Đồ án Lập giá dự thầu gói thầu: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Sơn Đồng - Song Phương, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

1
Contents  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
2
LỜI NÓI ĐẦU  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
3
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn là  
trong lĩnh vực xây dựng công trình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương  
thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà  
thầu và nhà nước.  
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu khi tham gia đấu thầu phải giành được chiến  
thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng.  
Chính mục tiêu này sẽ động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động,  
sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm  
mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực hiện dự  
án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm  
càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công  
nghệ tiên tiến để rút ngắn thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh  
nghiệp tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả  
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ  
không có việc làm, không tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh  
giảm sút, nếu kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.  
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước khẳng định ưu thế  
của mình, môi trường cạnh tranh ngày càng hoàn chỉnh hơn. Doanh nghiệp xây dựng  
muốn trúng thầu cần những năng lực, kinh nghiệm đáp ứng đủ yêu cầu chủ đầu tư  
đặc biệt vấn đề giá cả.  
vậy, em xin trình bày đề tài tốt nghiệp: Lập giá dự thầu gói thầu: Cải tạo,  
nâng cấp tuyến đường Sơn Đồng- Song Phương, huyện Hoài Đức, thành phố Nội”.  
Ngoài mở đầu kết luận, đồ án gồm 3 chương:  
Chương 1: Cơ sở luận về đấu thầu trong doanh nghiệp xây dựng.  
Chương 2: Phương pháp lập giá dự thầu.  
Chương 3: Lập giá dự thầu cho gói thầu cụ thể.  
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
4
1.1.Những vấn đchung về đấu thầu  
1.1.1. Khái niệm  
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để  
thực hiện thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và  
hiệu quả kinh tế.  
1.1.2. Tác dụng của đấu thầu  
Đấu thầu có tác dụng đến các chủ thể sau:  
- Đối với chủ đầu tư: Thông qua đấu thầu thể lựa chọn được nhà thầu có  
năng lực đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, tiến độ thi công…đảm  
bảo chất lượng công trình, đảm bảo thời gian xây dựng, tiết kiệm thời gian  
sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, chống lại tình trạng độc quyền vgiá.  
- Đối với nhà thầu: Đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó đảm bảo  
tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa  
các nhà thầu. Do phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi  
kỹ thuật, công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có  
trách nhiệm cao đối với công việc, chất lượng sản phẩm, thời gian thi  
công…nhằm giữ uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lượng công trình  
được nâng cao, giá thành sản phẩm được trú trọng.  
- Đối với nhà nước: Đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị  
kinh tế từ đó có các chính sách xã hội thích hợp. Ngăn chặn biểu hiện tiêu  
cực diễn ra, tránh được sự thiên vị đặc quyền đặc lợi. Thông qua đấu thầu tạo  
tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như các doanh nghiệp xây dựng  
một cách có hiệu quả.  
1.1.3. Vai trò của đấu thầu  
Đầu thầu có vai trò to lớn trong quá trình tồn tại và phát triển của ngành xây dựng  
nói riêng và toàn bộ các ngành kinh tế nói chung.  
Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản.  
Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng, tạo điều kiện  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
       
5
ứng dụng tiến bkhoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng.  
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng tích lũy được nhiều kinh nghiệm  
trong sản xuất kinh doanh nhanh chóng trưởng thành lớn mạnh…  
Mặt khác, đấu thầu giúp chúng ta hòa nhập vào các khu vực thế giới tạo tiền đề  
cho quá trình phát triển với nước ta.  
Như vậy chúng ta cần đẩy mạnh việc thoàn thiện mình để thực hiện các yêu cầu  
cũng như thông lệ của đấu thầu quốc tế. Đó chính là điểm quan trọng cho ngành xây  
dựng để thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.  
Tóm lại, đấu thầu trong xây dựng một phương tiện quản lý tiên tiến đem lại  
hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây dựng, đem lại hiệu quả cao  
cho nền kinh tế đất nước.  
1.1.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng  
1.1.4.1. Đấu thầu rộng rãi  
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham  
dự. Bên nhà thầu thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ  
các điều kiện, thời gian dự thầu. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các  
nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ  
điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc  
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.  
1.1.4.2. Đấu thầu hạn chế  
a. Đấu thầu hạn chế áp dụng trong các trường hợp sau:  
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói  
thầu.  
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu  
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm chỉ một số nhà thầu khả năng  
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.  
b. Điều kiện áp dụng đấu thầu hạn chế:  
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải mới tối thiểu năm nhà thầu được xác định là  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
6
đủ khả năng và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm  
nhà nhà thầu, chủ đầu tư phải người thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép  
tiếp tục đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn hình thức khác.  
1.1.4.3. Chỉ định thầu  
a. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:  
- Gói thầu mang tính chất mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu  
cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;  
- Gói thầu cần kiểm tra ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khỏe, tài  
sản và tính mạng của cộng đồng dân trên địa bàn hoặc để không ảnh  
hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:  
Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác  
phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;  
Gói thầu xử sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;  
Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão, lụt trong  
trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;  
Gói thầu xử sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an  
toàn tính mạng con người và tài sản.  
Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch, gói  
thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu  
khả thi trong trường hợp chỉ một nhà thầu đủ năng lực và kinh  
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;  
Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn  
được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch vụ tư  
vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện  
năng lực theo quy định;  
Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng phần  
mềm trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác  
không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công nghệ với  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
7
phần mềm trước;  
Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác  
phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công  
trình;  
Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt  
bằng chỉ một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên  
ngành;  
Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng  
công trình;  
Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ  
giảm nghèo cho các huyện, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn:  
trường hợp cộng đồng dân cư địa phương thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở  
địa phương đó thực hiện; trường hợp nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu  
cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;  
Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định như  
sau:  
Gói thầu cấp bách để thực hiện sự kiện quan trọng quốc gia mà sự kiện đó  
được Thủ tướng Chính phủ quyết định.  
Gói thầu cấp bách triển khai công việc nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền  
quốc gia, biên giới lãnh thổ, hải đảo.  
Gói thầu chuẩn bị dự án thuộc trường hợp cấp bách cần triển khai thực hiện  
ngay để đảm bảo thu hút, huy động được vốn của nhà tài trợ nước ngoài.  
Gói thầu cấp bách trực tiếp phục vụ công tác chuẩn bị dự án, xây dựng cơ  
sở hạ tầng ban đầu để đảm bảo yêu cầu về tiến độ đã xác định đối với các  
dự án phát triển năng lượng quốc gia.  
Gói thầu cấp bách cung cấp sản phẩm cơ khí do doanh nghiệp trong nước  
sản xuất, chế tạo phục vụ trực tiếp cho các dự án phát triển năng lượng  
quốc gia.  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
8
Gói thầu cấp bách chống ùn tắc giao thông để đảm bảo an toàn giao thông ở  
các thành phố trực thuộc trung ương.  
Gói thầu người thẩm quyền xét thấy cấp bách không thể tổ chức đấu  
thầu, cần phải chỉ định thầu để mang hiệu quả cao hơn so với việc tổ chức  
đấu thầu.  
b. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu:  
Trừ sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì khi  
thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:  
quyết định đầu tư.  
kế hoạch đấu thầu được duyệt.  
Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Không quy định  
nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu điều kiện để chỉ định thầu.  
dự toán được duyệt theo quy định.  
thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến  
ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45 ngày, trường hợp gói thầu có  
quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.  
thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18 tháng.  
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng  
mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án đặc biệt quan  
trọng cấp bách, chủ đầu tư thể xem xét phát hành hồ sơ yêu cầu trên cơ  
sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.  
1.1.4.4. Tự thực hiện  
a. Tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp sau:  
Chủ đầu tư phải bảo đảm đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công  
việc thuộc gói thầu phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả  
cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp  
ứng các điều kiện sau đây:  
Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
9
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp  
với yêu cầu của gói thầu;  
Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu  
thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi  
công gói thầu phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải  
chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói  
thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.  
b. Điều kiện áp dụng tự thực hiện:  
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt  
theo quy định.  
Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ  
chức và tài chính.  
Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối  
lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu  
tư bị đánh giá không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm luật đấu  
thầu.  
1.1.4.5. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt  
Trường hợp gói thầu đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức  
lựa chọn nhà thầu như trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu đảm  
bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,quyết  
định.  
Ngoài ra, theo Luật đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt  
Nam số 61/205/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 còn quy định thêm hai hình thức :  
Mua sắm trực tiếp và chào hàng cạnh tranh.  
1.1.5. Phương thức đấu thầu  
1.1.5.1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ  
Áp dụng đối với gói thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng  
hóa, xây lắp, gói thầu EPC.  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
10  
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật đề xuất về tài chính theo  
yêu cầu của hồ sơ mời thầu;  
Việc mở thầu được tiến hành một lần.  
1.1.5.2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ:  
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung  
cấp dịch vụ tư vấn.  
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu  
của hồ sơ mời thầu.  
Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở  
trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu đề xuất kỹ thuật được  
đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu  
có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao  
nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.  
1.1.5.3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn  
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu  
mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa  
dạng được thực hiện theo trình tự sau đây:  
Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất  
về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với  
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;  
Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia  
giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật;  
đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.  
1.1.6. Trình tự thực hiện đấu thầu  
Trình tự  
đấu thầu  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
11  
Trình  
Đánh  
giá  
Thương  
thảo  
Làm  
hồ  
sơ  
Tổ  
Xét  
Làm  
Chuẩn  
bị đấu  
thầu  
duyệt  
chức  
đấu  
thầu  
duyệt  
trúng  
thầu  
hồ  
sơ dự  
thầu  
thẩm  
hồ sơ  
mời  
hoàn  
định, phê  
duyệt kết  
quả đấu  
thầu  
thiện ký  
kết hợp  
đồng  
mời  
thầu  
thầu  
1.1.6.1. Chuẩn bị đấu thầu  
1.1.6.1.1. Sơ tuyển nhà thầu  
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các quy định sau:  
a.  
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm  
chọn được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói  
thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa,  
gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp  
có giá gói thầu từ hai trăm tỷ trở lên phải được tiến hành sơ tuyển.  
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: Lập hồ sơ sơ tuyển; thông báo mời  
sơ tuyển; Tiếp nhận quản hồ sơ dự thầu sơ tuyển; đán giá hồ sơ dự  
sơ tuyển, trình duyệt và phê duyệt kết quả sơ tuyển.  
b.  
c.  
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được thực nêu trong hồ sơ  
mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao  
gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và  
tiêu chuẩn kinh nghiệm.  
1.1.6.1.2. Lập hồ sơ mời thầu  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
12  
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội  
dung sau đây:  
a. Yêu cầu về mặt kỹ thuật  
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh  
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia(điều khoản tham chiếu)  
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm  
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác.  
b. Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại bao gồm:  
Chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao  
hàng, phương thức điều kiện thanh toán, nguồn tài chính và điều khoản nêu  
trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.  
c. Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo  
hiểm và các yêu cầu khác.  
1.1.6.1.3. Mời thầu  
Việc mời thầu được thực hiện như sau:  
a. Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi  
b. Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có  
sơ tuyển.  
1.1.6.2. Tổ chức đấu thầu  
1.1.6.2.1. Phát hành hồ sơ mời thầu  
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho  
các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà  
thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.  
Trường hợp hồ sơ thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các  
nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng thầu.  
1.1.6.2.2. Tiếp nhận quản hồ sơ dự thầu  
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu  
tiếp nhận quản lý theo chế độ quản hồ sơ “mật”.  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
13  
1.1.6.2.3. Mở thầu  
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối  
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.  
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố  
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu chữ ký xác nhận của đại  
diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu đại diện cơ quan liên quant ham dự.  
1.1.6.3. Làm rõ hồ sơ mời thầu  
- Trường hợp nhà thầu làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến  
bên mời thầu để xem xét và xử lý.  
- Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình  
thức sau đây:  
+ Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận được hồ sơ mời  
thầu.  
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những  
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được  
bên mời thầu ghi lại thành biên bản lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho  
các nhà thầu.  
1.1.6.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu  
- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không  
đảm bảo yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.  
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:  
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của  
hồ sơ mời thầu.  
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí  
trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hàng các hồ  
sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để sơ sánh xếp hạng  
các hồ sơ dự thầu, riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề  
xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
14  
1.1.6.5. Làm rõ hồ sơ dự thầu  
- Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.  
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu  
của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới mọi hình thức trao  
đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản  
của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu  
phải được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.  
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiên giữa bên mời thầu và nhà thầu có  
hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.  
1.1.6.6. Xét duyệt trúng thầu  
Nhà thầu xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu  
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:  
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;  
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;  
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống  
điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;  
- Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;  
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.  
1.1.6.7. Trình duyệt, thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu  
1.1.6.7.1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu  
- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có  
thẩm quyền xem xét, quyết định gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.  
- quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo  
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người thẩm  
quyền xem xét, quyết định.  
1.1.6.7.2. Phê duyệt kết quả đấu thầu  
- Người thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên  
cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
15  
- Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải  
có các nội dung sau đây:  
+ Tên nhà thầu trúng thầu;  
+ Giá trúng thầu;  
+ Hình thức hợp đồng;  
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;  
+ Các nội dung cần lưu ý (nếu có).  
- Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu  
thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu hủy đấu thầu để thực hiện lựa  
chọn nhà thầu.  
1.1.6.7.3. Thông báo kết quả đấu thầu  
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê  
duyệt kết quả đấu thầu của người thẩm quyền.  
- Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu  
không trúng thầu.  
1.1.6.8. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng  
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để kết hợp đồng với nhà thầu trúng  
thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:  
+ Kết quả đấu thầu được duyệt;  
+ Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;  
+ Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;  
+ Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của  
nhà thầu trúng thầu (nếu có).  
+ Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và  
nhà thầu trúng thầu.  
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu  
tiến hành ký kết hợp đồng.  
1.2. Hợp đồng xây dựng  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
16  
1.2.1. Khái niệm  
Hợp đồng xây dựng hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên  
giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ,  
trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt  
động xây dựng.  
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng  
Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật đấu thầu và các quy định  
của pháp luật có liên quan.  
Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng với chủ đầu tư phải  
chữ của tất cả các thành viên tham gia liên danh.  
Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.  
Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm  
ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu  
thì phải được người thẩm quyền xem xét, quyết định.  
1.2.3. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng  
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng những nội dung,  
khối lượng công việc mà bên giao thầu kết với bên nhận thầu phải được các bên  
thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nội dung và khối lượng công việc được xác định căn cứ  
vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản  
đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy từng loại hợp đồng xây dựng cụ  
thể, nội dung công việc thực hiện được xác định như sau:  
- Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây  
dựng công trình; thiết kế; khảo sát; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự  
toán và các công việc tư vấn khác;  
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân  
lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình;  
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: việc cung cấp thiết bị; hướng  
dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
     
17  
có);  
- Đối với hợp đồng EPC: là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bvà thi công xây  
dựng công trình;  
- Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: nội dung chủ yếu việc lập dự án đầu tư;  
thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo, hướng dẫn vận  
hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử.  
1.2.4. Phân loại hợp đồng xây dựng  
1.2.4.1. Theo tính chất công việc:  
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt hợp đồng tư vấn) hợp đồng để thực  
hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng.  
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt hợp đồng thi công xây  
dựng) hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình  
hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi  
công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công  
trình của một dự án đầu tư.  
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt hợp đồng cung cấp thiết bị) là  
hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết  
kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ hợp đồng cung cấp  
thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư.  
d) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC) là hợp đồng  
để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp  
đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi  
công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.  
đ) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là EP) là hợp đồng  
để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo  
thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ hợp  
đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án  
đầu tư.  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
18  
e) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết tắt  
là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng  
công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi  
công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây  
dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.  
g) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công  
trình (viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết  
bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng  
thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả  
các công trình của một dự án đầu tư.  
h) Hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn  
bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng  
công trình của một dự án đầu tư xây dựng công trình.  
1.2.4.2. Theo giá hợp đồng:  
a) Hợp đồng trọn gói;  
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;  
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;  
d) Hợp đồng theo thời gian;  
đ) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).  
1.2.5. Ký kết hợp đồng  
1. Hợp đồng được kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:  
a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;  
b) Quyết định phê duyệt văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;  
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được  
lựa chọn;  
d) Hồ sơ mời thầu.  
2. Việc kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:  
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
19  
b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời  
điểm hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.  
1.2.6. Giá hợp đồng  
1.2.6.1. Khái niệm  
Giá hợp đồng xây dựng khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận  
thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện  
thanh toán và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.  
Giá hợp đồng phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu có);  
giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng  
phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.  
1.2.6.2. Phân loại  
a) Giá hợp đồng trọn gói  
Là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với  
khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã kết;  
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định  
Được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng  
công việc tương ứng. Đơn giá cố định đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian  
thực hiện hợp đồng.  
c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh  
Được xác định trên cơ sở đơn giá cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá  
theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng.  
d) Giá hợp đồng theo thời gian  
Được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài  
mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần,  
ngày, giờ.  
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở  
mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp  
đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
20  
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: chi phí đi lại,  
khảo sát, thuê văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.  
đ) Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%)  
Được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình hoặc giá trị khối lượng công việc.  
Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh  
toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với  
giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc.  
1.2.7. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng  
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng việc bên nhận thầu thực hiện một trong các  
biện pháp đặt cọc, quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của  
mình trong thời gian thực hiện hợp đồng.  
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm  
hợp đồng hiệu lực, được bên giao thầu chấp nhận phải kéo dài cho đến khi  
chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành; trừ hợp đồng tư vấn xây dựng những hợp  
đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện.  
3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp  
bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với tỷ lệ giá  
trị hợp đồng mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng  
đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp  
bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà  
thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện, trừ trường  
hợp các bên có thỏa thuận khác.  
4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc  
hồ sơ yêu cầu tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao  
thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp  
đồng phải được Người quyết định đầu tư chấp thuận.  
5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường  
hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng hiệu lực và các trường hợp vi  
SVTH: Nguyễn Thị Thu  
Đồ án tốt nghiệp  
Lớp : KTXDCTGT-A-K51  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 66 trang yennguyen 01/04/2022 4580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Lập giá dự thầu gói thầu: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Sơn Đồng - Song Phương, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_lap_gia_du_thau_goi_thau_cai_tao_nang_cap_tuyen_duong.docx