Đồ án Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khu vực đất dân cư và tỷ lệ 1/5000 khu vực đất nông nghiệp xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỹ, tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC  
LỜI MỞ ĐẦU  
Điều tra khảo sát đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính, đăng  
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nội dung chính của công tác  
quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật đất đai 2003. Đây chủ  
trương lớn của Đảng và Nhà nước, một trong những nhiệm vụ cấp thiết của nghành  
Tài nguyên và Môi trường cả nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng. Để quản  
đất đai chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học kỹ thuật cao cần thiết  
phải bộ bản đồ địa chính chính quy theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi  
trường.  
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của UBND tỉnh Bộ Tài  
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành đo đạc lập bản đồ  
địa chính có độ chính xác cao phục vụ cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và  
công tác quản đất đai ở một số địa phương. Tuy nhiên số lượng diện tích đo vẽ bản  
đồ địa chính chính quy ở nhiều chiếm tỉ lệ nhỏ.  
Huyện Tân Kỳ hiện đang sử dụng bản đồ 299/TTg và bản đồ địa chính cơ sở tỷ  
lệ 1/2000 phủ trùm toàn huyện do Tổng cục Địa chính thành lập, tuy nhiên bản đồ  
299/TTg được lập từ những năm 1980 có độ chính xác thấp và sai khác nhiều so với  
hiện trạng. Do đó phải tiến hành thành lập bản đồ địa chính chính quy cho các xã trong  
huyện phục vụ cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng và  
công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương.  
Căn cứ công văn số 307/STNMT-ĐĐBĐ ngày 08 tháng 06 năm 2007 của Sở  
Tài nguyên và Môi trường về việc giao kế hoạch đo đạc bản đồ địa chính năm 2007  
theo dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt cho Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật-Công ty  
Đo đạc ảnh địa hình. Sau khi tổ chức khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu, đơn vị thi công  
lập phương án thi công công trình: “Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khu vực  
đất dân tỷ lệ 1/5000 khu vực đất nông nghiệp Nghĩa Đồng huyện Tân Kỹ,  
tỉnh Nghệ An” trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt để thực  
hiện.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
1
 
CHƯƠNG I: MỤC ĐÍCH-YÊU CẦU-NHIỆM VỤ  
1.1. Mục đích thiết kế lưới  
Trong thời kì công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát triển  
không ngừng của đất nước là nhu cầu quản lí và sử dụng đất đai ngày càng cao. Hiện  
nay để đáp ứng yêu cầu của các quan chức năng thẩm quyền về quản đất đai  
của khu vực Nghĩa Đồng cũng như của quốc gia. Do đó các bản đồ đo vẽ ngày xưa  
không được coi là có độ chính xác cao vì hầu hết dùng đến phương pháp toàn đạc với  
độ chính xác thấp. Nên với yêu cầu quản chặt chẽ qua thông tư của chính phủ chúng  
ta cần phải thiết lập lại những tấm bản đồ độ chính xác cao để giúp đỡ cho sự phát  
triển hạ tầng cũng như phát triển kinh tế hội của Nghĩa Đồng.  
Nghĩa Đồng nói riêng cũng như cả nước nói chung. Bước vào thiên niên kỉ mới  
nền kinh tế của nước ta đang trong đà phát triển mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa, công  
nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển này là sự xuất hiện của các  
khu công nghiệp, đường xã, các khu nhà cao tầng, nhà máy xí nghiệp và quy hoạch  
thành phố phục vụ cho sự phát triển đó. Nghĩa Đồng cũng đang trên đà phát triển để đi  
kịp với thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. vậy, để đáp ứng sự phát  
triển đi lên của xã thì sự quy hoạch đất đai, nhà của, khu công nghiệp rất cần thiết.  
Tuy nhiên các bản đồ mà vùng sử dụng hiện nay đều được thành lập từ nhiều năm về  
trước theo các phương pháp đơn giản, cho nên đã gặp không ít khó khăn trong công  
tác quản lí và quy hoạch đất đai.  
vậy việc xây dựng các mạng lưới địa chính có độ chính xác và đảm bảo làm  
cơ sở cho việc thành lập bản đồ địa chính phục vụ cho việc quản đất đai cũng như  
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vùng  
trước mắt cũng như vsau.  
Thông thường người ta bố trí cơ sở khống chế độ cao và trắc địa ở dạng đặc biệt  
bao gồm: một hệ thống dày đặc các điểm mốc địa chính phân bố một cách tương đối  
đồng đều trên toàn khu đo. Để sao cho mạng lưới tối ưu đạt độ chính xác cao nhất.  
Cùng với việc sử dụng tài liệu trắc địa, địa chính sẵn có trong khu vực để tìm hiểu về  
địa hình, địa tự nhiên, giao thông thủy lợi, địa chất thủy văn cũng như các đặc điểm  
dân cư, kinh tế hội của khu vực nếu cần thiết chúng ta sẽ khảo sát sơ bộ khu vực  
một cách dễ dàng.  
Việc điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính (BĐĐC), đăng đất đai lập  
hồ sơ địa chính để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  
(GCNQSDĐ) cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trong phạm vi xã  
Nghĩa Đồng – Tân Kỳ - Nghệ An.  
BĐĐC được đo vẽ và biên tập chính xác, đúng với hiện trạng sử dụng đất, ở dạng  
bản đồ số, tỷ lệ phù hợp.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
2
   
Xác định ranh giới thực tế từng thửa đất của từng chủ sử dụng đất. Thể hiện  
đường địa giới trong từng đơn vị hành chính và với các xã huyện lân cận theo chỉ thị  
364/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ. Tạo điều kiện cho UBND các cấp thuận tiện  
trong quản lý, xác lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  
Cung cấp BĐĐC tỷ lệ phù hợp, đảm bảo độ chính xác phục vụ công tác quản  
đất đai, làm cơ sở để giải quyết những vấn đề liên quan đến đất đai (như giải quyết  
khiếu nại, tranh chấp đất đai…), lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản đất đai  
theo một hệ thống thống nhất chung trong toàn tỉnh.  
Áp dụng công nghệ tin học phục vụ quản đất đai trên địa bàn tỉnh. Thiết kế kỹ  
thuật này nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong việc thực hiện mục đích trên và  
bảo đảm tính khả thi trong quá trình thi công.  
1.2. Yêu cầu thiết kế lưới  
Xây dựng lưới địa chính và đo vẽ bản đồ  
a. Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng  
công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để  
làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.  
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính  
xác sau bình sai theo quy định sau:  
STT  
Các chỉ tiêu kỹ thuật  
Sai số vị trí điểm  
Độ chính xác không quá  
1
2
3
4
5
5 cm  
1:50000  
0,012m  
5”  
Sai số trung phương tương đối cạnh  
Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m  
Sai số trung phương phương vị  
Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400 mét  
10 “  
b. Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước độ  
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.  
c. Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp  
xây dựng lưới phù hợp phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế  
đo vẽ.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
3
 
Khi xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền thì ưu tiên bố trí ở  
dạng duỗi thẳng, hệ số gẫy khúc của đường chuyền không quá 1.8; cạnh đường chuyền  
không cắt chéo nhau; độ dài cạnh đường chuyền liền kề không chênh nhau quá 1,5 lần,  
biệt không quá 2 lần, góc đo nối phương vị tại điểm đầu đường chuyền phải lớn hơn  
200 phải đo nối với tối thiểu 02 phương vị (ở đầu cuối của đường chuyền). Trong  
trường hợp đặc biệt thể đo nối với 01 phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ  
phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 01 điểm được đo nối phương  
vị). Bố trí thiết kế các điểm đường chuyền phải đảm bảo chặt chẽ về kỹ thuật nhưng ít  
điểm ngoặt, tia ngắm phải cách xa các địa vật để giảm ảnh hưởng chiết quang.  
Khi xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS thì phải đảm bảo có các cặp  
điểm thông hướng. Vị trí chọn điểm phải quang đãng, thông thoáng, cách các trạm  
phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ tinh thông thoáng trong phạm vi góc thiên  
đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75o. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không  
được nhỏ hơn 55o chỉ được khuất về một phía. Các thông tin trên phải ghi rõ vào  
ghi chú điểm để lựa chọn khoảng thời gian đo cho thích hợp.  
d. Trong phạm vi cách lưới địa chính mới thiết kế 400 m có điểm từ hạng IV trở  
lên và dưới 150 m có các điểm giải tích cấp I, II, đường chuyền cấp I, II, địa chính cấp  
I, II cũ phải đưa các điểm này vào lưới mới thiết kế.  
e. Số hiệu điểm địa chính được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết của  
khu vực cần xây dựng lưới theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Trong  
phạm vi một khu đo, các điểm địa chính không được trùng tên nhau. Trong phạm vi  
một tỉnh, các khu đo không được trùng tên nhau.  
f. Mốc địa chính được chọn, chôn khu vực ổn định, đảm bảo tồn tại lâu dài. Chỉ  
trong trường hợp đặc biệt mới chôn mốc trên lòng đường. Nếu chôn mốc trên lòng  
đường, phố phải làm hố nắp (dạng hố ga) bảo vệ. Các mốc địa chính đều phải  
làm tường vây bảo vệ mốc. Ở những khu vực không ổn định được phép cắm mốc địa  
chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong TKKT-DT công trình.  
g. Trước khi chôn mốc phải lập Biên bản thoả thuận sử dụng đất với chủ sử dụng  
đất theo quy định ở phụ lục 3. Sau khi chôn mốc, phải vẽ ghi chú điểm theo mẫu quy  
định tại phụ lục 6a, lập biên bản bàn giao cho UBND xã sở tại theo mẫu ở phụ lục 6b  
để quản lý và bảo vệ.  
h. Mốc, tường vây, nắp mốc (nếu có) phải được đúc bằng bê tông có mác từ 200  
trở lên, trước khi trộn bê tông phải rửa sạch đá, sỏi. Quy cách mốc tường vây mốc  
được quy định tại phụ lục 5a.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
4
i. Tất cả các thiết bị sử dụng để đo đạc lưới địa chính trước mỗi mùa đo (đợt sản  
xuất) hoặc khi phát hiện thấy máy có biến động đều phải được kiểm định theo quy  
định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm định phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới  
địa chính.  
k. Phải sử dụng sổ đo, các biểu mẫu tính toán theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi  
trường quy định.  
l. Đăng ký, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  
Hiện nay việc đăng đất đai thuộc chức năng của văn phòng đăng quyền sử  
dụng đất cấp tỉnh cấp huyện.  
Mục đích của việc đăng đất tạo cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối  
với đất đai; tạo cơ sở để nhà nước quản chặt chẽ toàn bộ đất đai đảm bảo đất đai  
được sử dụng đúng mức, đạt hiệu quả cao về kinh tế hội. Việc đăng đất đai phải  
được thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi để đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn  
phản ánh kịp thời hiện trạng sử dụng đất.  
1.3. Nhiệm vụ  
Nhiệm vụ : Tổ chức thiết kế lập tài liệu, số liệu điều tra cơ bản theo hiện trạng sử  
dụng đất phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình,  
cá nhân sử dụng đất thuộc địa bàn hành chính xã Nghĩa Đồng – Tân Kỳ - Nghệ An.  
Tổng diện tích cần đo vẽ : 1678 ha, trong đó :  
- Khu dân cư: 254  
- Khu nông nghiệp: 1269  
Yêu cầu đối với đơn vị thi công:  
Về kỹ thuật: Thi công các hạng mục công việc theo phương án được phê duyệt.  
Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của hạng mục công việc theo quy định hiện hành của  
Bộ Tài nguyên và Môi trường về đo đạc, lập bản đồ hồ sơ địa chính.  
Về năng lực: Chuẩn bị đủ nhân lực, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu về  
kỹ thuật tiến độ thi công của dự án.  
Về trang thiết bị: Chuẩn bị đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư tài liệu, phần mềm xử  
số liệu phục vụ cho công tác thi công.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
5
 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU ĐO  
2.1. Điền kiện tự nhiên  
2.1.1. Vị trí địa lý  
Nghĩa Đồng nằm ở phía Đông Bắc huyện Tân Kỳ, có dòng sông Con chảy  
qua nối tiếp từ sông Hiếu và là một phần chi lưu của sông Lam. Giới hạn tọa độ địa lý  
và ranh giới như sau:  
- Tọa độ địa lý: 19°10’29’’B đến 105°20’50’’ Đ.  
- Phía Bắc giáp với xã Tân Phúhuyện Tân Kỳ.  
- Phía Nam giáp vớixã Nghĩa Hợp huyện Tân Kỳ.  
- Phía Đông giáp với Nghĩa Bình huyện Tân Kỳ.  
- Phía Tây giáp với Nghĩa Thái huyện Tân Kỳ.  
2.1.2. Đặc điểm địa hình  
Địa hình khá phức tạp, bằng phẳng kết hợp với đồi núi xen kẽ, mạng lưới sông  
ngòi kênh mương dẫn nước khá dày đặc.  
2.1.3. Tình hình giao thông  
Do là một vùng kinh tế đang phát triển nên hệ thống giao thông – đường bộ mới  
đang được chú trọng chưa được đầu tư nhiều đề phát triển cũng như nâng cấp hệ  
thống giao thông và đường xá.  
2.1.4. Hệ thống thủy văn  
Khu vực mạng lưới sông ngòi tương đối dày đặc, ranh giới của khu đó được  
bao quanh bởi con sông Con  
2.1.5. Khí hậu thời tiết  
Khí hậu: nhiệt độ gió mùa, nhiệt độ khá ổn định trong năm 25,20C . Có 4 mùa  
mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, thu, đông.  
Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, chịu ảnh hưởng của gió phởn tây  
nam khô và nóng. Vào mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh ẩm  
ướt.  
Độ ẩm tương đối lớn: trung bình 86-87% lượng mưa trung bình hàng năm  
khoảng 1.670mm  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
6
             
2.1.6. Thổ nhưỡng thực vật  
Khu vực này chủ yếu đất ruộng, đất màu chiếm diện tích của khu vực  
Thực vật chủ yếu là cây trồng lúa nước chiếm diện tích lớn và 1 phần của phần  
cây trồng màu.  
Nhận xét:  
Quan phân tích trên ta cần lưu ý một số ảnh hưởng của môi trường đến công việc  
đo đạc địa trắc địa thời gian đo thuận lợi những tháng mùa nắng và nên chú ý tới  
những tháng mùa mưa  
Chất đất ảnh hưởng đến tính ổn định của mốc trắc địa do đó khi chon mốc nơi  
nền đất ổn định bảo quản được lâu dài  
2.2. Kinh tế hội  
Toàn xã có hơn 605 hộ gia đình đang sinh sống  
Tình hình kinh tế hội đang được dần cải thiện.Dân cư phân bố theo làng, xóm,  
rải rác đều trên địa bàn xã xen lẫn với khu đất nông nghiệp. Nhà phân bố không theo  
quy hoạch, tập trung dày đặc theo các trục đường giao thông chính.  
2.3. Xác định cấp khó khăn tỉ lệ bản đồ cần thành lập  
Theo quy định hiện hành áp dụng cho công tác khảo sát đo đạc khống chế trắc  
địa thì địa hình phân thành 5 cấp khó khăn như sau:  
- Cấp 1: Khu vực đồng bằng ít cây, khu đồi trọc, vùng trung du. Giao thông  
thuận tiện.  
- Cấp 2: Khu vực đồng bằng nhiều cây, khu vực đồi thưa cây vùng trung  
du. Giao thông tương đối thuận tiện.  
- Cấp 3: Vùng núi cao từ 50 đến 200m, vùng đồng bằng dân cư đông, nhiều  
kênh rạch, giao thông không thuận tiện.  
- Cấp 4: Vùng núi cao từ 200 đến 800m, vùng thuỷ triều, đầm lầy, thụt sâu,  
vùng thành phố lớn, đông dân cư, phải đo đêm, nhiều ngõ, hẻm cụt. Giao  
thông khó khăn.  
- Cấp 5: Vùng hải đảo, biên giới và núi cao trên 800m. Giao thông rất khó  
khăn. Các vùng đô thị đông đúc dân cư.  
Với các thuận lợi và khó khăn nêu trên thì để đảm bảo cho công tác thiết kế  
và thi công lưới được tiến hành theo kế hoạch đề ra, ta chọn mức độ khó khăn cấp 1  
đối với việc thi công lưới Địa Chính Cơ Sở mức khó khăn cấp 5 đối với việc thi  
công lưới Địa Chính vì trong thành phố thì giao thông thuận tiện địa hình bằngphẳng.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
7
     
2.4. Hiện trạng về tư liệu đo đạc bản đồ và các tài liệu liên quan  
Quy định diện tích chứa 1 điểm khống chế mặt bằng  
Theo quy phạm chiều dài cạnh trung bình trong lưới đường chuyền từ 0.6 km đến  
1.4 km. Nên ta chọn S=1.12km. Vậy ta có:  
P=√3/2× S2P=√3/2×1.25=1.083 (S là chiều dài cạnh trung bình)  
Mật độ điểm khống chế mặt bằng:  
N=F/P  
N=15.24÷1.083 = 14.078  
Trong đó: F là diện tích khu đo, P là diện tích 1 điểm khống chế  
Như vậy, ta có 14 điểm khống chế mặt bằng  
2.4.1. Tư liệu về mạng lưới tọa độ, độ cao đã có  
Đồ hình lưới địa chính cơ sở:  
Lưới địa chính cơ sở: trên khu vực xã có 4 điểm tọa độ nhà nước  
Tọa độ  
Tên  
Độ cao  
Ghi chú  
điểm  
H(m)  
X(m)  
Y(m)  
GPS1  
GPS2  
GPS3  
GPS4  
2120851  
2122352  
2118946  
2118042  
534482  
535589  
539346  
538095  
Điểm giả định  
Điểm giả định  
Điểm giả định  
Điểm giả định  
Các điểm tọa độ Nhà nước sau khi được kiểm tra ngoài thực địa hoàn toàn đảm  
bảo yêu cầu về tính chắc chắn, độ bền vững, tính chính xác và thông hướng đảm bảo  
cho việc đo vẽ các cấp hạng lưới thấp hơn.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
8
   
Tên  
đim  
Ta độ  
X(m) Y(m)  
Shiu Tình trng Thông hướng Độ che  
mc  
mc  
vi mc  
phGPS  
DC-10  
DC-2  
GPS2  
DC-1  
DC-3  
DC-2  
DC-4  
DC-5  
DC-3  
DC-6  
DC-4  
DC-7  
DC-5  
GPS3  
DC-6  
DC-8  
DC-7  
DC-9  
DC-8  
DC-10  
DC-9  
DC-1  
1
2121313 535925  
DC-1  
Tt  
2
3
4
5
6
2120501 535440  
2119573 535259  
2119115 535940  
2118778 536910  
2119457 537468  
DC-2  
DC-3  
DC-4  
DC-5  
DC-6  
Tt  
Tt  
Tt  
Tt  
Tt  
7
2119759 538339  
DC-7  
Tt  
8
9
2120871 538169  
2121528 537503  
DC-8  
DC-9  
Tt  
Tt  
Tt  
10 2122129 536572  
DC-10  
2.4.2. Tư liệu bản đồ  
Tờ bản đồ Thuộc 3 tờ bản đồ E-48-19-D-a-2,E-48-19-D-a-4,E-48-19-D-b-3 do  
Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Bản đồ thành lập bằng phương pháp đo giải tích năm  
2003.  
Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10000 Tổng Cục Địa Chính in năm 1998  
- Ảnh vệ tinh sport 5 chụp tháng 11 năm 2005  
- Khảo sát thực địa năm 2007  
- Địa danh, địa giới hành chính theo tài liệu 364/ CT cập nhật đến tháng 5  
năm 2009  
Hệ quy chiếu hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia Việt Nam.  
Chịu trách nhiệm xuất bản: Nhà xuất bản bản đồ  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
9
 
In xong tháng 10 năm 2009 tại nhà xuất bản bản đồ  
Từ những điều kiện địa lý và kinh tế - xã hội em có những nhận xét sau:  
Với điều kiện địa hình có mạng lưới sông ngòi bao quanh, đất canh tác đồng  
bằng, thửa đất ổn định, rõ ràng, tầm nhìn thông thoáng. Mạng lưới giao thông có nhiều  
đường lớn nên khi thiết kế chúng ta nên thiết kế các điểm khống chế nằm trên đường  
lớn đê rất thuận tiện.  
.
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
10  
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐO VẼ THỰC ĐỊA  
3.1. Căn cứ pháp lý  
3.1.1.Luật và các văn bản của Chính phủ  
[1] Luật đất đai 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách  
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai thống nhất quản đất  
đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất đối  
với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  
3.1.2. Các văn bản quy định về kỹ thuật  
[2] Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/5000, 1/1000, 1/2000,  
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Mô trường ban hành năm 2008 theo quyết  
định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008.  
[3] Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 và  
1/25000 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành năm  
1999 theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999  
[4] Thông tư số: 973/2001/TT-TCĐC do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài  
nguyên và Môi trường) ban hành ngày 20/6/2001 về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy  
chiếu hệ toạ độ quốc gia VN-2000.  
[5] Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi  
trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định nghiệm thu công trình, sản phẩm địa  
chính.  
[6] Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và  
Môi trường về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-  
CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy  
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ  
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giải quyết khiếu nại về  
đất đai.  
[7] Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài  
nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm đất đai và xây dựng  
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.  
[8] Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và  
Môi trường, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản hồ sơ địa chính.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
11  
       
3.1.3. Các văn bản quy định về Kinh tế  
[9]- Nghị định s205/NĐ-CP ngày 14/14/2004 ca Chính phquy định hthng  
thang lương, bng lương và chế độ phcp lương trong các công ty nhà nước.  
[10]- Quyết định s10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 ca BTài nguyên và  
Môi trường vvic ban hành Định mc kinh tế - kthut đo đạc bn đồ.  
[11]- Thông liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 Bộ  
Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo  
đạc bản đồ quản đất đai.  
[12]- Công văn số 3827/BTNMT-KHTC ngày 29/9/2005 của Bộ Tài nguyên và  
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện chế độ lương phụ, phụ cấp lương trong đơn  
giá sản phẩm đo đạc bản đồ.  
3.1.4. Nguyên tắc xử văn bản  
Trong quá trình thi công và chỉ đạo thi công cũng như kiểm tra, nghiệm thu sản  
phẩm nếu giữa các tài liệu đã nêu trên có mâu thuẫn với nhau thì lấy văn bản quy định  
có tính pháp lý cao nhất thời hạn ban hành gần nhất phương án này làm cơ sở để  
giải quyết.  
Phương án này vừa dùng để hướng dẫn thi công vừa làm căn cứ để kiểm tra  
nghiệm thu của các cấp.  
Trích dẫn các tài liệu kỹ thuật sẽ được viết tắt là tài liệu [1], tài liệu [2], tài liệu  
[3],...  
a) Những quy định chung  
3.1. Lưới địa chính được xây dựng bằng công nghệ GPS; các điểm địa chính cơ  
sở cấp 1 đã có trong khu đo phải được thiết kế đo hòa vào mạng lưới mới  
xây dựng.  
3.2. Lưới độ cao kỹ thuật được thiết kế đo truyền độ cao tới tất cả các điểm địa  
chính; không truyền độ cao tới các điểm kinh điểm chi tiết.  
3.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 được thành lập ở múi chiếu 30, kinh tuyến trục  
1050 45’, hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 bằng phương pháp đo trực tiếp ngoài  
thực địa vẽ trên máy tính điện tử áp dụng công nghệ số.  
3.4. Bn đồ địa chính gc gi tt là bn đồ gc; bn đồ địa chính theo đơn vhành  
chính xã, thtrn gi là bn đồ địa chính.  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
12  
   
3.5. Stha trên bn đồ địa chính trùng vi stha trên bn đồ gc; các công trình  
hình tuyến như giao thông, thy li...phi tách thành các tha bng nét chm  
(kiu nét quy hoch) và được đánh stha.  
3.6. Trước khi thi công phi kim tra máy móc, dng ckthut đo đạc đầy đủ  
theo quy định.  
3.7. Các file thành qubình sai lưới, smc kê, sổ địa chính, hthng bng biu  
tng hp din tích...sdng các phn mm khác nhau để làm, khi ghi đĩa CD  
để bn giao phi xut sang Excel, Word hoc các phn mm thông dng khác.  
3.8. Xây dng cơ sdliu địa chính bng phn mm CiliS.  
3.9. Khi thi công phi tuân thủ đúng quy trình, quy phm và chthng nht mt văn  
bn thiết kthut – dtoán này.  
3.10. Văn bn thiết kế kthut – dtoán được coi là căn cứ để thi công và là cơ sở  
để kim tra, phúc tra nghim thu sn phm sau này. Nếu có sthay đổi thì đơn  
vthi công phi báo cáo vi S...., khi được phê duyt thì mi được thi công  
theo thay đổi đó.  
3.2. Cơ sở toán học  
Cơ sở toán học yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình xây  
dựng các loại bản đồ.  
Trước đây cơ sở toán học của bản đồ được xây dựng trong hệ thống tọa độ  
độ cao HN-72. Bản đồ địa hình tài liệu sử dụng trong đồ án này cũng được xây  
dựng trong hệ quy chiếu HN-72. Nhưng hiện nay đã chuyển sang hệ quy chiếu quốc  
gia VN2000. Do đó nhiêm vụ của đồ án này là thiết kế lưới phục vụ công tác đo vẽ  
bản đồ phải được xây dựng trên hệ quy chiếu VN-2000.  
Hệ quy chiếu sử dụng trong việc thiết kế lưới khống chế các cấp hạng hệ  
toạ độ Quốc Gia VN2000 hay gọi tắt là VN2000 sử dụng phép chiếu UTM ( hình trụ  
ngang đồng góc).  
Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ VN-2000 được bắt đầu thành lập từ 1994  
được công bố kết quả vào năm 2000 trên cơ sở được xác định bởi định nghĩa sau  
đây:  
- HquychiếuVN-2000làmthquychiếucaođvàtađtrcđịagmhaih:  
1. Hệ quy chiếu cao độ một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được  
định nghĩa gốc có cao độ 0.000m tại Hòn dấu, Hải phòng. Sau đó  
dùng phương pháp thủy chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định  
khác, xa hơn. Cao độ một điểm mặt đất bất kỳ trong hệ quy chiếu  
này được thể hiện bằng cao độ chuẩn H, theo phương dây dọi từ  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
13  
 
điểm đó đến mặt QuasiGeoid.  
2. Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa một mặt Ellipsoid kích thước do  
WGS-84 được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham  
số xác định:  
Elipsoid tham chiếu là WGS84 với kích thước  
- Bán trục dài a = 6378137 m  
- Bán trục ngắn b = 6356752 m  
- Độ dẹt e = 1:298.26  
- Vận tốc góc quay quanh trục = 7292115x10-11rad/s  
-
Hằng số trọng trường Trái đất fM=3986005.108m3s-2  
- Múi chiếu 30  
- Kinh tuyến trung ương khu đo là 105045’00”  
Vị trí ellipsoid quy chiếu Quốc gia: ellipsoid WGS84 toàn cầu được định vị lại  
cho phù hợp với lãnh thổ Việt Nam. Trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có cao độ  
thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.  
Điểm gốc toạ độ Quốc Gia đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính thuộc tổng cục địa  
chính, đường Hoàng Quốc Việt Nội.  
Điểm gốc độ cao tại hòn dấu Hải Phòng.  
3.3. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ  
rất nhiều phương án thiết kế lưới khống chế đo vẽ nhưng ở đây em  
chỉ nêu ra 2 phương án phổ biến hay được dùng hiện nay là:  
-
-
Phương pháp đường chuyền kinh vĩ  
Phương pháp đo bằng công nghệ GPS  
3.3.1. Phương pháp đường chuyền kinh vĩ  
a. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy định ở bảng  
sau:  
Chỉ tiêu kỹ  
STT  
Các yếu tố của lưới đường chuyền  
thuật  
8 km  
15  
1
2
Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn  
Số cạnh không lớn hơn  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
14  
   
3
Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai  
điểm nút không lớn hơn  
5 km  
4
5
Chu vi vòng khép không lớn hơn  
20 km  
Chiều dài cạnh đường chuyền  
+ Lớn nhất không quá  
+ Nhỏ nhất không quá  
+ Trung bình  
1400 m  
200m  
600m  
6
7
Sai số trung phương đo góc không lớn hơn  
5”  
Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn  
Đối với cạnh dưới 400m không quá  
1: 50 000  
0,012 m  
8
9
Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép  
không lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền hoặc vòng  
khép)  
10”   
Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền fs:[s] nhỏ  
1: 15000  
hơn  
b. Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo nối với  
c. Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm  
nhau.  
đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu) nếu trạm  
đo chỉ có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử độ chính xác 1” - 5” và máy  
khác có độ chính xác tương đương. Số lần đo quy định bảng 2.a  
STT  
Loại máy  
Số lần đo  
1
2
Máy có độ chính xác đo góc 1” – 2”  
Máy có độ chính xác đo góc 3” – 5”  
4
6
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
15  
d. Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba  
giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn  
hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1mm.  
e. Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính  
theo công thức:  
1800  
o =  
n
n - là số lần đo  
Các hạn sai khi đo góc không lớn hơn giá trị quy định ở bảng 3.a (chung cho các  
máy đo góc độ chính xác từ 1” - 5”).  
Bảng 3.a  
Hạn sai không quá  
TT  
Các yếu tố trong đo góc  
( ” )  
8
1
2
Số chênh trị giá góc giữa các lần đo  
Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo  
8
Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với máy không  
bộ phận tự cân bằng)  
3
12  
4
5
Sai số khép về hướng mở đầu  
8
8
Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “O”  
f. Đo ngắm phải khách quan, tỉ mỉ và chính xác. Thực hiện đúng các quy định về  
trình tự thao tác, ghi sổ rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa chữa các số đọc giây. Các số  
đọc độ, phút khi nhầm lẫn được phép sửa (gạch số sai, viết số đúng lên trên hoặc bên  
cạnh, không được chữa đè lên chữ số, không được tẩy số cũ) nhưng không được sửa  
liên hoàn.  
g. Khi phải đo lại do vượt các quy định ở bảng 4.4 hoặc do động chân máy thì lần  
đo lại phải tiến hành sau khi đo xong các lần đo cơ bản, vị trí bàn độ như lần đo cơ  
bản.  
Nếu số hướng đo lại vượt quá 1/3 tổng số hướng trên trạm đo thì phải đo lại cả  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
16  
lần đo. Nếu số lần đo lại vượt quá 1/3 tổng số lần đo thì phải đo lại cả trạm đo.  
Khi trạm đo có 3 hướng, nếu 1 hướng phải đo lại thì phải đo lại cả lần đo  
h. Trước mỗi mùa (đợt sản xuất) đo hoặc khi phát hiện máy có biến động, máy đo góc  
phải được kiểm định theo các hạng mục sau:  
1. Kim tra và hiu chnh ng bt nước.  
2. Kim tra và hiu chnh trc ngm ng kính  
3. Kim tra và hiu chnh lưới ch.  
4. Kim tra và hiu chnh trc quang ca ng kính.  
5. Kim tra và hiu chnh chtiêu (MO) hoc (MZ) (đối vi máy  
không có bphn tcân bng).  
6. Kim tra và hiu chnh trc ngm ca bphn di tâm quang  
hc (kcbphn di tâm quang hc ca gương, bng ngm).  
7. Kim tra hng sgương ca máy.  
8. Kim tra hsố đo khong cách ca máy và giá trgóc bù ca  
máy.  
Ngoài quy định kiểm định các hạng mục cơ bản trên, nếu trong tài liệu hướng  
dẫn sử dụng máy có yêu cầu khác phải kiểm định bsung theo tài liệu hướng dẫn.  
i. Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo xa điện quang. Căn cứ vào các chỉ  
tiêu kỹ thuật của lưới hiệu quả kinh tế để lựa chọn loại máy đo cho phù hợp. Độ  
chính xác của máy đo xa điện quang được biểu thị bằng công thức:  
ms = ± (a + b.10-6 D)mm  
Trong đó:  
D - Khoảng cách.  
a, b - Là các hệ số của máy  
j. Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần  
đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh không vượt quá 2a.  
Khi đo cạnh phải đo nhiệt độ không khí với độ chính xác đến 10C và áp suất với  
độ chính xác đến 1 mbar. Đối với cạnh dài hơn 600 m phải đo nhiệt độ và áp suất ở 2  
đầu cạnh, lấy giá trị trung bình để nạp trực tiếp vào máy đo hoặc để tính cải chính cạnh  
sau khi đo.  
k. Nếu không đo được trực tiếp khoảng cách trên mặt phẳng ngang, phải tính số  
cải chính khoảng cách nghiêng. Để tính số cải chính có thể dùng chênh cao  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
17  
học hình học.  
l. Sổ đo khoảng cách và sổ đo thiên đỉnh phải ghi đầy đủ các mục. Chữ, số phải  
rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa các số đọc hàng mét và nhỏ hơn khi đo khoảng cách,  
hàng giây khi đo góc, các số khác không được sửa liên hoàn. Nghiêm cấm việc tẩy  
xoá, sửa đè lên các chữ số.  
m. Trước và sau mùa (đợt) đo phải kiểm định máy đo khoảng cách bãi chuẩn  
với những khoảng cách khác nhau. Sự chênh lệch giữa khoảng cách chuẩn khoảng  
cách đo được coi là cơ sở để tính độ chính xác thực tế của máy.  
Các dụng cụ đo khí tượng hai năm phải kiểm định 1 lần so với các dụng cụ  
chuẩn.  
Các tài liệu về kiểm định máy phải giao nộp cùng với các tài liệu đo.  
n. Kết quả đo ngắm ở thực địa chỉ được đưa vào tính toán khi:  
1. Đã được kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng đầy đủ.  
2. Đã được kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật cơ bản.  
3. Tính cải chính các số hiệu chỉnh theo từng loại máy vào giá trị cạnh đo.  
4. Toạ độ của các điểm khởi tính phải tính chuyển về múi 30 với kinh tuyến trục  
địa phương cho từng tỉnh.  
o. Phải tính toán khái lược để đánh giá độ chính xác của kết quả đo trước khi  
bình sai. Ước tính sai số đo góc m, sai số đo cạnh ms để xác định trọng số khi bình  
sai.  
p. Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả  
cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001m).  
Chương trình tính toán bình sai sử dụng chương trình đã được Bộ Tài nguyên  
và Môi trường cho phép sử dụng.  
q. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương đo góc, sai số trung phương vị  
trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số  
và so sánh với các quy định của Quy phạm này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các  
giá trị đo, quá trình tính toán nếu không phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại.  
3.3.2. Phương pháp đo bằng công nghệ GPS  
a. Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc,  
đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng  
cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm hạng  
Sinh viên: Mai Văn Thịnh  
18  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 46 trang yennguyen 01/04/2022 4540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khu vực đất dân cư và tỷ lệ 1/5000 khu vực đất nông nghiệp xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỹ, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thanh_lap_ban_do_dia_chinh_ty_le_12000_khu_vuc_dat_dan.docx