Đồ án Công nghệ CAD/CAM - Trần Công Đua

Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CAD/CAM/CNC  
1.1.Vai trò và chức năng của CAD/CAM/CNC  
CAD/CAM (Computer Aided Design/ Computer Aided Manufacturing) là thuật ngữ  
chỉ việc thiết kế chế tạo được hổ trợ bởi máy tính. Công nghệ CAD/CAM sử dụng máy  
tính để thực hiện một số chức năng nhất định trong thiết kế chế tạo. Công nghệ này đang  
được phát triển theo hướng tích hợp thiết kế với sản xuất, CAD/CAM sẽ tạo ra một nền tảng  
công nghệ cho việc tích hợp máy tính trong sản xuất.  
CAD (Computer Aided Design) là việc sử dụng hệ thống máy tính để hổ trợ trong  
xây dựng, sửa đổi, phân tích hay tối ưu hoá. Hệ thống máy tính bao gồm phần mềm phần  
cứng được sử dụng để thực thi các chức năng thiết kế chuyên ngành. Phần cứng CAD gồm  
có: máy tính, cổng đồ hoạ, bàn phím và các thiết bị ngoại vi khác. Phần mềm CAD gồm có  
các chương trình thiết kế đồ hoạ, chương trình ứng dụng hổ trợ các chức năng kỹ thuật cho  
người sử dụng như: phân tích lực ứng suất của các bộ phận, phản ứng động lực học của các  
cơ cấu, các tính toán truyền nhiệt lập trình bộ điều khiển số.  
CAM (Computer Aided Manufacturing)là việc sử dụng hệ thống máy tính để lập kế  
hoạch, quản lý và điều khiển các hoạt động sản xuất thông qua giao diện trực tiếp hay gián  
tiếp giữa máy tính và các nguồn lực sản xuất. Các ứng dụng của CAM được chia thành hai  
phạm trù:  
CNC(Computer Numerical Controlled ): Trước đây các chương trình điều khiển NC  
đều phải thực hiện thông qua băng đục lỗ, điều khển phải bộ lọc để giải mã cung cấp các  
tín hiệu điều khiển cho các trục máy với cách này có nhiều hạn chế , mất thời gian,các  
chưong trình phải viết lại và dung lượng bé. Chương trình CNC đã khắc phục được các  
nhược điểm đó bằng cách đọc hàng nghìn bit thông tin trong bộ nhớ. Cho đến nay CNC đã  
xuất hiện trong hầu hết các ngành công nghỉệp, đây lĩnh vực sự kết hợp chặt chẽ giữa  
máy tính và máy công cụ.  
1.2.Ứng dụng CAD/CAM/CNC trong việc thiết kế chế tạo sản phẩm  
Cho đến nay việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỷ thuật vào quá trình sản  
xuất rất mạnh mẽ.Thay vào việc phải công nhân phải trực tiếp đứng máy gia công thì ngày  
nay trong các nghành công nghiệp nhiều máy công cụ cổ điển đã được thay thế bằng máy  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 1  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
CNC. Ứng dụng CAD/CAM/CNC để tổ chức sản xuất kèm theo đó là các phần mềm ứng  
dụng để lập trình và điều khiển máy.  
Toàn bộ các thao tác gia công trên máy đều được thiết kế và mô phỏng trong chương  
trình phần mềm. Giúp tránh được nhũng sai sót có thể xẩy ra.  
Trình độ thiết kế chế tạo khuôn mẫu thể coi là một tiêu chí đánh giá sự phát  
triển của nền công nghiệp. Hiện nay, các sản phẩm trong các ngành công nghiệp được chế  
tạo bằng việc sử dụng các hệ thống khuôn mẫu khác nhau. Sản phẩm khuôn mẫu thuộc loại  
sản phẩm Cơ - Tin - Điện tử (Mechatronics) kỹ thuật cao, việc ứng dụng công nghệ thông  
tin vào công nghiệp khuôn mẫu hiện nay theo các hướng sau:  
Hoàn thiện và phát triển phàn cứng đièu khiển số CNC, phát triển phần mềm theo  
hướng : đơn giản trong lập trình, tích hợp nhiều tính năng và giao diện linh hoạt, thuận lợi  
Xây dựng các hệ phần mềm tích hợp CAD/CAM/CAE trợ giúp trong thiết kế chế  
tạo khuôn mẫu. Hướng phát triển của hệ thống tích hợp CAD/CAM là sẽ bổ sung các mô  
hình thiết kế, cập nhật thêm các phương pháp gia công chính xác, hiệu quả hiện đại.  
Phát triển các phần mềm trợ giúp thiết kế, tính toán, kiểm định và mô phỏng. Hướng  
phát triển này mới mẽ đang được đầu tư ưu tiên hàng đầu.  
Ứng dụng các hệ phần mềm tích hợp CAD/CAM/CNC hiện nay đang thị trường  
mua bán và ứng dụng khá sôi động. thể nói rằng: không có phần mềm CAD/CAM thì  
không thể thiết kế chế tạo khuôn mẫu phức tạp, độ chính xác cao  
Trong công nghệ chế tạo sản phẩm khuôn mẫu công nghệ cao thì công nghệ thông tin  
được ứng dụng rất hiệu quả đóng vai trò quan trọng quyết định trong ngành Cơ điện  
tử. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong gia công khí bằng các thiết bị điều khiển số  
vấn đề có ý nghĩa khoa học thực tiễn lớn trong đào tạo cũng như trong sản xuất cơ khí  
1.3.Giới thiệu chung về chức năng của ProE trong tổ hợp CAD/CAM/CNCPhần mềm ProE là  
phần mềm tập hợp đầy đủ tính năng thiết kế và mô phỏng quá trình gia công chi tiết, với  
chức năng như vậy chúng ta có thể sử dụng các chương trình đã được lập trình bằng phần  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 2  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
mên này để kết nối nhập vào bộ điều khiển của máy CNC, hay quan sát quá trình gia công  
trước khi đi vào gia công thực tế.  
Trong phần mềm ProE có nhiều Modul khác nhau, sau đây một số modul cơ bản  
được sử dụng để vẽ, phân khuôn và lập trình gia công:  
Modul Sketcher:  
Sketcher là công cụ phác thảo, nhiệm vụ chính là tạo ra các Profile 2D hoặc 3D để  
từ đó hình thành các mô hình vật đặc (Solid) hoặc bề mặt (Surface). Tuy nhiên, do kế thừa  
được các công cụ vẽ của CAD truyền thống, lại được bổ sung công cụ tham số hoá,  
Sketcher của CAD hiện đại trở thành công cụ vẽ mạnh và linh hoạt để tạo ra các bản vẽ kỹ  
thuật. Người ta thường dùng Sketcher để tạo các bản vẽ đơn giản.  
Modul Part:  
Thiết kế các hình khối dạng 3D dựa vào phương pháp đùn khối hoặc quét thành khối  
đặc (Solid) hoặc dạng mỏng (Shell) hay mặt (Supface).  
Modul Manufacturing:  
Thiết kế phỏng tách khuôn và gia công.  
1.4. Giới thiệu về khuôn đúc hai tấm  
a. Khuôn hai tấm có kênh dẫn nguội  
Khuôn hai tấm loại khuôn phổ biến nhất. So với khuôn ba tấm thì khuôn hai tấm đơn  
giản hơn, rẻ hơn và chu kỳ ép phun ngắn hơn.+ Đối với khuôn hai tấm một lòng khuôn  
thì không cần đến kênh dẫn nhựa nhựa sẽ điền đầy trực tiếp vào lòng khuôn thông qua  
bạc cuống phun.  
+ Đối với khuôn hai tấm nhiều lòng khuôn thì ta cần quan tâm đến việc thiết kế kênh  
dẫn miệng phun sao cho nhựa thể điền đầy các lòng khuôn cùng lúc (vấn đề cân bằng  
dòng chảy của nhựa). Trước khi bắt đầu thiết kế khuôn loại này ta nên dùng một mẫu để  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 3  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
phân tích thử trên phần mềm để tìm ra vị trí đặt miệng phun thích hợp nhất. Khi xét thấy vị  
trí các miệng phun có thể đặt thẳng hàng với các lòng khuôn thì việc dùng khuôn hai tấm là  
thích hợp.  
Hình 1.1 - a), b): Khuôn hai tấm có kênh dẫn nguội.  
vấn đề cân bằng dòng và đòi hỏi các miệng phun phải được bố trí thẳng hàng với các  
lòng khuôn mà việc thiết kế khuôn hai tấm nhiều lòng khuôn gặp nhiều hạn chế đối với  
một sản phẩm nhựa nhất định.  
Hình 1.2 - Kết cấu khuôn hai tấm  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 4  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
b. Khuôn hai tấm có kênh dẫn nóng  
Khuôn hai tấm dùng kênh dẫn nóng luôn giữ cho nhựa nóng chảy trong bạc cuống phun,  
kênh dẫn miệng phun, nhựa chỉ đông đặc khi nào nó chảy vào lòng khuôn. Khi khuôn mở  
ra thì chỉ sản phẩm (đôi khi có thêm kênh dẫn nguội) được lấy ra ngoài. Khi khuôn đóng  
lại thì nhựa trong các kênh dẫn nóng và tiếp tục điền đầy vào lòng khuôn một cách trực tiếp.  
Kênh dẫn trong khuôn có thể gồm cả kênh dẫn nguội và kênh dẫn nóng.  
Hình 1.3 – Khuôn hai tấm có kênh dẫn nóng  
Đối với loại khuôn này, các miệng phun phải được đặt ở vị trí trung tâm của các lòng  
khuôn. Điều này có nghĩa là các kênh dẫn phải được đặt xa mặt phân khuôn. Nhưng điều  
này không gây bất kỳ trở ngại nào cho việc thiết kế. Loại khuôn này cũng phù hợp với  
khuôn cò nhiều lòng khuôn với kích thước nhỏ hay những khuôn mà hệ thống kênh dẫn  
phức tạp và phí nhiều vật liệu.  
» Ưu điểm:  
+ Tiết kiệm vật liệu.  
+ Không có vết của miệng phun trên sản phẩm.  
+ Giảm thời gian chu kỳ.  
+ Điều khiển được sự điền đầy và dòng chảy của nhựa.  
» Nhược điểm  
+ Giá thành cao hơn khuôn hai tấm có kênh dẫn nguội.  
+ Khó đổi màu vật liệu.  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 5  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
+ Hệ thống điều khiển nhiệt độ dể bị hỏng.  
+ Không thích hợp với những vật liệu chịu nhiệt kém.  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 6  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHI TIẾT  
2.1. Đặc điểm về sản phẩm:  
Sản phẩm của quá trình sản xuất chiếc ghế nhựa loại nhỏ  
Hình 2.1: Sản phẩm ghế nhựa.  
Ghế nhựa được sản xuất từ vật liệu nhựa là ABS (Acrylon Butadiene Styrence Plastics).  
Đây loại vật liệu nhựa độ bền trung bình, giá thành không cao, thuộc loại nhựa dẻo.  
Cấu tạo gồm 3 đơn phân tử Acrylonnitrile, Butadiene, Styrence. Các phân tử này ảnh hưởng  
đến tính chất của ABS: Tính cứng, tính bền với nhiệt độ và hóa chất là do Acrylonnitrile,  
tính dễ gia công, tính bền của Styrene, độ dẻo độ dai và độ va đập của Butadiene.  
Hình 2.2: Cấu trúc vật liệu ABS  
Theo thông số kỹ thuật tra bảng thì vật liệu ABS có độ co rút là 0. 4 % – 0.7%  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 7  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
mật độ là 1,06 g/cm2.  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Do tính chất này nên khi làm khuôn chúng ta phải kể đến độ co rút của vật liệu nhựa, để sản  
phẩm sau khi đúc ra thỏa mãn đúng yêu cầu đề ra.  
Nhiệm vụ thiết kế đặt ra là thiết kế bộ khuôn để đúc ra sản phẩm ghế nhựa loại nhỏ. bộ  
khuôn gồm có hai phần khuôn trên và khuôn dưới. Nhiệm vụ của em là thiết kế khuôn trên  
của bộ khuôn.  
2.2 Phân tích kỹ thuật điều kiện làm việc của chi tiết khuôn trên:  
Khuôn luôn tiếp xúc vật liệu nhựa ABS nóng chảy nhiệt độ từ 150 ÷ 2000C. Chịu  
áp lực trung bình, tải trọng va đập nhỏ, vật liệu nhựa ABS khi nguội độ cứng 20HB. Vật  
liệu chế tạo khuôn là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tuổi thọ của khuôn, tốc độ giải  
nhiệt, tính gia công độ chính xác... Vì yêu cầu của sản phẩm khác nhau về cấu trúc khuôn,  
nguyên liệu định hình tính năng sản phẩm, tính thẩm mỹ, độ chính xác kích thước, giá thành  
thấp… Nên chọn phôi phải thỏa mản các yêu cầu sau:  
- Vật liệu dễ tìm.  
- Tính gia công tốt.  
- Tính năng chịu mài mòn, chịu ăn mòn tốt.  
- Tổ chức đồng đều, không có khuyết tật lỗ kim bên trong.  
- Xử nhiệt dễ dàng, ít biến dạng do nhiệt độ.  
- Tính đàn hồi tốt.  
Tùy theo sản phẩm, công nghệ sản xuất, mà ta có thể chọn tất cả các vật liệu trên. Thông  
thường chọn thép, nhôm…Các yếu tố như tuổi thọ, giá thành khuôn là hết sức quan trọng  
trọng trong quá trình cạnh tranh cho sản phẩm, do vậy trong đồ án này em đã lựa chọn vật  
liệu chế tạo tấm khuôn là thép C45.  
Phôi gia công khuôn trên của bộ khuôn đúc ghế nhựa là phôi thép C45 có đặc điểm:  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 8  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Kích thước phôi: 320 × 123 × 203 (mm).  
Giới hạn bền kéo: bk = 560(N/mm2).  
Giới hạn chảy: ch = 280(N/mm2).  
Độ cứng : HB = 230 ÷ 300.  
Rẻ và có tính công nghệ tốt.  
Thành phần hóa học:  
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của thép C45  
C
Si  
Mn  
S
P
Ni  
Cr  
0,4 - 0,5 0,17 - 0,37  
0,5 - 0,8 0,045  
0,045  
0,30  
0,30  
2.3. Trình tự lập trình phân khuôn chi tiết:  
Bước1:Vào file/new:Xuất hiện hộp thoại New, trong type chọn Manufacturing, trong Sub-  
type chọn Mold Cavity. Đặt tên trong mục Name, tick chon Use default  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 9  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Bước 2: Lấy chi tiết để tách khuôn  
Các bước thực hiện như sau:  
Thực hiện từ trái sang phải và trên xuống  
Bước 3: Tạo phôi:  
Các bước thực hiện  
Tạo phôi bằng phương pháp tạo solid-part  
Chọn mặt trên cùng làm mặt phẳng vẽ phác và đùn về 2 phía  
Vẽ pháp thảo tạo chi tiết giống như tạo chi tiết bình thường. Chi tiết phôi  
Bước 4:Tạo mặt phân khuôn  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 10  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Bước 6: Gộp khuôn và mở khuôn:  
Kết quả sau khi tách khuôn:  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 11  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 12  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Chương III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG  
3.1 Chi tiết khuôn trên và kích thước phôi ban đầu:  
Hình 3.1: Khuôn trên và phôi ban đầu.  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 13  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
3.2 Chọn máy gia công:  
3.2.1 Kiểu máy: Máy phay CNC EMCO MILL 450  
Hình 3.2: Máy phay cnc Emco mill 450  
3.2.2 Thông số kỹ thuật.  
Bàn máy:  
Kích thước 700 x 520 mm  
Rãnh chữ T trên bàn máy: 5x18x100 mm  
Khối lượng lớn nhất: 200 kg  
Khoảng cách bàn với sàn:786 mm  
Hành trình  
Hành trình trục X: 600 mm  
Hành trình trục Y: 500 mm  
Hành trình trục Z: 500 mm  
Khoảng cách nhỏ nhất từ mũi trục chính đến bàn máy: 100 mm  
Khoảng cách lớn nhất từ nũi trục chính đến bàn máy: 600 mm  
Trục Chính  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 14  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
Dãy Tôc độ: 50 – 10000 r.p.m  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Công suất trục chính: 13 KW  
Momen trục chính : 83 Nm  
Trục:  
Tốc độ dịch chuyển nhanh của trục X, Y, Z: 24 m/min  
Tốc độ làm việc của trục X,Y,Z:10m/min  
Lực cắt lớn nhất theo trục X, Y, Z: 5000 N  
Dao:  
Số dụng cụ dao: 20  
Đường kính lớn nhất dao: 80 mm  
Chiều dài lớn nhất 250 mm  
Khối lượng lớn nhất của dao: 8 kg  
Thay dao tự động  
Thông số khác:  
Điện áp và dòng nguồn cung cấp 415V , 50/60 Hz  
Công suất nguồn cung cấp 16 kVA  
Kích thước máy : 2040x2445x2920 mm  
Trọng lượng máy:4000kg  
Thời gian thay dao:8.2s  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 15  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
Khí nén cần thiết:6 bar  
GVHD:Trần Đình Sơn  
3.2.2 Thông số kỹ thuật.  
Bàn máy:  
Kích thước 700 x 520 mm  
Rãnh chữ T trên bàn máy: 5x18x100 mm  
Khối lượng lớn nhất: 200 kg  
Khoảng cách bàn với sàn:786 mm  
Hành trình  
Hành trình trục X: 600 mm  
Hành trình trục Y: 500 mm  
Hành trình trục Z: 500 mm  
Khoảng cách nhỏ nhất từ mũi trục chính đến bàn máy: 100 mm  
Khoảng cách lớn nhất từ nũi trục chính đến bàn máy: 600 mm  
Trục Chính  
Dãy Tôc độ: 50 – 10000 r.p.m  
Công suất trục chính: 13 KW  
Momen trục chính : 83 Nm  
Trục:  
Tốc độ dịch chuyển nhanh của trục X, Y, Z: 24 m/min  
Tốc độ làm việc của trục X,Y,Z:10m/min  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 16  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Lực cắt lớn nhất theo trục X, Y, Z: 5000 N  
Dao:  
Số dụng cụ dao: 20  
Đường kính lớn nhất dao: 80 mm  
Chiều dài lớn nhất 250 mm  
Khối lượng lớn nhất của dao: 8 kg  
Thay dao tự động  
Thông số khác:  
Điện áp và dòng nguồn cung cấp 415V , 50/60 Hz  
Công suất nguồn cung cấp 16 kVA  
Kích thước máy : 2040x2445x2920 mm  
Trọng lượng máy:4000kg  
Thời gian thay dao:8.2s  
Khí nén cần thiết:6 bar  
3. .3. Thứ tự các nguyên công  
STT bước Đặc điểm  
công nghệ  
Yêu cầu  
1
2
Phay thô mặt đầu  
Ra= 2,5 m.  
Ra= 1,25 m.  
Phay phá long khuôn +hốc bên  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 17  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
3
4
5
6
7
8
9
Phay bán tinh hốc bên  
Phay tinh hốc bên  
Ra= 2,5 m.  
Ra= 1,25 m.  
Phay bán tinh long khuôn  
Phay tinh long khuôn  
Phay thô rãnh chân  
Phay tinh rãnh chân  
Phay tinh mặt đầu  
Ra= 1,25  
m
Ra= 2,5 m.  
Ra= 2,5 m.  
Ra= 1,25 m.  
Ra= 1,25 m.  
Ra= 1,25 m.  
Ra= 1,6 m.  
10  
11  
Khoan lỗ định vị  
Khoét lỗ định vị  
Trong khuôn khổ đồ án này, em lựa chọn các dao thực hiện các nguyên công từ catalog của  
hãng Mitsubishi. Dụng cụ gia công của hãng rất đa dạng, đặc biệt là giúp người sử dụng dễ  
dàng hơn trong việc lựa chọn và tính toán chế độ cắt nhờ vào việc thể hiện rất rõ các thông  
số cần thiết cho việc tính toán trong catalog của hãng.  
Hình 3.3: Các loại dao phay chuyên dụng của hãng Mitsubishi  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 18  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Bảng 3.1:  
Milling Cutter  
Dao phay  
Angle milling cutter  
Cylindrical milling cutter  
Disk-type milling cutter  
Dove-tail milling cutter  
End Mill  
Dao phay góc  
Dao phay mặt trụ  
Dao phay đĩa  
Dao phay rãnh đuôi én  
Dao phay ngón  
Face milling cutter  
Dao phay mặt đầu  
Dao phay hớt lưng  
Dao phay tổ hợp  
Dao phay răng xoắn  
Dao phay răng ghép  
Dao phay rãng then  
Dao phay đơn  
Form-relieved cutter  
Gang milling cutter  
Helical tooth cutter  
Inserted-blade milling cutter  
Key- seat milling cutter  
Plain milling cutter  
Right-hand milling cutter  
Single-angle milling cutter  
Sliting saw, circular saw  
Slot milling cutter  
Dao phay răng xoắn phải  
Dao phay góc đơn  
Dap phay cắt đứt  
Dao phay rãnh  
Shank-type cutter  
Dao phay ngón  
Stagged tooth milling cutter  
T-slot cutter  
Dao phay răng so le  
Dao phay rãnh chữ T  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 19  
Đồ án công nghệ CAD/CAM  
Three-side milling cutter  
GVHD:Trần Đình Sơn  
Dao phay đĩa 3 mặt cắt  
Dao phay rãnh then  
Two-lipped end mills  
3.5. Các công thức tính toán chế độ cắt:  
Tốc độ cắt:  
Tốc độ cắt phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu phôi và vật liệu dụng cụ, thường cho trong  
sổ tay về chế độ cắt khi gia công cơ. Để chọn số vòng quay trục chính phù hợp, sử dụng  
công thức :  
nD1  
Vc   
1000  
Trong đó:  
Vc: tốc độ cắt [m/ph].  
D1: đường kính dao phay [mm].  
n : tốc độ quay của trục chính [vg/ph].  
Vc .1000  
.D1  
Tốc độ quay trục chính: n =  
Lượng chạy dao / phút:  
(vg/phút)  
Sph = Sz . n . Zn (mm/phút)  
Lượng chạy dao vòng:  
S = Sz . Zn (mm/vòng)  
Công suất cắt:  
Khi phay  
SVTH:Trần Công Đua  
Page 20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 41 trang yennguyen 28/03/2022 5620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Công nghệ CAD/CAM - Trần Công Đua", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_cong_nghe_cadcam_tran_cong_dua.docx