Đồ án Tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc địa mặt bằng và độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm

Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Mục lục  
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................2  
Chương 1 MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BÌNH SAI ........................3  
Chương 3 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÌNH SAI GIÁN TIẾP VÀ BÌNH  
SAI ĐIỀU KIỆN ...................................................................................................14  
Bài 1: ..................................................................................................................14  
Bài 2: ..................................................................................................................23  
I. Bình sai lưới độ cao theo phương pháp gián tiếp ........................................23  
II. Bình sai lưới độ cao theo phương pháp điều kiện......................................26  
KẾT LUẬN ............................................................................................................29  
Gv:PGS.TS.Hoàng Xuân Thành  
Sv: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
PHẦN MỞ ĐẦU  
Lưới khống chế độ cao được lập trên khu vực xây dựng công trình là cơ sở  
trắc địa phục vụ cho đo vẽ địa hình công trình, cho thi công công trình và cho  
quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình. Lưới độ cao trắc địa công trình có  
thể được thành lập theo các dạng sau: Phương pháp thủy chuẩn hình học tia  
ngắm ngắn, phương pháp đo cao lượng giác tia ngắm ngắn, phương pháp thủy  
chuẩn tĩnh. Chính vì mục đích thành lập như trên,nên lưới độ cao trắc địa công  
trình cũng những đặc điểm khác so với lưới độ cao nhà nước:  
Thứ nhất: Cấp hạng lưới khống chế độ cao được quy định tùy thuộc vào  
diện tích khu vực xây dựng công trình.  
Thứ hai: để phục vụ cho đo vẽ địa hình công trình thì lưới độ cao trắc địa  
công trình được phát triển dựa trên các điểm của lưới độ cao nhà nước theo  
nguyên tắc từ tổng quát đến chi tiết.  
Thứ ba: để thi công công trình, lưới độ cao cần phải được xây dựng tuỳ  
thuộc vào đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình.  
Thứ tư: so với lưới nhà nước thì mật độ các điểm lưới trắc địa công trình  
dày hơn, do đó chiều dài được rút ngắn. Để thấy rõ ta tìm hiểu một số chỉ tiêu  
của lưới độ cao trắc địa công trình: “Tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc  
địa mặt bằng độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm.”  
Các bước trong thống đối với sự tồn tại của các sai số đo bao gồm:  
Thực hiện phân tích thống kê các số liệu đo để đánh giá độ lớn của các sai  
số và nghiên cứu sự phân bố của chúng nhằm xác định chúng có hay không nằm  
trong khoảng chấp nhận được nếu các số liệu đo được chấp nhận thì thực hiện  
các bước tiếp theo  
Bình sai các số liệu đo đchúng thực hiện tách các điều kiện hình học hay  
các rang buộc có liên quan khác.  
Trong phạm vi đồ án này yêu cầu sử dụng các phương pháp bình sai gián  
tiếp và bình sai trực tiếp để xử lý các số liệu đã cho.  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
1
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Chương 1  
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BÌNH SAI  
Khi xây dựng lưới tọa độ, lưới độ cao, ngoài các trị đo cần thiết bao giờ  
người ta cũng đo thừa một số trị đo nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kết quả  
đo và nâng cao độ chính xác các yếu tố của mạng lưới sau bình sai. Lưới kết  
cấu chặt chẽ, nhiều trị đo thừa. Giữa các trị đo cần thiết, các trị đo thừa và các số  
liệu gốc luôn tồn tại các quan hệ toán học ràng buộc lẫn nhau. Biểu diễn các  
quan hệ ràng buộc đó dưới dạng các công thức toán học ta được các phương  
trình điều kiện.  
Trong các kết quả đo luôn tồn tại các sai số đo vậy chúng không thỏa  
mãn các điều kiện hình học của mạng lưới xuất hiện các sai số khép. Bieechj  
bình sai lưới nhằm mục đích loại trừ các sai số khép, tìm ra trị số đáng tin cậy  
nhất của các trị đo và các yếu tố cần xác định trong mạng lưới tam giác.  
Trên cơ sở nguyên lý số bình phương nhỏ nhất, bài toán bình sai được giải  
theo hai phương pháp là bình sai điều kiện và bình sai gián tiếp. Với một mạng  
lưới trong đó chỉ tồn tại các sai số ngẫu nhiên thì bình sai theo hai phương pháp  
sẽ cho cung một kết quả. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp bình sai nào sẽ  
căn cứ vào một số yếu tố cơ bản như: khối lượng tính toán ít và dễ dàng thực  
hiện trong điều kiện phương tiện tính toán đã có.  
+Trong trắc địa việc đo vẽ bình đồ hay bản đồ tiến hành theo nguyên tắc  
"từ toàn bộ đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp. Trên cơ sở để  
xây dựng cấp lưới cấp cuối cùng phải đủ độ chính xác để đo vẽ chi tiết địa  
hình". Do đó việc xây dựng lưới khống chế mặt bằng cũng tiến hành theo những  
nguyên tắc cơ bản đó. L ưới khống chế mặt bằng được chia ra làm: lưới khống  
chế nhà nước, lưới khống chế khu vực lưới khống chế đo vẽ. L ưới khống  
chế mặt bằng nhà nước lưới tam giác; được chia ra làm 4 cấp (hạng) I, II, III,  
IV rải đều trên toàn bộ lãnh thổ. L ưới khống chế mặt bằng khu vực gồm 2 loại  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
2
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
lưới tam giác và lưới đa giác được phát triển từ các điểm của lưới khống chế  
mặt bằng nhà nước. - Lưới tam giác trong lưới khống chế mặt bằng khu vực gọi  
lưới giải tích có 2 cấp gọi giải tích 1 và giải tích 2. - Lưới đa giác trong  
lưới khống chế mặt bằng khu vực gọi lưới đường chuyền cũng có 2 cấp hạng  
đường chuyền hạng I và đường chuyền hạng II.  
+Tùy theo yêu cầu độ chính xác và điều kiện đo đạc lưới độ cao có thể  
được xây dựng theo phương pháp đo cao hình học hay đo cao lượng giác. Vùng  
đồng bằng, đồi, núi thấp, lưới độ cao thường được xây dựng theo phương pháp  
đo cao hình học và theo dạng lưới đường chuyền độ cao. Vùng núi cao hiểm trở,  
lưới độ cao thường được xây dựng theo phương pháp đo cao lượng giác ở dạng  
lưới tam giác độ cao. Nói chung việc xây dựng lưới độ cao đều qua các bước:  
thiết kế kỹ thuật trên bản đồ, chọn điểm chính thức ngoài thực địa rồi chôn mốc,  
vẽ sơ đồ lưới chính thức tiến hành đo chênh cao, tính toán độ cao các điểm.  
Tùy theo cấp hạng đường độ cao mà việc chọn điểm độ cao có những yêu cầu  
khác nhau. Nhưng nói chung cần chú ý : chọn đường đo cao cho nó ngắn nhất  
nhưng lại có tác dụng khống chế nhiều, thuận lợi cho việc phát triển lưới độ cao  
cấp dưới. - Nơi đặt mốc hoặc trạm đo cần đảm bảo vững chắc, khô ráo. Đường  
đo ít dốc, ít gặp vật chướng ngại, tránh vượt sông, thung lũng. Tránh qua vùng  
đất xốp lầy, sụt lở.... - Khi đo cao phục vụ cho xây dựng các công trình, thì  
đường đo nên đi theo các công trình (kênh, mương, đập, cầu...). - Khi chọn  
điểm thể điều tra tình hình địa chất công trình ngay tại chỗ chọn để thiết kế  
độ sâu chôn mốc được hợp lý. Các điểm được chọn chính thức cần phải chôn  
mốc, vẽ sơ đồ và ghi chú cẩn thận. Trên cơ sở nguyên lý số bình phương nhỏ  
nhất, bài toán bình sai được giải theo hai phương pháp là bình sai điều kiện và  
bình sai gián tiếp. Với một mạng lưới trong đó chỉ tồn tại các sai số ngẫu nhiên  
thì bình sai theo hai phương pháp sẽ cho cùng một kết quả.  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
3
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Chương 2  
KHÁI QUÁT VỀ BÌNH SAI GIÁN TIẾP VÀ  
BÌNH SAI ĐIỀU KIỆN  
I. Phương pháp bình sai gián tiếp  
I.1. Ưu, nhược điểm của phương pháp bình sai gián tiếp  
- Ưu điểm:  
+ Là phương pháp cơ bản được ứng dụng để bình sai các mạng lưới trắc địa;  
+ Trong bình sai gián tiếp người ta dễ dàng lập được hệ phương trình hiệu  
chỉnh, cứ mỗi một trị đo cần thành lập một phương trình.  
- Nhược điểm:  
+ Khối lượng tính toán lớn khi có nhiều trị đo, không có máy tính hay phần  
mềm hỗ trợ.  
I.2. Các bước trong bình sai gián tiếp  
1. Thông tin lưới, chọn ẩn số  
a, Thông tin lưới  
n- Tổng số trị đo trong lưới  
t- Số trị đo cần thiết  
Với lưới mặt bằng: t=2(p-p*) Trong đó: p là tổng số điểm trong lưới, p* là  
tổng số điểm gốc trong lưới.  
Với lưới dộ cao: t=(p-p*) Trong đó: p là tổng số điểm trong lưới, p* là  
tổng số điểm gốc trong lưới.  
Như vây trong lưới mặt bằng số trị đo cần thiết sẽ bằng 2 lần số điểm cần  
xác định (vì mỗi điểm cần xác định 2 yếu tố X và Y), còn trong lưới độ cao  
chính bằng số điểm cần xác định độ cao.  
Nếu hiệu trị đo thừa là là r, lúc đó: r = n – t .Từ thông tin của lưới ta có  
thể biết được những dữ kiện như sau: Với n trị đo ta có n phương trình số hiệu  
chỉnh với t trị đo cần thiết tương đương với t ẩn số.  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
4
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
           
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
b, Chọn ẩn số  
Đối với lưới mặt bằng, thường chọn ẩn số là gia số tọa độ của các điểm  
mới, hoặc cũng thể chọn ẩn số tọa độ điểm mới. Tương tự, trong lưới độ  
cao thông thường chọn ẩn số là chênh cao của các điểm trong lưới hoặc chọn ẩn  
số độ cao của các điểm mới.  
2. Tính tọa độ gần đúng, độ cao gần đúng của các điểm mới.  
Đối với lưới mặt bằng, dựa vào các điểm gốc và các trị đo góc, có thể  
truyền tọa độ nhờ phương vị chiều dài cạnh hoặc sử dụng công thức Iung để  
tính ra tọa độ gần đúng của điểm mới.  
Công thức Iung  
1푐표푡훽2 + 2푐표푡훽1 + (2 - 1)  
x3=  
푐표푡훽1 + 푐표푡훽2  
1푐표푡훽2 + 2푐표푡훽1 + (2 - 1)  
y3=  
(1.1)  
푐표푡훽1 + 푐표푡훽2  
Trong đó điểm 1 và điểm 2 đã biết tọa độ  
Đối với lưới độ cao thì sử dụng độ cao điểm gốc và các chênh cao đo để  
tính ra độ cao gần đúng của các điểm mới.  
3. Lập phương trình số hiệu chỉnh cho các trị đo, tính số hạng tự do của các  
phương trình số hiệu chỉnh  
Phương trình số hiệu chỉnh dạng tổng quát như sau:  
V= A.X + L  
(1.2)  
a, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo góc  
νβ = aGTδxT+ bGTδyT + (aGP – aGT) δxT + (bGP - bGT)δyT - aGPδxP - bGPδyP + (1.3)  
lβ  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
5
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Với:  
a = ρ” ∆푦  
;
b = - ρ” ∆푥  
2  
2  
G: điểm giữa;  
T: điểm trái; P: điểm phải  
lβ = lđo - ltính  
b, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo cạnh  
k + lS  
(1.4)  
= c x d y + c x + d y  
-
ikδ - ikδ ikδ ikδ  
ν
Sik  
i
i
k
Với: c = ∆  
;
d = = sinα  
= 푐표푠훼  
i: điểm trước;  
k: điểm sau  
í푛  
đ표  
h
l =  
S
-
푆  
c, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo phương vị  
= c x + d y c x d y  
k + lα  
(1.5)  
ikδ ikδ - ikδ - ikδ  
να  
i
i
k
ik  
Với: c = ∆  
;
d = = sinα  
= 푐표푠훼  
đo  
tính  
lα = lα – lα  
d, Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo chênh cao  
h
(1.6)  
(1.7)  
= -δhA + δhB + lh  
퐴퐵  
0
0
l = hđo – (  
-
)
퐴  
h
4. Tính trọng số cho các trị đo  
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:  
=  
2  
Với mi là sai số đo của trị đo, C là hằng số thể chọ bất kì. Thông  
2
2
thường trong lưới mặt bằng ta sẽ chọn C=1 hoặcC=  
훽  
hoặc C= .  
푠  
Đối với lưới độ cao, khi sử dụng số trạm đo hoặc chiều dài của tuyến đo  
thì công thức trọng số sẽ là: P= 퐶 퐶 với n là số trạm đo trên tuyến, L là chiều  
;= 퐿  
dài tuyến đo.  
Lưu ý để tính sai số đo cạnh ta sử dụng theo công thức sau:  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
6
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
ms = a + b.D  
Đồ án Lý thuyết sai số  
(1.8)  
5. Lập hàm trọng số đánh giá cạnh yếu nhất, phương vị cạnh yếu nhất, chênh  
cao yếu nhất của lưới  
Từ đồ hình của lưới sinh viên cần vận dụng kiến thức đã học để phán đoán  
cạnh có sai số trung phương yếu nhất, phương vị yếu nhất. Hoặc phán đoán ra  
được chênh cao yếu nhất đthể đánh giá được kết quả đo.  
6. Lập hệ phương trình chuẩn  
Dạng tổng quát:  
R.X + b = 0  
R=AT.P.A; b=AT.P.L  
(1.9)  
Với  
7. Giải hệ phương trình chuẩn  
Sử dụng phần mềm Matrix, Excel hỗ trợ tính toán  
8. Đánh giá độ chính xác các yếu tố trong lưới  
Sai số trung phương trọng số đơn vị:  
[푝푣푣]  
(1.10)  
μ =  
푛 푡  
-
Sai số trung phương vị trí điểm thiết kế của lưới  
= ± 휇  
푖  
휇  
푖  
(1.11)  
(1.12)  
+ 푄  
푖  
= ± 휇  
푖  
Sai số trung phương cạnh yếu nhất của lưới  
퐹퐹  
푄푓  
= ±μ  
= fT.Q.f  
=  
±
1
Với: QFF =  
퐹  
9. Tính số hiệu chỉnh các trị đo, trị đo sau bình sai, tọa độ điểm mới, độ cao  
điểm mới  
II. Phương pháp bình sai điều kiện  
II.1. Ưu, nhược điểm của phương pháp bình sai điều kiện  
- Ưu điểm:  
+ Có tính trực quan rõ rệt, giúp người ta thấy rõ tác dụng của trị  
đo thừa hiệu quả công việc bình sai.  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
7
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
   
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
- Nhược điểm: + Khi bình sai các lưới lớn, phức tạp khó tự động hóa quá trình  
tính toán khi sử dụng máy tính;  
+ Khó nhận dạng lựa chọn các phương trình điều kiện  
II.2. Các bước trong bình sai điều kiện.  
1. Thông tin lưới  
n- Tổng số trị đo trong lưới.  
t- Số trị đo cần thiết.  
Với lưới mặt bằng: t=2(p-p*) trong đó: p là số điểm trong lưới, p* là tổng  
số điểm gốc trong lưới.  
Với lưới độ cao: t=(p-p*) trong đó: p là số điểm trong lưới, p* là tổng số  
điểm gốc trong lưới.  
Như vậy trong lưới mặt bằng số trị đo cần thiết sẽ bằng 2 lần số điểm cần  
xác định (vì mỗi điểm cần xác định 2 yếu tố là X và Y). còn trong lưới đọ cao  
chính bằng số điểm cần xác định độ cao.  
Nếu hiệu trị đo thừa là r, lúc đó: r=n-t.  
Từ thông tin của lưới ta có thể biết những dữ kiện sau: Với r trị đo thừa thì  
ta có r phương trình điều kiện.  
2. Lập các phương trình điều kiện  
Dạng tổng quát:  
1 2  
1 2  
푛  
푛  
1 1  
2 2  
+
= 0  
… …  
… …  
푟  
1 2  
푛  
(2.1)  
(2.2)  
BV + W = 0  
a, Các dạng phương trình điều kiện đối với lưới mặt bằng  
Phương trình điều kiện hình:  
1+2+3=180  
1đo + v1 + 2đo + v2 +3đo +v3 -180 = 0  
v1 + v2 + v3 + (1đo + 2đo + 3đo -180) = 0  
v1 + v2 + v3 = 0  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
8
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
 
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Phương trình điều kiện góc cố định:  
1+2+3=β  
1đo + v1 + 2đo + v2 +3đo +v3 β =0  
v1 + v2+v3 + (1đo + 2đo + 3đo - β) =0  
v1 + v2 + v3 = 0  
(2.3)  
Phương trình điều kiện vòng khép kín:  
2+5+8+11+14+17=3600  
2+v2+5+v5+8+v8+11+v11+14+v14+17+v17=3600  
v2 + v5 + v8 + v11 + v14 + v17 +  
(2.4)  
(2đo + 5đo + 8đo + 11đo + 14đo +17đo - 3600) =0  
v2 + v5 + v8 + v11 + v14 + v17 + ω =0  
Phương trình điều kiện cạnh:  
푠푖푛1  
푠푖푛2  
SAD = SAC  
SAB = SAD  
34 => AB  
푠푖푛1.푠푖푛3  
푠푖푛2.푠푖푛4  
= SAC  
퐴퐵  
퐴퐶  
푠푖푛1.푠푖푛3  
=
푠푖푛2.푠푖푛4  
lgsin(1đo+v1)-lgsin(2đo+v2)+lgsin(3đo+v3)-lgsin(4đo+v4)-lgSAB+lgSAC=0  
1v1-2v2+3v3-4v4+lgsin1đo-lgsin2đo+lgsin3đo-lgsin4đo- lgSAB+lgSAC=0  
1v1-2v2+3v3-4v4 + ω = 0  
(2.5)  
i = ∂푙푔푠푖푛푖 = " cot i  
б
M=0.4343;  
”=206265  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
9
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Phương trình điều kiện cực:  
푠푖푛1.푠푖푛4.푠푖푛7.푠푖푛10.푠푖푛13.푠푖푛16  
= 1  
푠푖푛3.푠푖푛6.푠푖푛9.푠푖푛12.푠푖푛15.푠푖푛18  
(2.6)  
1v1 3v3 + 4v4 6v6+7v7 9v9 +  
10v10 12v12+13v13 15v15 + 16v16 –  
18v18 + ω = 0  
Phương trình điều kiện phương vị:  
=
– 1800+ 1  
퐵퐸 퐴퐵  
-1800 + 1 – 1800+ 2 – 1800+3  
- n˟1800+ 1đo + 2đo + 3đo=0  
(2.7)  
=>  
=
퐶퐷 퐴퐵  
v + v + v +  
1
-
퐴퐵 퐶퐷  
3
2
v1 + v2 + v3 + ω = 0  
Phương trình điều kiện tọa độ:  
=
– 1800+ 1  
퐵퐸 퐴퐵  
= + 퐵퐸푐표푠 훼퐵퐸  
= + 퐵퐸푠푖푛 훼퐵퐸  
=>  
(2.8)  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
10  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
= + 퐸퐶푐표푠 훼퐸퐶  
= + 퐸퐶푠푖푛 훼퐸퐶  
=>  
=>  
= + 퐵퐸푐표푠 훼퐵퐸 + 퐸퐶푐표푠 훼퐸퐶  
= + 퐵퐸푠푖푛 훼퐵퐸 + 퐸퐶푠푖푛 훼퐸퐶  
b, Các dạng phương trình điều kiện số hiệu chỉnh cho lưới độ cao  
Phương trình điều kiện vòng khép kín:  
h1+h2+h3=0  
đ표  
v + đ표 + v +  
v + đ표 = 0  
1  
2 +  
3  
1
2
3
đ표  
đ표  
đ표) = 0  
(2.9)  
v + v + v + (  
+
+
1 2 3  
1
2
3
v1 + v2 + v3 + ω = 0  
Phương trình điều kiện tuyến:  
HA+ h1+h2+h3- HB =0  
đ표  
H + v + đ표 + v +  
v + đ표- HB =  
1  
2 +  
3  
A
1
2
3
0
(2.10)  
đ표  
đ표  
v + v + v + (  
+
+
đ표+HA - HB) =  
1 2 3  
1
2
3
0
v1 + v2 + v3 + ω = 0  
3. Tính trọng số cho các trị đo  
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:  
=  
(2.11)  
2  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
11  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Với mi là sai số đo của trị đo, C là hằng số thể chọ bất kì. Thông  
2
2
thường trong lưới mặt bằng ta sẽ chọn C=1 hoặcC=  
훽  
hoặc C= .  
푠  
Đối với lưới độ cao, khi sử dụng số trạm đo hoặc chiều dài của tuyến đo  
thì công thức trọng số sẽ là: P= 퐶 퐶 với n là số trạm đo trên tuyến, L là chiều  
;푃 = 퐿  
dài tuyến đo.  
Lưu ý để tính sai số đo cạnh ta sử dụng theo công thức sau:  
ms = a + b.D  
4. Lập giải hệ phương trình chuẩn  
(2.12)  
(2.13)  
N.K + W =0  
B.P-1.PT.K + W = 0  
1 2  
1 2  
1/1  
0
1/2  
0 0  
0 0  
0
1  
2  
… …  
푛  
1 1  
2 2  
… …  
푛  
푎  
푏  
푎  
푏  
푛  
… …  
푛  
0
+
0
=
0 0  
0 0  
… …  
푟  
1 2  
푟  
0 1/푛  
Từ đó tính được K, dựa vào K ta tính được các số hiệu chỉnh theo công  
thức sau:  
vi = qi (aiKa+biKb+…+riKr)  
(2.14)  
5. Đánh giá độ chính xác các yếu tố, tính số hiệu chỉnh, trị đo sau bình sai, tọa  
độ điểm mới độ cao điểm mới  
Sai số trung phương trọng số đơn vị:  
[푝푣푣]  
(1.15)  
μ =  
푛 푡  
-
Sai số trung phương vị trí điểm thiết kế của lưới  
= ± 휇  
푖  
휇  
푖  
(1.16)  
(1.17)  
+ 푄  
푖  
= ± 휇  
푖  
Sai số trung phương cạnh yếu nhất của lưới  
퐹퐹  
푄푓  
= ±μ  
= ± 휇  
Với: QFF =  
1
= fT.Q.f  
퐹  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
12  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Chương 3  
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÌNH SAI GIÁN TIẾP VÀ  
BÌNH SAI ĐIỀU KIỆN  
Bài 1  
Đồ hình :  
Tính tọa độ các điểm B, E, D :  
+ Tính góc phương vị của cạnh AC :  
Với số thứ tự là 6, nên i = 6 .Nên ta có :  
Tọa độ điểm A : XA = 2286870.006 m ; YA = 565136.203 m  
Tọa độ điểm C : XC = 2286870.000 m ; YC = 567024.007 m  
XAC = XC – XA = 2286870.000 - 2286870.006 = -0.006 (m)  
YAC = YC – YA = 567024.007- 565136.203 = 1887.804 (m)  
Y  
1887.804  
α =180o - arctan(  
= 180o - arctan(  
= 90o0’0.66’’  
)  
|
|)  
AC  
△ 푋  
0.006  
+Tính tọa độ điểm B:  
Ta có góc phương vị của cạnh CB:  
αCB = αAC + 5 - 180o = 90o0’0.66’’ + 42o08’44’’ - 180o = - 47o51’15.34’’  
→ αCB =312o08’44.66’’  
XB = XC + S4.Cos(αCB ) = 2287728.852 m  
YB = YC + S4.Sin(αCB ) = 566075.0211 m  
+ Tọa độ điểm E:  
Ta có góc phương vị của cạnh BE :  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
13  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
αBE = αCB - 180o + (3 + 4 ) = 198o47’41.66’’  
XE = XB + S2.Cos(αBE ) = 2286314.798  
YE = YB + S2.Sin(αBE ) = 565593.7783  
+ Tọa độ điểm D:  
Ta có góc phương vị của cạnh ED :  
αED = αBE + 9 - 180o = 89o59’54.66’’  
XD = XE + S6.Cos(αED ) = 2286314.823  
YD = YE + S6.Sin(αED ) = 566556.3183  
Tọa độ của các điểm lưới thiết kế:  
Bảng 3.1: Tọa độ các điểm  
Tên điểm  
X(m)  
Y(m)  
A
B
C
D
2286870.006  
2287728.852  
2286870.000  
565136.203  
566075.0211  
567024.007  
566556.3183  
2286314.823  
2286314.798  
E
565593.7783  
Góc đo của lưới thiết kế: (i = 6)  
Bảng 3.2: Góc đo của lưới thiết kế:  
Góc  
1
Trị đo  
Góc  
6
Trị đo  
Góc  
11  
Trị đo  
42˚27’13”  
28˚45’05”  
37˚35’30”  
29˚03’27”  
42˚08’44”  
49˚53’18”  
58˚54’36”  
71˚12’16”  
71˚12’13”  
58˚17’20”  
50˚30’26”  
2
7
3
8
4
9
5
10  
Cạnh đo của lưới thiết kế:  
Bảng 3.3: Cạnh đo của lưới thiết kế  
Cạnh  
BA  
Trị đo (m)  
1272.401  
1493.701  
1493.700  
1279.922  
725.942  
Cạnh  
ED  
Trị đo (m)  
KH  
S1  
S2  
S3  
S4  
S5  
KH  
S6  
962.540  
719.430  
BE  
AE  
S7  
BD  
BC  
D C  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
14  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
a. Chọn ẩn số  
Số trị đo : n= số góc đo +số cạnh đo = 11 + 3 = 14  
Số ẩn số : t= 2.(p-p*) = 2.(5-2) = 6  
Số trị đo thừa : r=n-t = 14-6 = 8  
Với p là tổng số điểm trong lưới ; p* tổng số các điểm gốc.  
b. Viết phương trình số hiệu chỉnh cho các trị đo: V=AX + L  
Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo góc :  
T
G
β
P
νβ = aGTδxT + bGTδyT + (aGP – aGT) δxT + (bGP - bGT)δyT - aGPδxP - bGPδyP  
Với:  
aij = ρ” ∆푦 ; bij = - ρ” ∆푥  
(với ρ” =206 265 )  
P: điểm phải  
2  
2  
G: điểm giữa;  
T: điểm trái;  
Ta được :  
v1 = aAB XB + bAB YB + l1  
v2 = aBE XE + bBE YE + (aBA –aBE) XB + (bBA –bBE) YB + l2  
ν3 = aDB XD + bDB YD + (aBE –aBD) XB + (bBE –bBD) YB – aBE XE– bBE YE + l3  
v4 = (aBD –aBC) XB + (bBD –bBC) YB – aBD XD– bBD YD + l4  
v5 = – aCB XB– bCD YB + l5  
v6 = aCD XD + bCD YD + l6  
v7 = aDB XB + bDBYB + (aDC –aDB) XD + (bDC –bDB) YD+ l7  
ν8 = aDE XE + bDE XE + (aDB –aDE) XD + (bDB –bDE) YD – aDB XB– bDB YB+ l8  
ν9 = aEB XB + bEB XB + (aED –aEB) XE + (bED –bEB) YE aED XD– bED YD + l9  
ν10 = (aEB –aEA) XE + (bEB –bEA) YE – aEB XB– bEB YB + l10  
ν11 = – aAE XE– bAE YE + l11  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
15  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Dạng phương trình số hiệu chỉnh cho trị đo cạnh :  
= ― 푐푖푘훿푥― 푑푖푘훿푦+ 푖푘훿푥+ 푖푘훿푦푘  
푖푘  
Với: c = ∆푥  
;
d = ∆푦 = sinα  
( i: điểm trước; k: điểm sau)  
= 푐표푠훼  
Ta được :  
- cBE XB – dBE YB + cBE XE + dBE Y  
E + 푙  
푆  
푆  
푆  
=
=
=
퐵퐸  
퐵퐸  
퐶퐵  
퐸퐷  
cCB XB + dCB Y  
B + 푙  
퐶퐵  
- cED XE – dED YE + cED XD + dED YD  
+ 푆  
퐵퐸  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
16  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
Bảng  
Góc  
1
TP  
GT=AB 858.846  
GP=AC -0.006  
GT=BE -1414.063 -481.243 2231168.80052 1493.710 -44.489 130.726 -75.119 -21.306 -0.947 -0.322  
denta X  
denta Y  
938.818 1618995.87660 1272.398 119.608 -109.420 -10.346 109.420 0.675 0.738  
1887.804 3563803.94245 1887.804 109.262 0.000 0.000 1.000  
s2  
s
a
b
denta a denta b  
c
d
2
3
4
5
6
7
8
9
GP=BA -858.846 -938.818 1618995.87660 1272.398 -119.608 109.420  
GT=BD -1414.029 481.297 2231125.00757 1493.695 44.495 130.725 -88.985  
GP=BE -1414.063 -481.243 2231168.80052 1493.710 -44.489 130.726  
-0.675 -0.738  
0.001 -0.947 0.322  
-0.947 -0.322  
GT=BC -858.852  
GP=BD -1414.029 481.297 2231125.00757 1493.695 44.495 130.725  
GT=CA 0.006 -1887.804 3563803.94245 1887.804 -109.262 0.000  
GP=CB 858.852 -948.986 1638200.99630 1279.922 -119.486 -108.138  
948.986 1638200.99630 1279.922 119.486 108.138 -74.991 22.588 -0.671 0.741  
-0.947 0.322  
-10.224 -108.137 0.000 -1.000  
0.671 -0.741  
GT=CD -555.177 -467.689 526954.22144 725.916 -183.067 217.312 73.805 -217.313 -0.765 -0.644  
GP=CA 0.006 -1887.804 3563803.94245 1887.804 -109.262 0.000 0.000 -1.000  
GT=DB 1414.029 -481.297 2231125.00757 1493.695 -44.495 -130.725 227.562 -86.587 0.947 -0.322  
GP=DC 555.177  
GT=DE -0.034  
GP=DB 1414.029 -481.297 2231125.00757 1493.695 -44.495 -130.725  
467.689  
526954.22144 725.916 183.067 -217.312  
0.765 0.644  
169.797 -130.733 0.000 -1.000  
0.947 -0.322  
-962.540 926483.25276 962.540 -214.292  
0.008  
GT=EB 1414.063 481.243 2231168.80052 1493.710 44.489 -130.726 169.803 130.718 0.947 0.322  
GP=ED 0.034 962.540 926483.25276 962.540 214.292 -0.008 0.000 1.000  
10 GT=EA 555.217 -457.575 517641.07226 719.473 -182.331 -221.238 226.820 90.512 0.772 -0.636  
GP=EB 1414.063 481.243 2231168.80052 1493.710 44.489 -130.726  
11 GT=AC -0.006 1887.804 3563803.94245 1887.804 109.262 0.000  
GP=AE -555.217 457.575 517641.07226 719.473 182.331 221.238  
0.947 0.322  
73.069 221.238 0.000 1.000  
-0.772 0.636  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
17  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
119.60  
75.12  
88.98  
74.99  
109.42  
21.31  
0.001  
0
0
0
0
0
0
130.73  
130.73  
0
44.49  
44.49  
44.49  
44.50 130.73  
130.73  
22.59  
0
0
0
0
119.49 108.14  
0
0
0
0
0
0
0
183.07 217.31  
44.50 130..73 227.56 86.59  
=  
44.49  
44.49  
44.49  
0
0.947  
0.671  
0
130..73  
169.80  
130.73 214.29  
0.005  
130.72  
90.51  
130.73 214.29 0.005  
130.73  
0
0.322  
0.741  
0
169.80  
226.82  
0
0
0
0
0
0
0
0
1
182.33 221.24  
0.947  
0
0.322  
0
1  
2푥105  
―2푥105  
2.38067  
3.38067  
1.52375  
1.52375  
1.056108  
2.203  
5.67928  
=  
0.52375  
4.0931010  
1.13412  
3.86588  
0
1.011010  
2.8541011  
4. Tính trọng số cho các trị đo  
Công thức tổng quát tính trọng số cho các trị đo:  
=  
2  
Với:  
2 là sai số đo của trị đo  
푖  
C là một hằng sthể chọn bất kỳ.  
+ Sai số góc:  
mβ = 5”  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
18  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Đồ án Lý thuyết sai số  
+ Sai số cạnh: với a = 2, b = 3  
ms = a + b.D  
Cạnh  
(푚푚)  
6.481103  
5.839766  
4.887620  
BE = S2  
BC = S4  
ED = S6  
Bảng 3.5: Sai số của các cạnh đo  
2
Ta chọn C=  
훽  
Nên: + Trọng số của các góc trong toàn bộ lưới là:  
+ Trọng số các cạnh:  
= 1  
훽  
Cạnh  
P
BE = S2  
BC = S4  
ED = S6  
595171.548  
733076.197  
1046514.240  
Bảng 3.6: Trọng số của các cạnh đo  
5. Lập hàm trọng số đánh giá cạnh yếu nhất của lưới  
Cạnh yếu nhất cạnh BE  
0.947δX + 0.322δY  
- 0.947δXE - 0.322δYE  
퐵퐸 =  
B
B
0.947 0.322 0 0 0.947 0.322  
(
)
퐵퐸 =  
e. Lập hệ phương trình chuẩn  
RX + B = 0  
ATPA.X + ATPL = 0  
Gvhd: Bùi Ngọc An  
19  
Svth: Nguyễn Văn Đồng  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 29 trang yennguyen 01/04/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tính toán và bình sai 2 mạng lưới trắc địa mặt bằng và độ cao đã được đo đạc trên mô hình thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_tinh_toan_va_binh_sai_2_mang_luoi_trac_dia_mat_bang_va.docx