Đồ án Nghiên cứu hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T2

-1-  
LI MỞ ĐẦU  
Khi đời sống vật chất của người dân ngày càng được nâng cao, yêu cầu về chất  
lượng các chương trình truyền hình, giải trí ngày càng lớn. Lĩnh vực phát thanh truyền  
hình trong mấy năm trở lại đây đang có những bước tiến nhảy vọt. Với những ưu  
điểm vượt trội của truyền hình số so với truyền hình analog, trong những năm qua,  
truyền hình số mặt đất đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới nói chung và ở Việt Nam  
nói riêng. Việc thay thế hoàn toàn truyền hình mặt đất analog bằng công nghệ truyền  
hình số mặt đất trên toàn thế giới sẽ diễn ra trong tương lai không xa.  
Đến nay đã có nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn tiêu chuẩn DVB-T để phát  
sóng mặt đất. Tuy nhiên, trước các nhu cầu đòi hỏi về dung lượng, kháng lỗi đường  
truyền, nâng cao độ tin cậy với các loại hình dịch vụ, về giảm tỷ số công suất  
đỉnh/công suất trung bình, nhu cầu về phân chia phổ tần của các dịch vụ viễn thông  
khác, cùng với xu thế hội tụ trong các môi trường truyền dẫn, sự phát triển mạnh mẽ  
của truyền hình độ phân giải cao HDTV với dung lượng bit lớn mà DVB-T chưa đáp  
ứng được.  
Từ các yêu cầu thực tế đặt ra đó, nhóm DVB Project đã phát triển chuẩn truyền  
hình số thế hệ thứ hai là DVB-T2. Tiêu chuẩn này được xuất bản lần đầu tiên vào  
tháng 6/2008 và được ETSI chuẩn hóa từ tháng 9/2009. Hiện nay, Anh, Phần Lan đã  
thông báo triển khai các dịch vụ HDTV trên đường truyền mặt đất dùng chuẩn DVB-  
T2, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Điển cũng đang tiến hành thử nghiệm phát sóng  
DVB-T2.  
Từ năm 2001, Việt Nam đã tiến hành thử nghiệm phát sóng truyền hình mặt  
đất. Trước sức ép về lộ trình chuyển đổi hoàn toàn sang phát sóng số mặt đất trước  
năm 2020 và xu hướng phát triển của truyền hình số mặt đất DVB-T2 trên thế giới,  
đồ án “Nghiên cứu hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T2” đã  
tập trung nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-  
T, những bất cập, tồn tại khi triển khai ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và  
những đặc tính kỹ thuật cơ bản, những tính năng ưu việt của tiêu chuẩn DVB-T2. Từ  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
 
-2-  
đó đề xuất lựa chọn giải pháp công nghệ hợp lý nhất cho hệ thống truyền hình số mặt  
đất tại Việt Nam trong những năm tới. Nội dung của đồ án được thể hiện qua 4 phần  
như sau:  
- Tổng quan về hệ thống truyền hình kỹ thuật số: giới thiệu sơ lược về hệ  
thống truyền hình, khái niệm, đặc điểm và các tiêu chuẩn của truyền hình số.  
- Truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T: nghiên cứu, tìm hiểu về  
sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T và các đặc tính kỹ thuật của  
tiêu chuẩn DVB-T.  
- Truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T2: nghiên cứu, tìm hiểu về  
sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T2 và các đặc tính kỹ thuật của  
tiêu chuẩn DVB-T2.  
- Giải pháp công nghệ cho truyền hình số tại Việt Nam: tìm hiểu về khả  
năng ứng dụng DVB-T2 tại Việt Nam và khuyến nghị lựa chọn giải pháp công nghệ  
cho truyền hình số mặt đất tại Việt Nam.  
Trong thời gian làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức còn hạn  
chế và thời gian làm đề tài có hạn nên đồ án còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận  
được sự phê bình, các ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn  
thiện hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Cảnh Minh  
cùng các thầy cô trong bộ môn kỹ thuật viễn thông để giúp em hoàn thành đồ án tốt  
nghiệp này.  
Hà Nội, Ngày…tháng…năm 2014  
Sinh viên thực hiện  
Nguyễn Thị Hiền  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-3-  
MC LC  
Trang  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
 
-4-  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-5-  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-6-  
DANH MC CÁC KÝ TVIT TT  
Từ viết tắt  
ACE  
Tiếng Anh đầy đủ  
Active Constellation Extension  
Automatic Frequency Control  
Advanced Television System  
Commitee  
Tiếng Việt  
Mở rộng chòm sao tích cực  
Điều khiển tần số tự động  
Hội đồng về hệ thống truyền  
hình cải biên  
AFC  
ATSC  
AVG  
Công ty cổ phần nghe nhìn toàn  
cầu  
Audio Visual Global  
BCH  
BER  
Bose-Chaudhuri-Hocquenghem Bose-Chaudhuri-Hocquenghem  
Bit Error Rate  
Tỷ số lỗi bit  
BPSK  
CATV  
C/N  
Binary Phase Shift Keying  
Collective Antenna Telvision  
Carrier/Noise  
Điều chế pha nhị phân  
Truyền hình cáp dây dẫn  
Sóng mang/tạp âm  
Coding Othogonality Fequency  
Dvision Mltiplexing  
Digital Terrestrial Television  
Digital Broadcasting Expert  
Group  
Ghép kênh phân chia theo tần số  
trực giao có mã  
COFDM  
DTT  
Truyền hình số mặt đất  
DiBEG  
Nhóm chuyên gia truyền hình số  
Điều chế xung mã vi sai  
Differential Pulse Code  
Modulation  
DPCM  
DVB  
Digital Video Broadcasting  
Truyền hình số  
Truyền hình độ phân giải mở  
rộng  
EDTV  
Enhanced Definition Television  
ES  
Elementary Stream  
Dòng cơ sở  
FEC  
Forward Error Correction  
Sửa lỗi trước (thuận)  
Khung mở rộng dành cho tương  
lai  
FEF  
Future Extension Frame  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
 
-7-  
FFT  
FIR  
Fast Fourrier Transform  
Finite Impulse Responese  
Guard Intervalman  
Biến đổi Fourrier nhanh  
Đáp ứng xung hữu hạn  
Khoảng bảo vệ  
GI  
HDTV  
HP  
High Definitiom Television  
High Priority  
Truyền hình độ phân giải cao  
Độ ưu tiên cao  
ICI  
Inter-Carrier Interference  
Intermediate Frequency  
Nhiễu liên sóng mang  
Trung tần  
IF  
IFFT  
IPTV  
Inverse Fast Fourrier Transform Biến đổi nhanh Fourrier ngược  
Internet Protocol Television  
Integrated Services Digital  
Broadcasing  
Truyền hình IP  
Truyền hình số các dịch vụ  
tích hợp  
ISDB  
ISI  
Inter-Symbol Interference  
Joint Photoghraphic Experts  
Group  
Nhiễu liên ký tự  
Nhóm chuyên gia nghiên cứu về  
ảnh tĩnh  
JPEG  
Low Density Parity Check  
(Codes)  
Mã kiểm tra ngang hành mật độ  
thấp  
LDPC  
LDTV  
LP  
Low Definitiom Television  
Low Priority  
Truyền hình độ phân giải thấp  
Độ ưu tiên thấp  
MCM  
MFN  
MI  
Multi Carrier Modulation  
Multiple Frequency Network  
Modulator Interface  
Multi Input Single Output  
Điều chế đa sóng mang  
Mạng đa tần  
Giao diện điều chế  
Nhiều đầu vào một đầu ra  
Nhóm chuyên gia nghiên cứu về  
ảnh động  
MISO  
MPEG  
NTSC  
OFDM  
Moving Pictures Experts Group  
National Television System  
Comittee  
Hội đồng hệ thống truyền hình  
quốc gia Mỹ  
Othogonality Fequency Dvision Ghép kênh phân chia theo tần số  
Mltiplexing trực giao  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-8-  
Organization Internatinal Radio Tổ chức phát thanh truyền hình  
OIRT  
PAL  
and Television  
quốc tế  
Phase Alternative Line  
Đảo pha theo từng dòng  
Tỷ số công suất đỉnh/công suất  
trung bình  
PAPR  
Peak to Average Power Ratio  
PCM  
PES  
Pulse Code Modulation  
Packetized Elementary Stream  
Physical Layer Pipes  
Điều chế xung mã  
Dòng cơ sở đóng gói  
Ống lớp vật lý  
PLP  
PRBS  
Pseudo Random Bit Sequence  
Quadrature Amplitude  
Modulation  
Chuỗi bit giả ngẫu nhiên  
QAM  
Điều chế biên độ vuông góc  
QPSK  
RF  
Quadrature Phase Shift Keying  
Radio Frequence  
Khóa dịch pha vuông góc  
Tần số vô tuyến  
Truyền hình độ phân giải tiêu  
chuẩn  
SDTV  
Standard Definition Television  
SFN  
SNR  
Single Frequence Network  
Signal to Noise Ratio  
Transmission Parameter  
Signalling  
Mạng đơn tần  
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm  
TPS  
Báo hiệu tham số bên phát  
TR  
TS  
Tone Reservation  
Transport Stream  
Hạn chế âm sắc  
Dòng truyền tải  
UHF  
VHF  
VO  
Ultra High Frequency  
Very High Frequency  
Video Object  
Tần số siêu cao (Siêu cao tần)  
Tần số rất cao  
Đối tượng video  
VSB  
Vestigal Side Band  
Điều biên cụt  
Tổng Công ty Truyền thông đa  
phương tiện Việt Nam  
Đài truyền hình Việt Nam  
VTC  
VTV  
Vietnam Television Corporation  
Vietnam Television  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-9-  
DANH MC HÌNH VẼ  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
 
-12-  
CHƯƠNG I - TNG QUAN VHTHNG TRUYN HÌNH KỸ  
THUT SỐ  
Truyền hình là một hệ thống biến đổi hình ảnh và âm thanh kèm theo thành  
tín hiệu điện, truyền đến máy thu, nơi thực hiện biến đổi tín hiệu này thành dạng ban  
đầu và hiển thị lên màn hình dưới dạng hình ảnh. Trong những năm gần đây, công  
nghệ truyền hình đang chuyển sang một bước ngoặt, đó là quá trình chuyển đổi từ  
công nghệ Analog sang Digital. Quá trình này là một cuộc cách mạng làm thay đổi  
cách suy nghĩ, cách tiếp xúc, phương thức sản xuất chương trình truyền hình, nâng  
cấp chất lượng tín hiệu, tính linh hoạt và khả năng hội nhập vào môi trường thông tin  
chung. Ở Việt Nam, công nghệ số đã và đang được ứng dụng và triển khai mạnh mẽ.  
Trong một tương lai không xa, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tiến  
tới một hệ thống truyền hình hoàn toàn kỹ thuật số là một tất yếu [2].  
1.1 Sơ lược về hệ thống truyền hình  
1.1.1 Sơ lược về lịch sử phát triển  
Truyền hình có mối liên hệ mật thiết với một số loại hình truyền thống hay  
nghệ thuật khác như phát thanh, điện ảnh… Tuy nhiên, chỉ sau một vài thập kỷ sơ  
khai, truyền hình đã tiến những bước tiến dài và thực sự tách ra khỏi các loại hình  
khác, trở thành phương tiện truyền thông độc lập và có sức mạnh to lớn trong việc  
tạo dựng và định hướng dư luận. Việc phát sóng truyền hình đầu tiên ở Mỹ được bắt  
đầu từ những năm 1930, và truyền hình chỉ thực sự phổ biến từ những năm 1950.  
Những đài phát thanh như NBC, CBS, ABC… sau khi phát triển thêm hệ thống truyền  
hình đã thực sự lớn mạnh và trở thành những tập đoàn phát thanh truyền hình tầm cỡ  
thế giới.  
Trên thực tế, sự hình thành và phát triển của truyền hình gắn liền với các sự  
kiện khoa học - công nghệ cũng như các sự kiện chính tr- xã hội khác. Ngay từ đầu  
những năm 1920, người ta đã chú ý đến truyền hình do họ nhận thức được vai trò của  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
     
-13-  
truyền hình trong việc tuyên truyền, quảng bá trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội…  
có thể kể đến một số mốc quan trọng trong lịch sử truyền hình như sau:  
- Năm 1839: Bee Quell tìm ra hiện tượng quang điện.  
- Năm 1898: Volsske tìm ra hệ thống truyền hình không dây dẫn (truyền hình  
bằng sóng điện từ).  
- Tháng 3/1899: liên lạc vô tuyến quốc tế đầu tiên ra đời ở Anh và Pháp, dài  
46Km.  
- Năm 1941: Mỹ chấp nhận chuẩn 525 dòng quét với bộ phân giải của mình.  
- Trong và sau chiến tranh thế giới thứ II: các cường quốc chạy đua gay gắt để  
phát các chương trình truyền hình nhằm vận động nhân dân ủng hộ các chiến lược  
quân sự và kinh tế của mình.  
- Năm 1957: ở Pháp xuất hiện hệ truyền hình màu SECAM do Henry De  
France nghiên cứu và thực hiện.  
- Năm 1962: giáo sư Walter Bruce ở Tây Đức công bố hệ truyền hình PAL.  
Cả hai hệ SECAM và PAL về nguyên lý chung thống nhất với hệ NTSC.  
- Năm 1966: ở Na Uy đã tiến hành hội nghị CCIR để chọn hệ truyền hình màu  
thống nhất cho cả Châu Âu, để tiện cho việc trao đổi chương trình truyền hình màu  
giữa các nước.  
Kết quả một số nước chọn hệ SECAM, một số nước dùng hệ PAL, Mỹ và Nhật  
sử dụng hệ NTSC. Ở Việt Nam chọn hệ PAL tiêu chuẩn OIRT (Organization  
Internatinal Radio and Television - Tổ chức phát thanh truyền hình quốc tế).  
- Năm 1994: Mỹ nghiên cứu và thử nghiệm truyền hình số, đến tháng 12 năm  
1996 ban hành tiêu chuẩn ATSC.  
- Năm 1997: Nhật Bản ban hành tiêu chuẩn ISDB - hay còn gọi là tiêu chuẩn  
DiBEG.  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-14-  
- Năm 1997: tiêu chuẩn DVB-T của Châu Âu ra đời. Nhiều nước Bắc Âu, một  
số nước Châu Á trong đó có Việt Nam và nhiều nước khác đã lựa chọn tiêu chuẩn  
này và dự kiến phát sóng số hoàn toàn vào năm 2010 - 2015.  
Việt Nam từ những năm 1997 đến nay có một số đơn vị kỹ thuật có nghiên  
cứu và tiếp cận với công nghệ số, cho đến nay nhiều công đoạn trong sản xuất chương  
trình, truyền dẫn đã được số hóa, nhiều đề tài nghiên cứu truyền hình số đã và đang  
được nghiên cứu thử nghiệm chính vì vậy mà nó mang tính khoa học và thực tiễn cao  
nhằm càng ngày càng nâng cao chất lượng cho việc phát hình số tại Việt Nam.  
Như vậy, có thể thấy, lịch sử phát triển của truyền hình luôn nằm trong và cùng  
song hành với lịch sử tiến bộ nhân loại. Truyền hình ngày một lớn mạnh là do nhu  
cầu thông tin của công chúng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật phát triển và xuất  
hiện nhu cầu giao lưu quốc tế. Chính bản thân các vấn đề sự kiện chính trị, xã hội  
cũng góp phần thúc đẩy truyền hình phải tự phát triển và phát huy hơn nữa những ưu  
thế của mình, từ đó dần tạo nên những đặc trưng riêng biệt trong hệ thống các phương  
tiện truyền thông đại chúng hiện nay.  
1.1.2 Công nghệ truyền hình tương tự  
Truyền hình đen trắng là bước mở đầu cho việc truyền các hình ảnh đi xa. Nó  
được nghiên cứu và chế tạo vào những năm 60 của thế kỷ XX với những ống thu hình  
Vidicon. Truyền hình đen trắng đã từng được sử dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế  
giới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của đèn điện tử thì các thiết bị của truyền  
hình đen trắng có độ ổn định hơn, chất lượng tốt hơn. Tuy nhiên truyền hình đen trắng  
lại có nhược điểm rất lớn là không có khả năng truyền đi các hình ảnh có màu sắc  
như trong thực tế. Do đó, năm 1957, hệ truyền hình màu đầu tiên đã ra đời tại Pháp,  
đã mở ra cuộc cách mạng đối với nền công nghiệp truyền hình.  
Hiện nay, có 3 loại công nghệ truyền hình tương tự chính được sử dụng trên  
toàn thế giới dựa trên tiêu chuẩn mã hóa hình ảnh NTSC, SECAM và PAL và sử dụng  
điều chế RF để điều chế tín hiệu sóng mang VHF hoặc UHF. Mỗi khung hình của  
một hình ảnh truyền hình bao gồm các dòng quét trên màn hình. Các dòng có độ sang  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
 
-15-  
khác nhau, tập hợp toàn bộ dòng được vẽ một cách nhanh chóng để mắt người cảm  
nhận nó như là một hình ảnh. Các khung hình tiếp theo tuần tự được hiển thị, cho  
phép mô tả chuyển động. Các tín hiệu truyền hình tương tự có thông tin về thời gian  
và đồng bộ để máy thu có thể tái tạo lại một hình ảnh hai chiều chuyển động từ một  
tín hiệu một chiều biến thiên theo thời gian.  
- Tiêu chuẩn NTSC được phát triển tại Mỹ và lần đầu tiên đượ sử dụng trong  
năm 1954, NTSC hiện là tiêu chuẩn truyền hình lâu đời nhất. Nó bao gồm quét dòng  
là 525 và tần số quét hình là 60Hz.  
- Tiêu chuẩn SECAM được phát triển ở Pháp và lần đầu tiên được sử dụng vào  
năm 1967. Nó sử dụng quét dòng 625 và tần số quét hình là 50Hz. Các loại tiêu chuẩn  
khác nhau sử dụng băng thông video và thông số kỹ thuật cung cấp dịch vụ âm thanh  
khác nhau.  
- Tiêu chuẩn PAL được phát triển ở Đức và lần đầu tiên được sử dụng vào năm  
1967. Là một biến thể của NTSC, chuẩn PAL sư dụng quét dòng 625 và tần số quét  
hình là 50Hz. Các tiêu chuẩn khác nhau sử dụng băng thông video và thông số kỹ  
thuật cung cấp dịch vụ âm thanh khác nhau.  
Trong thời đại truyền hình tương tự, các tiêu chuẩn đều có những phương tiện  
truyền dẫn tín hiệu cho riêng mình. Các thiết bị mạng có giá thành cao nên các mạng  
truyền hình mặt đất đều trực thuộc nhà nước hoặc chính phủ. Các chuẩn không có  
khả năng giao tiếp với nhau tạo nên đòi hỏi các quốc gia phải có hệ thống truyền hình  
mặt đất riêng cho mình. Hệ thống truyền hình tương tự bao gồm hệ thống sản xuất  
chương trình truyền hình (quay hậu trường, chỉnh sửa, hoàn thiện và lưu trữ video),  
phát sóng (tạo ra composite video, điều chế, khuếch đại, phát sóng) và tiếp nhận (thu  
tín hiệu từ anten, giải điều chế của máy thu truyền hình và hiển thị hình ảnh và âm  
thanh đến người xem) với tất cả các tín hiệu là tương tự.  
Ngày nay, thông tin kỹ thuật số được tạo ra trong phòng thu. Với truyền hình  
kỹ thuật số, tất cả các quá trình là kỹ thuật số, các hình ảnh, âm thanh và tất cả các  
thông tin bổ sung được tạo ra, truyền đi và nhận được tín hiệu kỹ thuật số. Điều này  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-16-  
cho phép định dạng tốt nhất cho hình ảnh và âm thanh, hình ảnh rộng hơn so với bản  
gốc (màn hình toàn cảnh), với mức độ cao hơn về độ phân giải (độ phân giải cao) và  
âm thanh stereo.  
Các hệ thống truyền hình số với những ưu điểm vượt trội so với truyền hình  
tương tự ở khả năng chống nhiễu cũng như tăng hiệu quả băng thông đang ngày càng  
phát triển và được nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Do đó, xu hướng hiện nay là chuyển  
đổi sang truyền hình số.  
1.2 Khái niệm truyền hình kỹ thuật số  
Truyền hình số là tên gọi một hệ thống truyền hình mà sử dụng phương pháp  
số để tạo, lưu trữ và truyền tín hiệu của chương trình truyền hình trên kênh thông tin,  
mở ra một khả năng đặc đặc biệt rộng rãi cho các thiết bị truyền hình làm việc theo  
các hệ truyền hình đã được nghiên cứu trước.  
So với tín hiệu tương tự, tín hiệu số cho phép tạo, lưu trữ, ghi đọc nhiều lần  
mà không làm giảm chất lượng ảnh. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp, tín  
hiệu số đều đạt được kết quả cao hơn so với tín hiệu tương tự (bộ lọc là một ví dụ cụ  
thể). Mặc dù vậy, xu hướng chung cho sự phát triển của công nghiệp truyền hình trên  
thế giới nhằm đạt được một hệ thống nhất chung đó là hệ thống truyền hình hoàn toàn  
bằng kỹ thuật số có chất lượng cao và dễ dàng phân phối trên kênh thông tin. Hệ  
truyền hình kỹ thuật số đã và đang được phát triển trên toàn thế giới, tạo nên một  
cuộc cách mạng thật sự trong công nghiệp truyền hình.  
Nguyên lý cấu tạo của hệ thống và các thiết bị truyền hình số được đưa ra như  
trên hình 1.1. Đầu vào của thiết bị truyền hình số sẽ tiếp nhận tín hiệu truyền hình  
tương tự. Trong thiết bị mã hóa (biến đôi A/D), tín hiệu truyền hình tương tự sẽ được  
biến đổi thành tín hiệu truyền hình số, các tham số và đặc trưng của tín hiệu này được  
xác định từ hệ thống truyền hình được lựa chọn. Tín hiệu truyền hình số được đưa tới  
thiết bị phát. Sau đó tín hiệu truyền hình số được truyền tới bên thu qua kênh thông  
tin. Tại bên thu, tín hiệu truyền hình số được biến đổi ngược lại với quá trình xử lý  
tại phía phát. Quá trình giải mã tín hiệu truyền hình thực hiện biến đổi tín hiệu truyền  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
 
-17-  
hình số sang tín hiệu truyền hình tương tự. Hệ thống truyền hình số sẽ trực tiếp xác  
định cấu trúc mã hóa và giải mã tín hiệu truyền hình.  
Thiết bị phát  
Tín hiệu truyền  
hình tương tự  
Biến đổi  
A/D  
Mã hoá  
nguồn  
Mã hoá  
kênh  
Điều chế  
số  
Kênh  
thông tin  
Giải mã  
hoá  
nguồn  
Biến đổi  
D/A  
Giải mã  
hoá kênh  
Giải điều  
chế số  
Tín hiệu truyền  
hình tương tự  
Thiết bị thu  
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ thống truyền hình số [2].  
Khi truyền qua kênh thông tin, tín hiệu truyền hình số được mã hóa kênh. Mã  
hóa kênh đảm bảo chỗng các sai sót cho tín hiệu trong kênh thông tin. Thiết bị mã  
hóa kênh phối hợp đặc tính của tín hiệu số với kênh thông tin. Khi tín hiệu truyền  
hình số được truyền đi theo kênh thông tin, các thiết bị biến đổi được gọi là bộ điều  
chế và bộ giải điều chế.  
Tại bên thu, tín hiệu truyền hình số được biến đổi ngược lại với quá trình xử  
lý tại phía phát. Hệ thống truyền hình số sẽ trực tiếp xác định cấu trúc mã hóa và giải  
mã tín hiệu truyền hình [2].  
1.3 Đặc điểm truyền hình kỹ thuật số  
Các hệ thống truyền hình phổ biến hiện nay như: NTSC, SECAM, PAL đều là  
các hệ thống truyền hình tương tự. Tín hiệu truyền hình tương tự là hàm liên tục theo  
thời gian và từ khâu tạo dựng, truyền dẫn, phát sóng đến khâu thu tín hiệu đệu chịu  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
   
-18-  
ảnh hưởng của nhiều yếu tố (nhiễu và can nhiễu từ nội bộ hệ thống và từ bên ngoài)  
làm giảm chất lượng hình ảnh. Để khắc phục những hiện tượng đó, người ta mã hóa  
tín hiệu truyền hình ở dạng số để xử lý. Do đó hệ thống truyền hình số có những ưu  
điểm sau:  
- Có khả năng phát hiện lỗi và sửa sai.  
- Có thể tiến hành rất nhiều quá trình xử lý trong trung tâm truyền hình mà tỷ  
số S/N (tỷ số tín hiệu/tạp âm) không giảm. Trong truyền hình tương tự thì việc này  
gây ra méo tích lũy (mỗi khâu xử lý đều gây méo).  
- Thuận lợi cho quá trình ghi đọc: có thể ghi đọc vô hạn lần mà chất lượng  
không bị giảm.  
- Có khả năng lưu trữ tín hiệu số trong các bộ nhớ đơn giản và sau đó đọc nó  
với tốc độ tùy ý.  
- Khả năng truyền trên cự ly lớn: tính chống nhiễu cao (do việc cài mã sửa lỗi,  
chống lỗi, bảo vệ…).  
- Khả năng thu di động tốt. người xem dù đi trên ôtô, tàu hỏa vẫn xem được  
các chương trình truyền hình. Sở dĩ như vậy là do xử lý tốt hiện tượng Doppler.  
- Dễ tạo dạng, lấy mẫu tín hiệu, do đó dễ thực hiện việc chuyển đổi hệ truyền  
hình, đồng bộ từ nhiều nguồn khác nhau, để thực hiện những kỹ xảo trong truyền  
hình.  
- Có khả năng thu tốt trong truyền sóng đa đường. Trong hệ thống truyền hình  
tương tự, thường xảy ra hiện tượng bóng ma do tín hiệu truyền đến máy thu theo  
nhiều đường. Việc tránh nhiễu đồng kênh trong hệ thống thông tin số cũng làm giảm  
đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá.  
- Tiết kiệm được phổ tần nhờ sử dụng các kỹ thuật nén băng tần, tỷ lệ nén có  
thể lên đến 40 lần mà hầu như người xem không nhận biết được sự suy giảm chất  
lượng. Từ đó có thể truyền được nhiều chương trình trên một kênh sóng, trong khi  
truyền hình tương tự mỗi chương trình phải dùng một kênh sóng riêng.  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
-19-  
- Có khả năng truyền hình đa phương tiện, tạo ra loại hình thông tin hai chiều,  
dịch vụ tương tác, thông tin giao dịch giũa điểm và điểm. Do sự phát triển của công  
nghệ truyền hình số, các dịch vụ tương tác ngày càng phong phú đa dạng và ngày  
càng mở rộng.  
- Bảo toàn chất lượng: chất lượng của tín hiệu số và tín hiệu tương tự trong  
quá trình truyền từ máy phát đến máy thu được thể hiện như hình 1.2.  
Tín hiệu số  
Chất lượng  
Tín hiệu tương tự  
Khoảng cách giữa máy phát và máy thu  
Hình 1.2: So sánh chất lượng tín hiệu số và tương tự.  
Tuy nhiên, truyền hình số cũng có một vài nhược điểm đáng quan tâm như:  
Dải thông của tín hiệu tăng do đó độ rộng băng tần của thiết bị và hệ thống  
truyền lớn hơn nhiều so với tín hiệu tương tự.  
Việc kiểm tra chất lượng tín hiệu số ở mỗi điểm của kênh truyền thường  
phức tạp hơn (phải dùng mạch chuyển đổi số - tương tự).  
1.4 Xử lý tín hiệu, truyền dẫn tín hiệu truyền hình kỹ thuật số  
1.4.1 Cơ sở truyền hình kỹ thuật số  
Theo hình 1.3, mỗi một chương trình truyền hình cần một bộ mã hóa MPEG-  
2 riêng trước khi biến đổi tín hiệu từ tương tự sang số. Khi đã được nén để giảm tải  
dữ liệu, các chương trình này sẽ ghép lại với nhau để tạp thành dòng bit liên tiếp. Lúc  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
     
-20-  
này chương trình đã sẵn sàng được truyền đi xa, cần được điều chế để phát đi theo  
các phương thức:  
DVB-S  
DVB-T  
DVB-C  
Điều chế  
Giải điều chế  
Mã hóa  
Giải mã hóa  
Ghép kênh chương trình  
Tách kênh chương trình  
CT 1  
MPEG-2  
CT n  
MPEG-2  
A/D  
Giải MPEG-2  
A/D  
D/A  
Video  
Audio Video  
Audio  
Audio  
Video  
Khối nén  
video số  
Khối số hóa tín  
hiệu truyền  
Phía phát  
Phía thu  
Hình 1.3: Sơ đồ tổng quát hệ thống thu và phát truyền hình số.  
Truyền hình số vệ tinh DVB-S (QPSK)  
Truyền hình số cáp DVB-C (QAM)  
Truyền hình số mặt đất DVB-T (COFDM)  
GVHD: TS Nguyễn Cảnh Minh  
SVTH: Nguyễn Thị Hiền  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 95 trang yennguyen 30/03/2022 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_he_thong_truyen_hinh_so_mat_dat_theo_tieu_c.pdf