Đề tài Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học

PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Bước sang thế kỷ XXI giáo dục đào tạo khoa học công nghệ ngày càng được  
nhân loại coi trọng, đặc biệt đó những thành tố cơ bản của một nền văn hóa, có  
vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của một cộng đồng hội. Sinh thời  
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “một dân tộc dốt một dân tộc yếu” thể thấy sự  
thịnh suy của đất nước phụ thuộc vào ngành giáo dục đào tạo. Nghị quyết Hội nghị  
lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khóa VIII nêu rõ: “Muốn tiến hành công  
nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát  
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển hội, tăng trưởng kinh  
tế nhanh và bền vững”. Muốn thực hiện cuộc cách mạng về khoa học công nghệ  
trong thời kỳ toàn cầu hóa chúng ta cần phải phát triển giáo dục đào tạo. Nghị  
quyết hội nghị trung ương 2 khóa VIII đã nhấn mạnh “thực sự coi giáo dục đào  
tạo quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục đào tạo đầu tư cho phát triển”.  
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định: “Giáo dục đào  
tạo sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài  
góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt  
Nam. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Đổi mới căn bản và Toàn diện  
giáo dục đào tạotheo hướng mở, hội nhập, xây dựng hội học tập, phát triển  
toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp  
luật và trách nhiệm công dân”... Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến  
yêu cầu tăng cường kĩ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông.  
Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục  
đào tạo.  
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu mà Đại hội Đảng đề ra, thì việc nâng cao  
chất lượng giảng dạy, học tập để xây dựng nguồn lực lao động, nguồn lực con  
người có tính quyết định.  
Điều 2 - Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Mục tiêu giáo dục đào tạo con  
người Việt Nam phát triển toàn diện, đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và  
nghề nghiệp, trung thành với tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa hội; hình  
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu  
cầu của sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc ».  
1
Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng  
quyết định chất lượng giáo dục. Điều này đã được khẳng định tại văn kiện Hội  
nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII: “Giáo viên là nhân tố  
quyết định chất lượng của giáo dục”.  
Như vậy, giáo dục đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để đào  
tạo nên con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của hội, đòi  
hỏi người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để tìm nhiều biện  
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường, nhằm đáp ứng mục tiêu  
giáo dục Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.  
Đánh giá việc thực hiện Nghị Quyết TW 2 khoá VIII, Nghị quyết số 29-  
NQ/TW được thông qua tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, đã chỉ ra một số hạn  
chế, yếu kém trong phát triển giáo dục đó là: Chất lượng, hiệu quả giáo dục còn  
thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ giáo  
viên còn thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, chất lượng chưa tương xứng  
với yêu cầu”. “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất  
lượng, số lượng cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát  
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.  
Do đó, để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đạo tạo chiến  
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, đối với các nhà trường điều quan  
tâm trước tiên là phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.  
Trường tiểu học Thống Nhất trước đây thuộc nông trường cao su Hòa Bình  
II, được nông trường thành lập để dạy cho con em công nhân nông trường. Do vậy  
từ những ngày đầu đội ngũ giáo viên của trường được được chọn từ đội ngũ công  
nhân (những người có trình độ từ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên và muốn dạy  
học). Sau này trong quá trình dạy học các thầy đi học chuẩn hóa trình độ 9 + 3,  
rồi 12 + 2 để đáp ứng yêu cầu công việc. Từ năm 1994 trường được chuyển về  
dưới sự quản của Phòng giáo dục đào tạo huyện Xuyên Mộc. Đến nay, đội ngũ  
của trường đã được chuẩn hóa và đào tạo trên chuẩn. Trong tổng số 30 cán bộ giáo  
viên có 17 người trình độ đại học, cao đẳng 11 người và trung cấp 2 người. Mặc  
đội ngũ có trình độ đạt chuẩn tỉ lệ trên chuẩn cao (trên 90%) tuy nhiên chất  
lượng đội ngũ không đồng đều. Trong những năm qua nhà trường đã đạt được một  
số thành tích nhất đinh như: Trường tiên tiến cấp Huyện, Trường chuẩn quốc gia  
mức độ 1. Bước đầu trường đã đào tạo được đội tuyển học sinh giỏi Toán, Tiếng  
2
Anh tham gia các kì thi qua internet cấp huyện cấp tỉnh. Tuy nhiên số học sinh  
tham gia chưa nhiều số học sinh đạt giải các cấp còn ít. Để đáp ứng yêu cầu đổi  
mới giáo dục hiện nay và nâng cao thành tích của nhà trường đòi hỏi nhà trường  
cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.  
Xuất phát từ những lí do đã phân tích trên và qua việc được đào tạo về lí  
luận chính trị, kĩ năng lãnh đạo quản lí và quản lí giáo dục, bản thân tôi lựa chọn  
đề tài “Một số biện pháp quản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên  
trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc” làm đề tài tiểu  
luận cuối khóa của mình tại lớp Trung cấp luận chính trị - Hành chính K64.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Trên cơ sở những kiến thức luận đã được học tại lớp Trung cấp luận  
chính trị - Hành chính K64 tại Trường Chính trị tỉnh Rịa Vũng Tàu, làm đề tài  
tiểu luận cuối khóa thể hiện việc áp dụng kiến thức luận được học tập vào áp  
dụng trong công tác thực tiễn của bản thân.  
Trên cơ sở luận thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản nhằm xây  
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã  
Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc.  
3. Nhiệm vụ nghiên cứu  
3.1. Nghiên cứu những vấn đề luận có liên quan đến đề tài.  
3.2. Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên và việc quản nhằm  
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân  
Lâm, huyện Xuyên Mộc.  
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ  
giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc.  
4. Phạm vi nghiên cứu  
Công tác quản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường  
Tiểu học Thống Nhất xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc trong giai đoạn hiện nay.  
3
PHẦN NỘI DUNG  
CHƯƠNG I:  
CƠ SỞ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT  
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC  
1. Cơ sở luận  
1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục  
* Quản lý: sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã  
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác  
động của quản phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn  
khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và  
cho cả hội.  
* Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục (và nói riêng quản trường học) là  
những tác động hệ thống, mục đích, kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể  
quản đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành  
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của  
nhà trường hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học -  
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về  
chất.  
1.2. Chức năng của quản lý giáo dục  
Chức năng của quản lý giáo dục là hình thái biểu hiện sự tác động mục  
đích của chủ thể quản đến đối tượng bị quản lý. Trong quản lý, chức năng quản  
lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối.  
Chức năng quản nảy sinh là kết quả của quá trình phân công lao động, bộ  
phận tạo thành hoạt động quản tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên  
môn hoá.  
Chức năng quản lý giáo dục gồm có 4 chức năng:  
- Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu.  
- Chức năng tổ chức: Tổ chức công việc, sắp xếp con người.  
- Chức năng chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các quyết định để con  
người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu trong đó bao gồm cả việc khuyến  
khích, động viên.  
4
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp  
thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.  
1.3. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu  
học.  
Đội ngũ trong trường phổ thông là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm  
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ giáo viên  
lực lượng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục tiêu giáo dục thành  
hiện thực. Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW Đảng khóa VIII đã  
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”.  
Đội ngũ cán bộ giáo viên là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát  
triển nhà trường, vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Hoạt động  
trung tâm của nhà trường dạy học và giáo dục. Để phát triển toàn diện học sinh,  
thầy giáo, cô giáo sẽ lực lượng trực tiếp thực hiện giáo dục của cấp học. Cùng  
với hiệu trưởng đội ngũ giáo viên tham gia vào các hoạt động xây dựng và vun  
trồng văn hóa nhà trường.  
Khác với các loại hình lao động khác, lao động sư phạm của người giáo viên  
loại hình lao động mang tính đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây học  
sinh với lứa tuổi sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về trí tuệ và  
tình cảm. Phương tiện lao động là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học,  
trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động của  
người giáo viên không chỉ thời gian quy định trong chương trình mà cần mang  
tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần trách  
nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả sản phẩm lao động sư phạm là  
nhân cách phát triển toàn diện theo yêu cầu mới của đổi mới căn bản toàn diện giáo  
dục. Đó là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực  
công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học  
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục tưởng, truyền  
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực kỹ năng thực hành, vận  
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích  
học tập suốt đời.” (trích Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013)  
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện hiện nay, để hoàn thành được sứ  
mệnh cao cả của mình, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, đòi  
hỏi đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng phải  
5
thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó mới đủ khả năng thực hiện  
sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của nhà trường.  
Với tính chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được nêu  
trên, người cán bộ quản trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của  
công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó vấn đề sống còn  
quyết định chất lượng dạy học của nhà trường của một nền giáo dục.  
2. Cơ sở pháp lý  
* Quan điểm của Đảng về giáo dục:  
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ  
một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân  
tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các  
cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức  
mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế  
- xã hội trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy Bộ Giáo dục Đào tạo đã đang  
triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và  
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên, tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện công  
tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo  
nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục để thực tốt  
yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Nghị quyết Hội nghị lần  
thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII đã nêu: “Giáo viên là nhân tố  
quyết định chất lượng của giáo dục được hội tôn vinh. Giáo viên phải đủ  
đức, đủ tài”. Hội nghị trung ương 8 khóa XI, Nghị quyết số 29 cũng đề ra quan  
điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu  
công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng hội  
chủ nghĩa hội nhập quốc tế, cụ thể là: “Giáo dục Đào tạo quốc sách hàng  
đầu sự nghiệp của Đảng, Nhà nước của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là  
đầu tư phát triển, được ưu tiên trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế  
hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đổi mới những vấn đề  
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,  
phương pháp, cơ chế, chính sách điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh  
đạo của Đảng, sự quản của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo  
dục - đào tạo việc tham gia của gia đình, cộng đồng, hội bản thân người  
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. “ Phát triển giáo dục đào tạo là  
6
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá trình  
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm  
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà  
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục hội”. Với mục tiêu :“Tạo  
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng  
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của  
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất  
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu  
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,  
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản tốt; cơ cấu phương thức giáo dục hợp  
lý, gắn với xây dựng hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;  
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống  
giáo dục đào tạo; giữ vững định hướng hội chủ nghĩa bản sắc dân tộc.  
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu  
vực”.  
* Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt  
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010  
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp  
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời  
gian và chất lượng.  
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.  
3. Chấp hành sự phân công công tác của người thẩm quyền.  
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.  
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:  
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;  
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;  
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền đối với nhân dân;  
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.  
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.  
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.  
7
* Luật Giáo dục năm 2005 sửa dổi năm 2009:  
- Điều 15 chương I: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo  
chất lượng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt  
cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử  
dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo  
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý  
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.  
- Điều 70: Quy định nhà giáo phải những tiêu chuẩn sau đây:  
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.  
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.  
+ Đủ điều kiện theo nghề nghiệp.  
+ Lí lịch bản thân rõ ràng.  
- Điều 72: Quy định nhiệm vụ của nhà giáo:  
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ  
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt.  
- Điều 80: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:  
+ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để  
nâng cao trình độ chuẩn hoá nhà giáo.  
+ Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,  
nghiệp vụ, được hưởng lương phụ cấp theo qui định của chính phủ.  
Như vậy Luật Giáo dục đã chỉ rõ tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm... của  
nhà giáo về việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đây là yêu cầu bắt buộc  
mọi giáo viên phi tuân thvà qun lý phi làm sao cho lut thc hin nghiêm.  
* Điu lTrường Tiu hc, có hiu lc ktngày 01 tháng 02 năm 2013, quy  
định:  
Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên  
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch  
dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản học sinh  
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động  
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.  
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy  
tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn  
8
trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền lợi ích chính đáng của học sinh;  
đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.  
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp  
vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.  
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.  
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật của ngành, các  
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự  
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.  
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các  
tổ chức hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.  
Điều 35. Quyền của giáo viên  
1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học  
sinh.  
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng  
nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.  
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ  
cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh  
thần được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với  
nhà giáo.  
4. Được bảo vnhân phẩm, danh dự.  
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.  
Điều 36. Chuẩn trình độ đào tạo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên  
1. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư  
phạm. Năng lực giáo dục của giáo viên tiểu học được đánh giá dựa theo chuẩn  
nghề nghiệp giáo viên tiểu học  
2. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn, năng lực giáo dục cao được  
hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát  
huy tác dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào  
tạo được nhà trường, các quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng  
đạt chuẩn trình độ đào tạo để bố trí công việc phù hợp.  
9
* Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2017-2018  
của Sở giáo dục Rịa Vũng Tàu nêu rõ.:  
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học đáp ứng yêu  
cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị  
trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của  
nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng  
lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.  
Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường tiểu học, khuyến khích sự sáng tạo đề  
cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lí.  
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo  
đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học và  
tình trạng dạy thêm – học thêm cho học sinh tiểu học.  
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, hợp lí  
về cơ cấu đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc  
triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao  
nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về quan điểm, nội  
dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW.  
Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn hiệu  
trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây dựng thực hiện  
kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng chuẩn. Triển khai công tác bồi  
dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban  
hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi  
dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-  
BGDĐT ngày 10/7/2012. Tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý  
theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên (ban hành theo Thông tư số  
26/2015/TT-BGDĐT ngày 30/10/2015).  
- Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ  
trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;  
- Thông liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm  
2006 về Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông  
công lập;  
10  
- Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ  
trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo Chun hiu trưởng trường tiu hc;  
- Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng, Bộ  
Giáo dục Đào tạo về đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học;  
- Công văn số 349/PGDĐT-GDTH ngày 22 tháng 9 năm 2017 về việc  
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 đối với cấp Tiểu học.  
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường không chỉ  
nhiệm vụ trước mắt mà còn là lâu dài, không phải nhiệm vụ của một đơn vị  
giáo dục mà là nhiệm vụ trọng tâm then chốt của toàn ngành, của tất cả các cơ sở  
giáo dục. Hơn ai hết, người cán bộ quản phải thấu suốt và quán triệt sâu sắc các  
quan điểm chỉ đạo này để làm cho việc xây dựng bồi dưỡng đội ngũ trở thành sống  
còn với đơn vị mình.  
3. Cơ sở thực tiễn  
Giáo dục đào tạo nước ta trong những năm qua đã đóng góp quan trọng  
trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát  
triển kinh tế hội, giữ vũng an ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước ta tham  
gia vào quá trình hội nhập quốc tế.  
Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta và của tỉnh nhà trong thời gian qua tuy  
đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đã bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị  
tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ vững chắc hơn của sự nghiệp giáo  
dục trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo,  
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng hội  
chủ nghĩa hội nhập quốc tế. Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện  
nay là chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại trà nhìn chung còn thấp  
so với mục tiêu giáo dục. Việc tạo chuyển biến căn bản mạnh mẽ về chất lượng,  
hiệu quả giáo dục còn chậm, thiếu đồng bộ. Giáo dục nói chung và giáo dục tiểu  
học nói riêng vẫn đang loay hoay tìm được cho mình hướng đi đúng được hội  
đồng thuận. Trong ba năm trở lại đây, việc dạy học của giáo viên tiểu học tại tỉnh  
Rịa Vũng Tàu nói chung và huyện Xuyên Mộc, trường Tiểu học Thống Nhất  
nói riêng có nhiều lúng túng trong việc áp dụng mô hình, phương pháp dạy học.  
Trong những năm học trước, Sở Giáo dục đào tạo và Phòng giáo dục đào tạo chỉ  
đạo các trường đăng thực hiện việc dạy học theo mô hình trường học mới  
VNEN: “ Phê duyệt kế hoạch triển khai giảng dạy theo mô hình trường học mới  
11  
(VNEN) đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Rịa Vũng  
Tàu”  
Năm học 2017 -2018, sau khi nghe phản hồi từ báo chí, công luận, hội đồng  
nhân dân tỉnh khảo sát ý kiến từ phụ huynh học sinh, học sinh và giáo viên và  
quyết định: đối với cấp tiểu học sẽ cho phụ huynh học sinh tự nguyện tham gia và  
chỉ triển khai VNEN ở những trường, lớp đủ điều kiện” “Với cấp tiểu học, các  
địa phương cần cân nhắc đủ điều kiện được sự đồng thuận cao mới triển khai  
mô hình VNEN. Ngành giáo dục tỉnh phải tìm mọi cách khắc phục yếu kém của  
mô hình cũ”. Những thay dổi trong chỉ đạo như trên đã gây rất nhiều khó khăn cho  
nhà trường, cho lãnh đạo quản lí các trường tiểu học và gây lúng túng cho giáo  
viên trong việc thực hiện đổi mới dạy học. thể nói, trong đổi mới giáo dục  
việc thực hiện cái mới không khó nếu đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu  
đổi mới. Cũng giống như câu nói “không thầy đố mày làm nên”. Trong các nhà  
trường cũng vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác  
trong điều khiện mới, nhiệm vụ mới thì nhà trường không thể phát triển.  
Trong năm 2017 – 2018, Sở Giáo dục Đào tạo chỉ đạo: “yêu cầu giáo viên  
thực hiện phối kết hợp các mô hình dạy học tiên tiến, vận dụng những thành tố tích  
cực của các mô hình dạy học tiên tiến vào dạy học tích cực, đổi mới phương pháp  
theo hướng tích cực”. Một lần nữa lại, giáo viên lại lúng túng trong việc vận dụng  
những thành tố tích cực của các mô hình dạy học tiên tiến,.. Đối với đội ngũ có  
trình độ không đồng đều muốn thực hiện định hướng của Sở đòi hỏi đội ngũ cán bộ  
quản lý nhà trường quyết tâm, có những chỉ đạo sát sao, có những định hướng  
kịp thời, những biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ, làm cho đội ngũ thực  
hiện đi đúng hướng đổi mới phương pháp theo hướng tích cực. Vậy nên, trong giai  
đoạn hiện nay, ở tỉnh Rịa Vũng Tàu nói chung huyện Xuyên Mộc trường  
tiểu học Thống Nhất nói riêng, rất cần sự quyết tâm đổi mới của đội ngũ cán bộ,  
giáo viên trong việc nâng cao trình độ đội ngũ để nâng cao chất lượng giáo dục  
toàn diện theo hướng đổi mới. Hiện nay, định hướng phát triển giáo dục đang thay  
đổi, trước đây giáo dục chỉ coi trọng truyền thụ kiến thức; nhưng trong giai đoạn  
hiện nay mục tiêu của giáo dục đã thay đổi đó là: chú trọng giáo dục hình thành  
năng lực phẩm chất cho người học, đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản giáo  
dục đào tạo. Bởi vậy, trong phương pháp dạy học của giáo viên cũng hướng  
thay đổi, dạy học không chỉ truyền thụ về kiến thức mà chú trọng việc hình thành  
năng lực, phẩm chất cho người học thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học  
12  
đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ đổi mới phương pháp dạy học mới giúp  
người giáo viên đạt được kết quả hình thành năng lực phẩm chất thông qua dạy  
học cho học sinh. Chính vì vậy rất cần phải nâng cao năng lực đội ngũ để giáo viên  
đủ trình độ áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để thông qua phương  
pháp dạy học hình thức tổ chức dạy học, hình thành được năng lực phẩm chất cho  
học sinh  
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường không chỉ  
nhiệm vụ trước mắt mà còn là lâu dài, không phải nhiệm vụ của một đơn vị  
giáo dục mà là nhiệm vụ trọng tâm then chốt của toàn ngành, của tất cả các cơ sở  
giáo dục.  
Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục đào  
tạo trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà  
giáo trường Tiểu học Thống Nhất cần thiết tất yếu.  
Sau một thời gian được học tập bồi dưỡng về luận chính trị hành chính  
và qua thực tế công tác đã gắn với trường nhiều năm, tôi hiểu được tầm quan  
trọng của người quản lý trong việc đưa nhà trường phát triển cũng như trong việc  
xây dựng văn hóa nhà trường, tạo nên “thương hiệu” cho trường mình. Vì tất cả  
những lý do như đã nêu trên tôi chọn đề tài ““Một số biện pháp quản nhằm  
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất xã Tân  
Lâm, huyện Xuyên Mộc” làm đề tài tiểu luận cuối khóa của mình.  
CHƯƠNG II:  
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN  
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỐNG NHẤT NHỮNG GIẢI PHÁP, KIẾN  
NGHỊ  
1. Khái quát về xã Tân Lâm, trường Tiểu học Thống Nhất.  
1.1/ Khái quát về xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc  
Xã Tân Lâm nằm phía Bắc của huyện Xuyên Mộc là thuộc diện vùng sâu  
vùng xa mới tách từ Bầu Lâm năm 2003. Khoảng cách từ trung tâm xã đến  
trung tâm hành chính của huyện Xuyên Mộc là 25km. Là địa bàn giáp ranh giữa  
tỉnh rịa Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai. Phía Đông giáp với xã Hòa Hiệp, phía Bắc  
giáp huyện Xuân Lộc và phía Tây giáp huyện Cẩm Mĩ, tỉnh Đồng Nai. Tổng diện  
tích tự nhiên 8.581 ha trong đó có 4 đơn vị đóng trên địa bàn với diện tích chiếm  
13  
khoảng 6.480 ha. Địa bàn còn lại chia thành 6 ấp, nhân dân sinh sống dọc theo các  
triền bưng, bàu, cách trung tâm xã từ 0 – 12 km. Toàn xã có 1832 hộ với 8680  
nhân khẩu. nhiều dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn xã như người Kinh,  
người Chơro người Hoa, người Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu, Khơ-me, ... Phong tục  
tập quán và lối sống cũng khác nhau. Người dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông  
nghiệp, làm công nhân cho các nông trường cao su và làm thuê. Thu nhập của họ  
không ổn định đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ dân trí thấp, tỉ  
lệ sinh cao, tỉ lệ hộ nghèo cao, tỷ lệ di dân tự do cao. Xã còn nhiều người không  
biết chữ, còn tình trạng học sinh bỏ học giưa chừng vì theo cha mẹ đi làm xa hoặc  
do cha mẹ li hôn, ly tán, ...  
- Mặc vậy trong vài năm gần đây nền kinh tế của tăng trưởng khá dần,  
cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, phục vụ được nhu cầu phát triển sản xuất  
đời sống của một bộ phận nhân dân có đất sản xuất. Bên cạnh đó vẫn còn một  
bộ phận nhân dân không có đất sản xuất sống bằng nghề làm thuê, làm mướn đời  
sống không ổn định, kinh tế khó khăn.  
- Lĩnh vực văn hóa xã hội đã được thực hiện tốt các vấn đề hội như: Lĩnh  
vực văn hóa, y tế giáo dục cải thiện, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được  
nâng lên, quốc phòng quân sự được tăng cường, an ninh chính trị dần được ổn  
định, hệ thống đường giao thông nông thôn thuận tiện, giáo dục được phát triển, hệ  
thống mạng lưới trường lớp được đầu tư kiên cố hóa, thực hiện đúng mục tiêu  
“trường ra trường, lớp ra lớp” đảm bảo cho việc dạy học.  
1.2/ Khái quát về trường Tiểu học Thống Nhất.  
Trường tiểu học Thống Nhất gồm 2 cơ sở, cơ sở chính được xây dụng khang  
trang trên địa bàn ấp 4B (một ấp trung tâm của xã) Cơ sở vật chất của nhà trường  
được trang bị khá đầy đủ: đủ phòng học, đủ bàn ghế (nhưng chưa phù hợp với độ  
tuổi học sinh). Trường có phòng thiết bị, phòng học nhạc, phòng học vi tính, phòng  
thư viên với hơn 3500 đầu sách. Khu hiệu bộ đủ các phòng làm việc cho các bộ  
phận, hội trường rộng. Tổng diện tích đất của trường là 9333m2 đạt tiêu chuẩn  
theo quy định về diện tích/số học sinh của Bộ Giáo dục đào tạo. Cơ sở chính có  
sân trường rộng rãi với 22 phòng học, nhưng chưa có bãi tập. Cơ sở phụ được xây  
dựng trên địa bàn ấp Bàu Ngứa (cách cơ sở chính 6km) gồm 2 phòng học cấp 4  
xây dựng kiên cố có sân chơi tường bao xung quanh đảm bảo an toàn cho học  
sinh.  
14  
Trường có 535 học sinh / 21lớp học: Trong đó 20 lớp ở cơ sở chính học 2  
buổi/ngày. 01 lớp ở cơ sở phụ học 2 buổi/ngày.  
Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên trong trường là 36 người (10 nam và 26  
nữ). Đa số cán bộ giáo viên nhân viên trong trường có thâm niên lâu năm, tuổi  
đời lớn hơn 38 tuổi. Chi đoàn chỉ có 4 đồng chí. Trong 5 năm trở lại đây trường  
luôn đào tạo, bồi dưỡng được đội tuyển tham gia các hội thi do các cấp tổ chức. Là  
một trường vùng sâu, vùng xa của huyện nhưng đã nhiều năm liền trường đạt  
trường tiên tiến cấp huyện. Năm 2014 trường được công nhận trường chuẩn quốc  
gia mức độ 1.  
Với đa số giáo viên có thâm niên công tác lâu năm vừa điểm mạnh lại vừa  
điểm yếu trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên của trường. Giáo  
viên có thâm niên công tác lâu năm thường kĩ năng sư phạm thành thục hơn  
nhưng họ lại ngại thay đổi, chậm tiếp nhận cái mới, biệt người bảo thủ hoặc  
thiếu tích cực trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Mặc  
đội ngũ có trình độ đạt chuẩn tỉ lệ trên chuẩn cao (trên 90%) tuy nhiên chất  
lượng đội ngũ không đồng đều. Trong những năm qua nhà trường đã đạt được một  
số thành tích nhất đinh như: Trường tiên tiến cấp Huyện, Trường chuẩn quốc gia  
mức độ 1. Bước đầu trường đã đào tạo được đội tuyển học sinh giỏi Toán, Tiếng  
Anh tham gia các kì thi qua internet cấp huyện cấp tỉnh. Tuy nhiên số học sinh  
tham gia chưa nhiều số học sinh đạt giải các cấp còn ít. Số giáo viên tham gia  
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu còn hạn chế. Một bộ phận giáo viên  
chưa tự giác trong việc tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.  
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay và nâng cao thành tích của nhà  
trường đòi hỏi nhà trường cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.  
Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở  
trường Tiểu học Thống Nhất.  
* Thuận lợi:  
Việc xây dựng trường Tiểu học Thống Nhất thành trường xuất sắc cấp  
huyện, trường chuẩn quốc gia mức độ 2 là nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường,  
đã được tập thể sư phạm đưa vào nghị quyết của trường từ năm học 2016 – 2017.  
Cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần đoàn kết nội bộ, phần lớn họ nhiệt  
tình trong công tác, có kinh ngiệm trong nghề, có tinh thần trách nhiệm và mong  
muốn xây dựng trường tạo hình ảnh tốt đẹp cho nhà trường. Tất cả cán bộ, giáo  
15  
viên, nhân viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, yên tâm công tác  
gắn với trường lâu dài.  
Đa số học sinh chăm ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cô; có ý thức kính  
thầy yêu bạn, thích được đi học, được đến trường, tích cực trong việc tham gia các  
hoạt động giáo dục.  
Ban giám hiệu đoàn kết, năng nổ, nhiệt tình trong công tác, có tâm huyết, có  
trách nhiệm nghề nghiệp; quan tâm đến cán bộ giáo viên, biết cách động viên  
khuyến khích họ làm việc cống hiến vì nhà trường, tạo được môi trường sư  
phạm đầm ấm thoải mái như trong một ngôi nhà lớn. Tập thể nhà trường sự  
đồng thuận cao với hiệu trưởng.  
Cơ sở vật chất của nhà trường đủ để đáp ứng cho việc học 2 buổi/ngày của  
học sinh. Có đủ giáo viên dạy anh văn, tin học và các môn năng khiếu.  
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo phòng  
giáo dục sở giáo dục  
Lãnh đạo chính quyền địa phương quan tâm, sẵn sàng phối hợp, tạo điều  
kiện giúp đỡ nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục.  
Phụ huynh học sinh và nhân dân có lòng tin tưởng ở các thầy cô. Đó động  
lực rất lớn để giáo viên phấn đấu nâng cao năng lực cho bản thân.  
* Khó khăn:  
Còn một số ít giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, chưa phát huy  
tính chủ động, sáng tạo, tính tự tin, tự học cho học sinh.  
Đời sống của nhân dân trong địa bàn còn khó khăn, nhân dân sống bằng  
nghề nông là chính nên việc tham gia công tác xã hội hóa giáo dục để phục vụ tốt  
hơn cho hoạt động giáo dục của nhà trường còn hạn chế.  
Một bộ phận cha mẹ học sinh còn lo mưu sinh không có thời gian quan tâm  
đến việc học tập của các em. Nhiều em còn phải nghỉ học để lao động phgiúp cha  
mẹ, hoặc trông em cho cha mẹ đi làm khi vào mùa.  
Một bộ phận cha mẹ học sinh trình độ rất thấp, không biết chữ, nên việc  
phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc cùng hướng dẫn các em thực hiện  
nhiệm vụ học tập phối hợp trong việc đánh giá học sinh theo Thông 22 còn  
hạn chế.  
Địa bàn xã rộng nhiều em đoạn đường từ nhà đến trường rất xa ( trên dưới  
10km) lại không được cha mẹ đưa đón nên việc tới trường của các em rất vất vả.  
16  
Do kinh tế khó khăn nên nhiều học sinh còn thiếu sách, vở, đồ dung học tập  
phương tiện đi lại để tới trường. Trường chưa có khu bán trú cho học sinh nghỉ  
lại buổi trưa nên học sinh còn ăn, nghỉ trưa ngay tại phòng học, trưa không ngủ nên  
chiều thường mệt mỏi, chất lượng học tập giảm sút.  
2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất  
xã Tân Lâm  
- Tổng số cán bộ, giáo viên 30 người  
Trong đó: + Cán bộ quản lý: 03 người; Trình độ đại học 3/3  
+ Giáo viên Tổng phụ trách đội: 01 người – Trình độ cao đẳng.  
+ Tổng số giáo viên: 26 người; Trình độ đại học 14; cao đẳng  
10 và 2 người trình độ trung cấp sư phạm 12 + 2  
- Kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp:  
Giáo viên  
dạy giỏi và  
GVCN giỏi  
Tổng số GV  
Cấp trường  
Cấp huyện  
Cấp tỉnh  
Năm học  
2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017  
30  
22  
1
30  
24  
3
29  
24  
5
28  
24  
4
26  
22  
5
0
0
0
0
- Kết quả xếp loại giáo viên theo Quyết định 14/2007/QĐ- BGDĐT  
Năm học  
Kết quả xếp loại giáo viên  
Loại xuất sắc  
Loại khá  
Loại trung bình  
Loại kém  
Tỷ lệ  
Số  
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Số  
Tỷ lệ  
Số  
Số  
lượng  
lượng  
lượng  
lượng  
(%)  
(%)  
(%)  
(%)  
2012-2013  
2013-2014  
2014-2015  
30  
29  
29  
100%  
96,7%  
100%  
0
1
0
0
0
0
0
0
0
3,3%  
17  
2015-2016  
2016-2017  
28  
25  
100%  
0
1
0
0
0
0
96,2%  
3,8%  
Qua thực trạng về đội ngũ cán bộ, giáo viên và các số liệu thống trên.  
Công tác nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Thống Nhất có  
những ưu điểm khuyết điểm sau:  
2.1. Đánh giá những mặt ưu điểm và nguyên nhân:  
2.1.1. Về công tác quản lí:  
Ban giám hiệu có 3 người về số lượng theo Thông liên tịch số  
35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006;  
- Đội ngũ cán bộ quản lý có, tác phong mẫu mực, sống lành mạnh, văn  
minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; Luôn trung  
thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung; Có tác phong làm việc khoa học, sư  
phạm; năng lực chuyên môn vững, đạo đức nghề nghiệp tốt. Luôn giữ gìn phẩm  
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách  
nhiệm trong công; Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho  
giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; Không lợi dụng chức  
quyền mục đích vụ lợi; Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và  
cộng đồng tín nhiệm; tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.  
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường, đồng chí hiệu  
trưởng đã chủ động lên kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ  
giáo viên. Ngay từ đầu năm học, lên kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm  
học, triển khai đến giáo viên yêu cầu giáo viên tự lên kế hoạch bồi dưỡng thường  
xuyên cho bản thân và thực hiện theo kế hoạch của bản thân. Phân công cho một  
đồng chí phó hiệu trưởng cùng các tổ trưởng chuyên môn triển khai kế hoạch bồi  
dưỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp kiểm tra, đánh giá, xếp loại từng giáo viên  
về chất lượng giảng dạy và giáo dục. kế hoạch triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ  
giáo viên dưới nhiều hình thức như mở các chuyên đề, các hội thảo để cùng nhau  
trao đổi, chia sẻ tại trường, cụm trương; đặc biệt là công tác tự bồi dưỡng của giáo  
viên. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề với những nội dung thiết thực đối với giáo viên  
trong nhà trường.  
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ khối, ban giám hiệu cử người dự các  
buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối để thể giúp, đỡ hỗ trợ kịp thời những vấn đề  
18  
giáo viên còn phân vân, chưa mạnh dạn thực hiện. Lên kế hoạch dự giờ thăm lớp  
kiểm tra nội bộ. Sau dự giờ những chia sẻ, đóng góp với giáo viên để mạnh  
dạn đổi mới khi có hiệu quả và rút kinh nghiệm cho bản thân để thực hiện nhiệm  
vụ tốt hơn. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, động viên giáo viên tích  
cực tham gia các hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp, qua  
đó nâng cao năng lực cho giáo viên. Tổ chức nhiều buổi tập huấn hướng dẫn giáo  
viên bồi dưỡng thêm về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.  
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, triển khai các kế hoạch đến các  
thành viên trong nhà trường để mọi người đều nắm được định hướng hoạt động của  
nhà trường mà có hướng phấn đấu cho bản thân.  
- Giới thiệu những giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm  
chất chính trị đạo đưc, lối sống tốt, được sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và  
phụ huynh học sinh vào đội ngũ cán bộ nguồn để họ động lực phấn đấu và phát  
triển hơn nữa.  
- Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ luật, thực  
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;  
2.1.2. Về đội ngũ giáo viên:  
- Đội ngũ giáo viên yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó  
khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Chấp hành đầy đủ các quy định  
của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Tham gia đóng góp  
xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà trường;  
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;  
tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong  
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Trung thực  
trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh.  
- Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá  
trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. Nội bộ đoàn kết; có tinh thần chia sẻ  
công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; Hết lòng  
giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm  
của một nhà giáo.  
- Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa,  
chuẩn kiến thức kĩ năng của các môn học được phân công giảng dạy.  
19  
- Đa số giáo viên có hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu  
học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các  
hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.  
- Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.  
- Biết sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ  
giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video; Có hiểu biết vtin học ngoại ngữ.  
- Một số giáo viên nắm được kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị,  
kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Rịa Vũng Tàu, huyện Xuyên Mộc và xã Tân  
Lâm. Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy  
học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và  
lớp được phân công dạy.  
- Tham gia thao giảng, hội giảng, thi giáo viên chủ nhiệm giỏi ở trường,  
huyện, tỉnh. Sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên  
môn đoàn kết vững mạnh;  
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Phòng Giáo dục, nhà  
trường tổ chức. Tham gia các chuyên đề của khối, của trường, cụm; dự giờ thăm  
lớp thường xuyên theo quy định của nhà trường. Thông qua hình thức bồi dưỡng  
thường xuyên, tự học hỏi qua đồng nghiệp học qua các phương tiện khác để  
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.  
Nguyên nhân đạt được các kết quả trên:  
Sự thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo trong nhà trường. Ban giám hiệu đoàn kết,  
thống nhất ý chí; làm việc mục tiêu phát triển nhà trường. Các thành viên ban  
giám hiệu năng lực chuyên môn vững vàng, đều khả năng bồi dưỡng, nâng  
cao năng lực cho giáo viên.  
Người đứng đầu nhà trường quan tâm đến việc phát triển, nâng cao năng lực  
đội ngũ giáo viên. Chú ý thực hiện việc nâng cao năng lực đội ngũ đưa ra những  
tiêu chí, những quy chế cụ thể để giáo viên bắt buộc phải tham gia vào việc học  
tập, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sư  
phạm của người giáo viên và năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Động  
viên, khuyến khích những giáo viên tích cực trong việc học tập nâng cao trình độ  
chuyên môn nghiệp vụ. những nhìn nhận đúng đắn đối với sự nỗ lực của giáo  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 37 trang yennguyen 31/03/2022 5740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_bien_phap_quan_ly_nham_nang_cao_chat_luong_doi.doc