường đáy siêu ngắn – Ultra Short Base Line -USBL  
- Định vị thuâm đường đáy ngắn – Short Base Line - SBL  
- Định vị thuâm đường đáy dài – Long Base Line - LBL  
Đặc trưng kỹ thuật của chúng được thể hiện ở bảng 1.3  
Bảng 1.1. Chiều dài cạnh đáy, loại trị đo của các phương pháp định vị  
thuỷ âm:  
Phương pháp định vị  
Định vị thuâm đường  
đáy siêu ngắn (USBL)  
Định vị thuỷ đường  
đáy ngắn ( SBL)  
Chiều dài cạnh đáy  
< 10cm  
Loại trị đo  
Đo hướng và  
khoảng cách  
Đo hướng và  
khoảng cách  
Đo khoảng  
cách  
20m – 50m  
Định vị thuâm đường đáy dài  
(LBL)  
100m – 6000m  
Tuỳ thuộc vào điều kiện khu đo, yêu cầu độ chính xác và chi phí, người  
ta có thể lựa chọn phương pháp định vị phù hợp.  
Nguyễn Văn Tú  
- 8 -  
Trắc Địa A – K51  
         
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
1.2.2. Ưu nhược điểm của các phương pháp định vị thuỷ âm.  
1.2.2.1. Định vị thuỷ âm đường đáy siêu ngắn:  
a. Ưu điểm :  
- Hệ thống dễ triển khai trong thực tế , dễ sử dụng.  
- Hệ thống toạ độ đầu phát biến làm cơ sở , không cần hệ thống các mốc  
tín hiệu hoặc bộ ứng đáp gắn dưới đáy biển ( Toạ độ tầu được xác định  
bằng GPS).  
- Chỉ cần một bộ ứng đáp trên bề mặt, trên thiết bị lặn hoặc công trình .  
- Độ chính xác cao trên các đối tượng động.  
b. Nhược điểm :  
- Hệ thống yêu cầu hiệu chỉnh chi tiết các tham số môi trường.  
- Độ chính xác phụ thuộc vào các thiết bị phụ trợ như bộ hiệu chỉnh con  
quay hoặc các trạm cải chính độ cao.  
- Trị đo thừa ít nên độ tin cậy còn hạn chế.  
- Bộ phát biến lớn , giá thành bộ phát biến cao.  
1.2.2.2. Định vị thuỷ âm đường đáy ngắn:  
a. Ưu điểm:  
- Hệ thống dễ triển khai trong thực tế , dễ sử dụng.  
- Khả năng nâng cấp tốt với các mốc tín hiệu.  
- Độ chính xác cao đối với các đối tượng động.  
- Không gian dự phòng được xây dựng ngay bên trong hệ thống.  
- Lấy hệ toạ độ tầu làm cơ sở, không cần các mốc tín hiệu hay bộ truyền  
phát gắn cố định dưới đáy biển( toạ độ tầu được xác định bằng GPS).  
- Bộ phát biến nhỏ, giá thành mỗi bộ phát biến rẻ.  
b. Nhược điểm:  
- Hạn chế về độ chính xác vùng nước sâu ( > 30m).  
- Cần xưởng sửa chữa tầu hoặc cảng để hiệu chỉnh hệ thống.  
- Hệ thống yêu cầu hiệu chỉnh chi tiết các tham số môi trường .  
- Độ chính xác phụ thuộc vào các thiết bị phụ trợ như bộ hiệu chỉnh con  
quay hoặc các trạm cải chính độ cao.  
- Cần ít nhất 3 bộ phát biến cho một thiết bị.  
1.2.2.3. Định vị thuỷ âm đường đáy dài  
a. Ưu điểm:  
- Độ chính xác không phụ thuộc vào độ sâu .  
- Có nhiều trị đo thừa.  
- Cung cấp độ chính xác cao trong khu vực lớn.  
- Không cần thêm các hệ thống phụ trợ như bộ tham chiếu độ cao , la bàn.  
- Bộ phát biến nhỏ, chỉ cần một bộ phát biến cho một thiết bị.  
Nguyễn Văn Tú  
- 9 -  
Trắc Địa A – K51  
       
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
b. Nhược điểm:  
- Hệ thống phức tạp đòi hỏi người sử dụng chuyên nghiệp.  
- Yêu cầu các hệ thống thiết bị đắt tiền.  
- Chi phí nhiều thời gian cho việc triển khai và khôi phục hệ thống.  
- Mỗi hệ thống LBL đều yêu cầu kiểm định trước mỗi lần triển khai sử  
dụng.  
1.2.3. Độ chính xác của định vị thuỷ âm và các nguồn sai số.  
1.2. 3.1. Nguồn sai số độ chính xác của định vị thuỷ âm:  
a. Nguồn sai số của định vị thuỷ âm.  
1. Lắc dọc lắc ngang của tàu.  
2. Độ lệch offset của dàn đối với điểm quy chiếu , ví dụ như trọng tâm  
(COG).  
3. Độ dịch chuyển do sự kết hợp của độ lệch dàn và chuyển động lắc dọc  
lắc ngang của tầu.  
4. Độ lệch của bộ ứng đáp /bộ đáp/mốc tín hiệu âm dưới biển so với mục  
tiêu chỉ định.  
b. Độ chính xác của định vị thuỷ âm.  
- Độ chính xác của hệ thống định vị thuỷ âm được quyết định bởi độ  
chính xác của hệ thống mốc tín hiệu thuỷ âm.  
- Độ chính xác phụ thuộc vào việc xác định hạn chế các hiệu ứng khúc  
xạ âm. Điều này đặc biệt chú ý trong vùng có các thiết bị cố định đang  
hoạt động như hệ thống dàn khoan ngầm, độ chính xác của hệ thống LBL  
trong khu vực này cao hơn hệ thống USBL và SBL.  
- Phụ thuộc vào việc xác định hệ số khúc xạ.  
- Phụ thuộc vào các tần số được sử dụng, độ chính xác tăng khi tần số  
tăng nhưng giảm hiệu năng.  
- Sự tiên tiến của hệ thống phần mềm sử dụng để tính toán dữ liệu định vị.  
- Mối quan hệ hình học giữa các thiết bị thuỷ âm.  
1.2.3.2. Các nguồn nhiễu.  
Định vị thuâm chịu ảnh hưởng của các nguồn nhiễu như:  
a. Nhiễu âm thanh do môi trường  
b. Nhiễu âm thanh do chính thiết bị  
c. Nhiễu của sự phản xạ âm thanh  
1.3. Ứng dụng trong thực tiễn  
- Ứng dụng chủ yếu trong trắc địa công trình biển ( Định vị đế giàn  
khoan, định vị đường ống dẫn dầu, lắp đặt cáp …)  
- Ứng dụng trong công tác hải dương học ( Nghiên cứu về biển, tìm các  
rặng san hô, xác định các luồng cá … )  
Nguyễn Văn Tú  
- 10 -  
Trắc Địa A – K51  
       
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
- Khảo sát biển  
- Xây dựng lưới khống chế đáy biển phục vụ công tác đo đạc biển và công  
tác xây dựng các công trình dưới biển…  
Nguyễn Văn Tú  
- 11 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Chương II  
MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ ĐỊNH VỊ THUỶ ÂM  
2.1. Sự lan truyền sóng âm thanh trong môi trường nước.  
2.2.1. Sóng âm trong môi trường nước:  
Bản chất của sóng âm thanh là sự lan truyền sóng cơ học trong môi  
trường nước , đó sự tác động liên tục quá trình tiếp nhận truyền tải  
năng lượng của dao động âm. Hiện tượng sóng âm phổ biến nhất là sóng  
dọc, khi sóng âm truyền qua môi trường các phân tử nước rung động  
trong môi trường tạo ra mật độ và áp suất thay đổi dọc theo hướng chuyển  
động của sóng. Sự thay đổi áp suất được hiểu như sóng âm hoặc thừa áp ,  
thừa áp Pe được định nghĩa như sau:  
Pe = P –P0  
(2.1)  
Trong đó P là áp suất tức thời , P0 là áp lực thuỷ tĩnh hay nói cách khác là  
áp lực không có sự thay đổi .  
Do áp suất lớn, các hạt trong môi trường nước sẽ bắt đầu di chuyển ,  
kết quả khoảng cách giữa các phân tử thay đổi giống như một hàm của  
thời gian và vị trí. Để âm thanh truyền qua môi trường , môi trường được  
co lại. Lực nén ký hiệu s , s được biểu diễn bằng 1/Pa , nó là thể tích căng  
trên một đơn vđược biểu diễn như sau :  
v / v0  
s    
(2.2)  
P
e
Khi thay đổi trong thể tích ban đầu và Pe được chấp nhận , nếu  
s là hằng số thì có thể hiểu như định luật Hooke. Sự phản hồi của lực nén  
được hiểu như hệ số tải trọng k . Đối với biên độ sóng âm thanh nhỏ, xem  
xét ở đây lực nén và hệ số tải trọng thể coi là hằng số.  
Từ khi có nhiễu cục bộ, môi trường không thể ngay lập tức truyền tín  
hiệu, sự lan truyền sóng âm thanh xảy ra cùng một lúc với sự xáo trộn  
tương ứng với vận tốc âm v. Tốc độ âm thanh phụ thuộc vào hệ số tải  
trọng k và mật độ 0 trung bình được tính như sau :  
k
1
  
(2.3)  
0  
s.0  
Với k = 2,2x10-9 Pa và P0 = 1000(kg/m3) , tốc độ âm trong môi trường  
nước xấp x1480m/s. So sánh với tốc độ âm trong sắt khoảng 5050 m/s  
và trong không khí là 330 m/s.  
Nguyễn Văn Tú  
- 12 -  
Trắc Địa A – K51  
       
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Ta cũng thể dùng công thức tích phân trung bình để xác định vận tốc  
âm trong nước:  
t 2  
D1,2  
(t2 t1 ) (t2 t1 )  
1
VTB  
V (t)dt  
(2.4)  
t1  
Trong đó D1,2 khoảng cách, V(t) là vận tốc âm (phụ thuộc vào độ sâu  
H, nhiệt độ T và độ muối S).  
2.2.2. Phương pháp xác định tốc đâm:  
Chúng ta có rất nhiều cách để xác định tốc độ âm thanh trong môi  
trường nước. Hiện nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ  
thuật, việc xác định tốc đô âm trở nên đơn giản.  
Tốc độ âm thanh phụ thuộc vào các yếu tố sau:  
Nhiệt độ: Nhiệt độ tại bề mặt biển thay đổi theo vị trí địa lý trên trái  
đất, theo mùa trong năm, theo thời gian trong ngày. Sự phân bố nhiệt độ  
một trường phức tạp và không thể dự đoán một cách chính xác cho mục  
đích khảo sát thuỷ văn. Sự biến đổi của nước theo độ sâu khá phức tạp vì  
thế dự đoán một cách chính xác mặt cắt tốc độ âm phục vụ cho nhiệm vụ  
khảo sát đo đạc biển là không đơn giản.  
Độ sâu khá nhạy cảm đối với những biến đổi của mặt cắt tốc độ âm,  
nước ở đsâu khác nhau sẽ nhiệt độ khác nhau. Sự biến đổi của 10C độ  
(Celsius) làm tốc độ âm thay đổi khoảng 4,5m.  
Các biến đổi nhiệt độ ảnh hưởng lớn nhất tới sự thay đổi tốc đâm sau  
đó mới tới áp suất.  
Hình 2.1. Mặt cắt nhiệt độ theo độ sâu  
Nguyễn Văn Tú  
- 13 -  
Trắc Địa A – K51  
 
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Độ sâu lớp nước trong khoảng từ 200m – 1000m có nhiệt độ thay đổi  
nhiều nhất tốc độ âm lúc này ảnh hưởng lớn nhất bởi nhiệt độ.  
Độ mặn của nước: Độ mặn của nước một thước đo độ hoà tan của  
muối và các khoáng chất khác trong nước biển. Bình thường được định  
nghĩa như tổng số lượng chất rắn hoà tan trong nước biển trên một phần  
nghìn(ppt hoặc o/oo)  
Trong thực tế độ mặn không được xác định một cách trực tiếp nhưng  
được tính toán từ lượng clo của nước , chỉ số khúc xạ âm hay thuộc tính  
khác nào đó mà có liên quan tới độ muối. Mẫu mức độ clo có trong nước  
biển được sử dụng làm mẫu độ mặn.  
Hình 2.2. Biểu đồ độ mặn nước biển trên thế giới , đơn vị tính là đơn  
vị muối thực tế  
Độ mặn trung bình của nước biển khoảng 35o/oo. Tỷ lệ thay đổi của tốc  
độ âm thanh xấp xỉ 1,3m/s cho sự thay đổi 1 o/oo của độ mặn.  
Áp suất : Áp suất cũng tác động đáng kể tới vận tốc âm thanh. Áp suất  
là hàm của độ sâu và khoảng thay đổi của tốc độ âm khoảng 1,6m/s với 10  
atmospheres xấp xỉ khoảng 100m độ sâu.  
Mật độ nước phụ thuộc vào các thông số trước đó tức nhiệt độ, áp  
suất, độ mặn. Năm mươi phần trăm nước biển mật độ nằm trong  
khoảng 1027.7 và 1027.9 kg/m3. Sự ảnh hưởng lớn nhất về mật độ là áp  
lực nén theo độ sâu. Nước mật độ 1028.0kg/m3 tại bề mặt thì sẽ mật  
độ là 1050.0kg/m3 ở độ sâu 5000m.  
Tốc độ âm thanh v trong nước biển thể thể hiện như một hàm nhiệt  
độ T, áp suất P( độ sâu H), độ mặn S. Những tham số này ảnh hưởng tới  
Nguyễn Văn Tú  
- 14 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
thuộc tính tải trọng của môi trường. Các thông số khác như bọt khí và các  
vi sinh vật cũng ảnh hưởng tới tốc độ âm. Tốc độ âm thường sử dụng  
trong môi trường tưởng, công thức chung như sau:  
v = f(T,p,S) = f (T, H, S)  
(2.5)  
Người ta đa nghiên cứu đưa ra một số công thức thực nghiệm để  
xác định tốc độ âm trong nước:  
Công thức xác định tốc độ âm với đơn vị m/s với các thông số nhiệt độ  
(T), độ sâu (H) , độ mặn S(ppt)  
Bảng 2.1. Công thức tốc đâm theo T,H,P  
Các công thức  
Giới hạn sử dụng  
2 T 24.5  
0 H 1000  
2
v 1492.9 3*  
T 10  
6*103  
1.2* S 35  
1.6*102 H  
T 10  
2
4*102  
102 *  
T 18  
Công thức 2.6  
30 S 42  
T 18S 35  
v 1492.9 4.6T 5.5*102 T 2  
2.9*104 T 3  
0 T 35  
0 H 1000  
0 S 45  
Công thức 2.7  
Công thức 2.8  
1.34 102 *T  
v 1448.96 4.591*T 5.304*102 *T 2  
2.374*104 *T 3  
S 35  
1.6*102 H  
0 T 30  
0 H 8000  
30 S 40  
1.340*(S 35) 1.630*102 * H  
1.675*107 * H 2 1.025*102 T(S 35)  
7.139*1013T * H 3  
Điển hình công thức thực nghiệm được trình bày Bảng 2.1 tốc độ  
âm thanh tăng cùng với sự gia tăng nhiệt đ, độ sâu , độ mặn. Tcác biểu  
thức tốc độ âm thanh tăng nhanh khi nhiệt độ tăng.  
Có hai thiết bị dùng xác định tốc độ âm trong môi trường nước :  
Một sử dụng thiết bị cảm biến nhiệt (Bathyermograph) có hình  
dạng quả ngư lôi trong đó chứa thiết bị cảm biến nhiệt độ một đầu dò  
để phát hiện sự thay đổi về độ sâu. Các cảm biến nhiệt ” có thể cung cấp  
thông tin về nhiệt độ mà không cần lấy lại bộ phận cảm biến . “ Cảm biến  
nhiệt chuyển mối quan hệ nhiệt đđộ sâu thành tốc độ âm thanh. Với  
thiết bị này người ta coi biểu đồ độ mặn không cần thiết , vì lý do đó “  
Cảm biến nhiệt được sử dụng ở những vùng nước sâu.  
Nguyễn Văn Tú  
- 15 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Hình 2.3. Thiết bị cảm biến nhiệt  
Hai là máy đo tốc độ âm (Velocimeter) là thiết bị xác định tốc độ âm  
dựa trên nguyên lý xác định thời gian đi về giữa một máy phát và một  
bộ thu cố định. Dụng cụ này chính xác trong mọi điều kiện bao gồm cả  
nhưng nơi biến  
thiên về độ mặn  
lớn.  
Hình 2.4 Máy đo vận tốc âm  
2.2.3. Hiện tượng suy giảm cường độ âm trong nước :  
Sự suy giảm sự mất năng lượng của một làn sóng âm truyền trong  
môi trường nước bị hấp thụ, lan toả theo hình cầu bị tán xạ bởi các  
phần tử trong cột nước.  
Sự suy giảm kết quả của phân ly và kết hợp của một số phần tử  
trong cột nước dụ như magie sun phát ( MgSO4) là nguồn hấp thụ chính  
trong nước biển. Tỷ lệ hấp thụ phụ thuộc vào tính chất vật lý và hoá học  
của nước biển và trên các tần số âm thanh được truyền đi.  
Nguyễn Văn Tú  
- 16 -  
Trắc Địa A – K51  
 
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Hình 2.5. Hệ số hấp thụ của sóng âm theo nhiệt độ độ sâu  
Sự lan toả hình cầu phụ thuộc vào cấu trúc hình học , với một góc khối  
năng lượng âm truyền qua một diện tích khi khoảng cách từ nguồn âm  
tăng. Cả hai đều bị tổn thất do sự hấp thụ và lan toả hình cầu được tính  
đến trong phương trình truyền âm theo công thức:  
EE = SL -2TL – (NL - DI) +BS – DT  
Trong đó :  
(2.9)  
EE (Echo Excess) số dư âm thanh  
SL (Source level) Mức nguồn âm  
TL (Transmission loss) tổn thất do truyền âm thanh trong môi trường  
nước  
NL ( Noise level) Mức độ nhiễu âm thanh trong môi trường nước  
DI ( Directivity index) Chỉ số hướng của âm thanh trong môi trường nước  
BS (Bottom backscattering strength) cường độ tán xạ của đáy biển  
DT ( Detection threshold) Ngưỡng tách sóng  
Tuy nhiên sự tổn thất ttán xạ phụ thuộc vào các phần tử hoặc các đối  
tượng có trong cột nước. Tán xạ chủ yếu do các sinh vật biển, là nhân tố  
chính trong lớp phát tán sâu ( DSL : Deep Scattering Layer) bao gồm lớp  
của sinh vật phù du có độ sâu khác nhau, thay đổi hàng ngày.  
Khúc xạ hiện tượng trong đó hướng lan truyền của sóng âm thanh bị  
thay đổi do thay đổi tốc độ âm lan truyền trong môi trường hoặc giống  
như năng lượng đi qua bề mặt chung , đại diện cho tính không liên tục của  
tốc độ âm giữa hai bề mặt.  
PR P V2 PV1  
2
1
   
(2.10)  
P
PV2 P V1  
1
1
2
Nguyễn Văn Tú  
- 17 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
1  
1  
v1  
v2  
v1<v2  
v1  
v1>v2  
v2  
2  
2  
Hình 2.6. Nguyên lý khúc xạ tia âm thanh  
Theo định luật Snell và xem xét hai lớp nước trong đó vận tốc âm  
khác nhau v1 , v2. Nếu v1 > v2 hướng chuyền của sóng âm thanh sẽ thay  
đổi theo quy luật góc chuyền sẽ nhỏ hơn góc tới. Ngược lại, thì góc  
chuyền sẽ lớn hơn góc tới.  
Hệ số khúc xạ theo áp suất hiệu là  
tính được theo công thức 2.10  
[Kinsler et al,.. 1982] chính là tỷ lệ áp lực biên độ của sóng phản xạ bởi  
các áp lực biên của sóng tới.  
Đối với các điều kiện chung , tỷ lệ của cường độ âm thanh phản xạ và  
truyền qua phụ thuộc chủ yếu vào:  
- Tương phản giữa trở kháng của các thiết bị  
- Địa hình đáy biển  
- Tần số âm  
Những đặc trưng của một máy dò bằng tiếng dội được xác định bằng  
những bộ chuyển đổi, tức là tính định hướng, chùm tia, chiều rộng, sự  
điều khiển chùm tia và cường độ tại cạnh biên.  
a. Tần số âm  
Các tần số âm thanh là những tham số để xác định phạm vi và những  
vùng mà âm thanh có thể đi qua. Sự suy giảm của tín hiệu âm trong nước  
tỷ lệ với tần số, tần số càng cao thì sự suy giảm càng nhanh, tức đo  
được khoảng cách ngắn, ngược lại tần số càng thấp thì càng đo được  
khoảng cách dài.  
Nguyễn Văn Tú  
- 18 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
Độ rộng chùm tia phụ thuộc vào độ dài sóng âm thanh và kích thước của  
bộ cảm biến. Đối với cùng một độ rộng chùm tia tần số thấp hơn sẽ đòi  
hỏi phải bộ chuyển đổi lớn.  
Tần số theo độ sâu thể hiện như sau :  
Vùng nước nông hơn 100m : tần số cao hơn 200kHz  
Vùng nước nông hơn 1500m : tần số 50 – 200 kHz  
Vùng nước sâu hơn 1500m : tần số 12 – 50 kHz  
Các tần số cho độ sâu bề mặt đáy biển dưới 8kHz  
b. Độ rộng băng tần  
Tăng  
Tần số  
Hình 2.7. Độ rộng băng tần của bộ phát biến  
Lấy f0 tần số của truyền tải điện tối đa( cộng hưởng tần số ) và f1 , f2 là  
tần số tương ứng với nửa cường độ tín hiệu, độ rộng băng tần khoảng  
tần số giữa các tần số ( hình 1.10), tức W = f2 – f1  
Hệ số chất lượng của bộ phát biến Q được tính bởi công thức :  
f0  
Q   
(2.11)  
W
Từ các định nghĩa trên có thể thấy rằng Q và W có sự thay đổi tỷ lệ  
nghịch. Do đó, để tối ưu hoá truyền tải năng lượng, các bộ chuyển đổi nên  
chuyển gần với các tần số cộng hưởng và do đó độ rộng băng tần nhỏ,  
tức là giá trị hệ số chất lượng cao. Trong quá trình lựa chọn Q là cần thiết  
Nguyễn Văn Tú  
- 19 -  
Trắc Địa A – K51  
Đồ Án Tốt Nghiệp  
Khoa Trắc Địa  
để sự phản hồi tốt và phân biệt với các tín hiệu khác, tuy nhiên Q cũng  
phải được xác định trong dải tần số , độ rộng băng tần của bộ phát biến  
1
thoả mãn W  
với khoảng thời gian của xung.  
c. Chiều dài xung  
Độ dài của xung xác định năng lượng truyền vào trong nước, với cùng  
một cường độ thì xung càng dài thì cần nhiều năng lượng hơn để đi sâu  
vào trong nước để đi qua một khoảng cách lớn thể thực hiện được  
với hệ thống dò tín hiệu âm.  
Để tận dụng lợi thế của bộ chuyển đổi tần số cộng hưởng thời gian xung  
nên có ít nhất một nửa chu kỳ tự nhiên. Hạn chế của xung dài là giảm độ  
tin cậy của hai bên rìa xung.  
Hình 2.8. Chiều dài xung  
Nguyễn Văn Tú  
- 20 -  
Trắc Địa A – K51  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 59 trang yennguyen 01/04/2022 7800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Khảo sát độ chính xác định vị thuỷ âm đường đáy ngắn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_khao_sat_do_chinh_xac_dinh_vi_thuy_am_duong_day_ngan.doc