Tiểu luận Những công cụ của chính sách thương mại thuế quan và phi thuế quan

HC VIN NGOI GIAO  
KHOA KINH TQUC TẾ  
--------------------  
TIU LUN  
NHNG CÔNG CCỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI  
THUQUAN VÀ PHI THUQUAN  
Môn hc: Quan hkinh tế quc tế  
Ging viên: Lâm Thanh Hà  
Nhóm sinh viên thc hin: Nhóm 2  
Lp: KT46C  
Hà Ni, 2020  
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
TIU LUN  
NHNG CÔNG CCỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI  
THUQUAN VÀ PHI THUQUAN  
Thc hin bi  
Nhóm 2 KT46C  
Vi stham gia ca các thành viên:  
1. Nguyn Thị Hương Giang  
2. Nguyn Thị Phương Anh  
3. Nguyn Phan Tho Uyên  
4. Phm Ngc Minh Châu  
P a g e 2 | 31  
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
MC LC  
P a g e 3 | 31  
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
P a g e 4 | 31  
 
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
CHÚ THÍCH MT STNGVIT TT  
Tviết tt  
WTO  
Nguyên bn  
World Trade Organisation  
Tiếng Vit  
Tchức thương mi thế gii  
Most favored nation  
Thuế ti huquc  
MFN  
GSP  
Generalized System of  
Preferences  
Hthống ưu đãi phcp  
United Nations Conference on Hi nghLiên Hp Quc về thương  
UNCTAD  
NTMs  
trade and Development  
Non-Tariff Measures  
Free Trade Area  
mi và phát trin  
Các công cphi thuế quan  
Khu vc kinh tế tdo  
FTA  
ASEAN-Japan Comprehensive Hiệp định thương mại ASEAN Nht  
AJCEP  
Economic Partnership  
Bn  
ASEAN-Australia-New  
Zealand Free Trade Area  
Hiệp định thương mại tdo ASEAN-  
Australia-New Zealand  
AANZFTA  
AKFTA  
ASEAN-Korea Free Trade  
Area  
Hiệp định thương mại tdo ASEAN -  
Hàn Quc  
Vietnam-Korea Free Trade  
Area  
Hiệp định thương mại tdo Vit Nam  
Hàn Quc  
VKFTA  
Vietnam-India Free Trade Area Hiệp định thương mại tdo Vit Nam  
AIFTA  
– Ấn Độ  
Vietnam-Chile Free Trade  
Area  
Hiệp định thương mại tdo Vit Nam  
Chile  
VCFTA  
Eurasian Economic Union Free Hiệp định thương mi tdo Vit Nam  
VN-EAEU  
FTA  
Trade Agreement  
- Liên minh Kinh tế Á Âu  
Comprehensive and  
Hiệp định Đối tác toàn din và tiến bộ  
CPTPP  
Progressive Agreement for  
Trans-Pacific Partnership  
xuyên Thái Bình Dương  
P a g e 5 | 31  
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
LI MỞ ĐU  
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của  
mọi nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế là  
một hình thái phổ biến nhất của quan hệ kinh tế, phản ánh quá trình hình thành và  
phát triển của nền kinh tế thế giới trong những thế kỷ vừa qua. Nó đã trở thành một  
lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động  
quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho các quốc gia.Mỗi quốc gia khi gia nhập  
vào thị trường thương mại quốc tế chung ấy đều có những chính sách thương mại  
quốc tế khác nhau , phù hợp với những mục tiêu và điều kiện phát triển của mình.  
Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống những quan điểm, mục tiêu, nguyên  
tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt  
động thương mại quốc tế của mỗi quốc gia trong một thời kì nhất định, nhằm đạt  
được các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.  
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mình, mỗi  
quốc gia sẽ sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và phi thuế quan.  
Trong bài tiều luận này, chúng tôi sẽ trình bày:  
+ Cơ sở lý luận về những công cụ của chính sách thương mại quốc tế mà các  
chính phủ thường sử dụng để quản lý các hoạt động thương mại quốc tế của quốc  
gia mình trong quan hệ thương mại với các quốc gia khác.  
+ Liên hệ về những quốc gia trên thế giới (Việt Nam, Mỹ, Trung Quốc ) đã  
áp dụng các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của nó tới các  
quốc gia.  
P a g e 6 | 31  
 
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
PHN A: CƠ SỞ LÝ LUN VCÁC CÔNG CCA CHÍNH SÁCH  
THƯƠNG MẠI QUC TẾ  
I - CÔNG CTHUQUAN  
Mt trong nhng công cca chính sách thương mại quc tế quan trng là thuế quan.  
Các phương pháp đánh thuế ảnh hưởng, đc bit là ảnh hưởng đến dòng hàng hóa, dch  
vchu chuyn gia các quc gia sẽ được phân tích nhằm định hướng cho các nhà làm  
chính sách khai thác vai trò và tác dng ca hàng rào thuế quan. Tác đng kinh tế ca thuế  
quan được xem xét dưới góc độ cân bng tng quan cho nhiu loi hàng hóa xut nhp  
khu và cân bng bphn cho một hàng hóa làm cơ sở để đề ra chính sách thuế quan phù  
hp vi mục đích quản lý thương mại quc tế.  
1. Khái nim và đặc điểm ca thế quan  
Thuế quan (Tariff barriers) là thuế đánh vào hàng hóa, dịch vmua bán và vận động  
qua “biên gii hi quan ca mt quc gia hay vùng lãnh thhải quan”.  
Thuế quan có các đặc trưng cơ bản sau đây:  
- Thuế quan là mt loại hàng rào thương mại, gn với “biên giới hải quan” của quc  
gia hay vùng lãnh thổ. “Biên giới hải quan” là một khái nim thhin chquyn  
kim soát hàng hóa, dch vca các chính phủ và do đó bất kmt hàng hóa, dch  
vụ nào cũng phải làm thtc hải quan khi qua “biên giới” này.  
- Thuế quan được thhin biu thuế quan. Biu thuế quan khá phc tp vi hàng  
ngàn khon mc riêng bit và cách áp dng khác nhau. Tùy theo phương pháp đánh  
thuế mà biu thuế quan có ththhin bng stin tuyệt đối, tlphần trăm hay  
kết hp.  
- Thuế quan có thể được áp đặt bởi nước xut khu, nước nhp khu. Nếu các quc  
gia và vùng lãnh thkhông có các hiệp định chống đánh thuế hai ln thì nhiu hàng  
hóa, dch vcó thbị đánh thuế trùng lp trong quá trình mua bán.  
- Thuế quan trên thế giới có xu hướng hài hòa hóa do tự do hóa thương mại và toàn  
cu hóa kinh tế.  
2. Phân loi thuế quan  
Tùy thuc vào mục đích đánh thuế quan, hoạt động kinh doanh, loi hàng hóa, dch vụ  
và trong từng điều kin cthvthị trường và quan hệ thương mại mà các loi thuế quan  
khác nhau được áp đặt vi vai trò khác nhau.  
P a g e 7 | 31  
       
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
2.1. Thuế nhp khu (Import tax)  
Thuế nhp khẩu đánh vào các hàng hóa, dịch vnhp khu vào mt quc gia hay vùng  
lãnh th. Thuế nhp khu có thể đánh vào thành phần hoặc đầu vào nhp khu (nguyên  
vt liu và bán thành phm).  
Thuế nhp khu có vai trò:  
- Bo hsn xuất trong nước  
- Hướng dn tiêu dùng sn xut và tiêu dùng cá nhân  
- Tăng thu cho ngân sách nhà nước  
- Kích thích đầu tư sn xuất trong nước, đặc bit là sn xut thay thế nhp khu  
- Công cụ gia tăng sức mạnh thương lượng với các đi tác  
Thuế nhp khẩu làm tăng giá bán trong nước ca hàng hóa nhp khu và vì vy, gây  
thit hại cho người tieu dùng cũng như làm giảm số lượng hàng hóa nhp khu.  
2.2. Thuế xut khu (Export tax)  
Thuế xut khẩu áp đặt vào hàng hóa, dch vxut khu ca mt quc gia hay vùng lãnh  
th. Thuế xut khu có thể đánh vào thành phần hay đầu vào xut khu (nguyên vt liu  
hoc bán thành phm).  
Thuế xut khu có vai trò:  
- Bo vngun tài nguyên khan hiếm trong nước, bo vệ môi trường sng  
- Hướng dn dầu tư sản xut và xut khu  
- Điều tiết giá chàng hóa, dch vxut khu nhm hn chế tiêu cc do cnh tranh  
bán ca các doanh nghiệp trong nước  
- Bo vli ích của người sn xuất trong nước  
- Tăng thu cho ngân sách nhà nước  
2.3. Mt sloi thuế quan khác  
. Thuế theo hn ngch (tariff quota)  
Thuế theo hn ngch là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vượt hn ngch vào  
mt quc gia hay vùng lãnh th. Số lượng hàng hóa trong hn ngch nhp khu  
được hưởng thuế quan thp, ngoài hn ngch càng cao thì thuế càng cao.  
P a g e 8 | 31  
     
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Ví dụ: Mức thuế MFN (tối huệ quốc) của Hoa Kỳ năm 2002 áp dụng đối với  
số lượng trong hạn ngạch bình quân là 9%, trong khi đó mức thuế đối với số  
lượng vượt hạn ngạch trung bình là 53%.  
. Thuế chống bán phá giá (anti-dumping duties)  
Thuế chống bán phá giá là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn  
chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo  
ra sự cạnh tranh không lành mạnh.  
Một hàng hóa bị coi là bán phá giá nếu nó được bán với giá “thấp hơn giá trị  
thông thường của hàng hóa đó”.  
Thuế chống bán phá giá sẽ được áp đặt lên hàng hóa nhập khẩu khi có đơn kiện  
và điều tra của các cơ quan chính phủ nước nhập khẩu kết luận là có bán phá  
giá.  
. Thuế đối kháng (coutervailing duties)  
Thuế đối kháng (thuế chống trợ cấp chính phủ) là một khoản thuế đặc biệt đánh  
vào sản phẩm nhập khẩu bị xác định là đã được chính phủ của nước xuất khẩu  
trợ cấp trái với quy định của WTO.  
Thuế đối kháng quy định một khoản bồi thường dưới dạng thuế nhập khẩu phụ  
thu để bù vào phần trợ giá của hàng hóa nước ngoài nhập khẩu mà việc bán hàng  
hóa đó ở nước nhập khẩu gây thiệt hại cho nhà sản xuất hàng hóa giống hoặc  
tương tự hàng hóa nhập khẩu.  
. Thuế thời vụ (seasonal duties)  
Thuế thời vụ là loại thuế với mức thuế suất khác nhau cho cùng một loại sản  
phẩm. Thông thường, thuế thời vụ được áp dụng cho mặt hàng nông sản, khi vào  
thời vụ thu hoạch trong nước thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản  
xuất trong nước, khi hết thời vụ thì trở lại mức thuế bình thường.  
. Thuế bổ sung (supplemental duties)  
Thuế bổ sung là một loại thuế được đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong  
trường hượp khẩn cấp.  
P a g e 9 | 31  
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Các chính phủ có thể áp dụng thuế bổ sung cao hơn mức thuế thông thường nếu  
như khối lượng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó tăng lên quá cao gây ảnh hưởng  
nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một ngành sản xuất nào đó trong nước.  
. Thuế leo thang  
Thuế lao thang là loại thuế đánh vào các mặt hàng chế biến sâu, hàng càng chế  
biến sâu thì thuế xuất nhập khẩu càng cao.  
Loại thuế này có tác dụng khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu và hàng sơ chế  
hơn là hàng thành phẩm.  
Ví dụ: Mức thuế MFN (thuế tối huệ quốc) của Hoa Kỳ đối với cá tươi sống hoặc  
ở dạng phile đông lạnh là 0%, trong khi đó mức thuế đối với cá khô và xông  
khói là từ 4% đến 6% (cá khô và xông khói được chế biến từ cá tươi sống).  
3. Các mức thuế quan  
. Thuế tối huệ quốc (MFN)  
Thuế tối huệ quốc là loại thuế mà các nước thành viên WTO áp dụng cho những  
nước thành viên khác hoặc theo các hiệp định song phương về ưu đãi thuế quan.  
Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều so với thuế suất thông thường.  
. Thuế suất thông thường (Thuế phi tối huệ quốc)  
Đây là mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước chưa phải là  
thành viên của WTO và chưa ký hiệp định thương mại song phương với nhau. Thuế  
này nằm trong khoảng từ 20-110%.  
. Thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP)  
Thuế quan ưu đãi phổ cập là loại thuế ưu đãi cho một số hàng hóa nhập khẩu từ các  
nước đang phát triển được các nước công nghiệp phát triển cho hưởng GSP. Mức  
thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.  
. Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do  
Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều  
mặt hàng.  
P a g e 10 | 31  
 
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Mức thuế này được áp dụng trong những khu vực thương mại tự do (FTA), do sự  
thỏa thuận giữa các quốc gia trong khu vực đó đặt ra.  
. Các loại thuế quan ưu đãi khác  
Một số nước tham gia ký kết các Hiệp định chuyên ngành như Hiệp định thương  
mại máy bay dân dụng. Hiệp định thương mại các sản phẩm dược, sản phẩm ô tô,...  
cũng dành cho nhau các ưu đãi thuế quan đặc biệt đối với những sản phẩm này.  
4. Phương pháp đánh thuế quan  
Có 4 phương pháp đánh thuế quan cơ bản: thuế theo giá trị hàng hóa, thuế cố định,  
thuế hỗn hợp và thuế trung bình.  
4.1. Thuế theo giá trị hàng hóa (Ad valorem)  
Thuế theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa xuất nhập  
khẩu. Thuế theo giá trị hàng hóa được sử dụng phổ biến ở các nước.  
Ưu điểm  
- Gắn với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp  
- Không bị xói mòn bởi lạm phát  
- Thuế suất dễ điều chỉnh nên mang tính linh hoạt  
- Dễ hài hòa hóa khi tham gia các liên kết kinh tế quốc tế  
Hạn chế  
- Khó chống lại nạn khai man giá trị tính thuế  
- Khai báo hải quan thiếu chính xác, gian lận thương mại, nhất là với hàng hóa, dịch  
vụ nhập khẩu  
4.2. Thuế cố định (Fixed payment)  
Thuế cố định là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu.  
Ưu điểm  
- Dễ áp dụng  
- Ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả cũng như định ra các loại giá nội  
doanh nghiệp, chống hiện tượng gian lận thuế  
P a g e 11 | 31  
     
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Hạn chế  
- Thuế cố định thường bị xói mòn bởi lạm phát, vì lý do này, các biểu thuế mới  
thường tính theo giá trị hàng hóa  
- Thuế cố định thường khá cao, vì vậy những người tiêu dùng nghèo hơn thường  
chịu thuế nặng hơn; hàng nhập khẩu ở các nước đang phát triển, có chất lượng  
thấp hơn trên thị trường thường chịu thuế nặng hơn và bị cản trở nhiều hơn.  
4.3. Thuế hỗn hợp (Compound)  
Thuế hỗn hợp vừa tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa, dịch vụ vừa thu một khoản  
tiền tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu.  
Ví dụ: (2%+2$)/một đơn vị hàng hóa nhập khẩu.  
Phương pháp đánh thuế này sẽ trung hòa ưu và nhược điểm của hai phương pháp  
đánh thuế theo giá trị hàng hóa và thuế cố định.  
4.4. Thuế trung bình  
Do có vô số các mức thuế quan khác nhau trong biểu thuế của một quốc gia nên rất  
khó khăn cho việc dự đoán sự thay đổi thặng dư của người sản xuất và thặng dư tiêu  
dùng tương ứng với mỗi mức thuế quan cụ thể, từ đó tìm ra sự tăng giảm thiệt hại khi  
sử dụng hàng rào thuế quan. Hơn nữa, sử dụng các mức thuế quan cụ thể cũng rất  
khó cho việc phân tích và khẳng định hàng rào thuế quan của một quốc gia nào đó là  
cao hay thấp và đưa ra được những thỏa thuận trong các cuộc thương lượng song  
phương hay đa phương.  
Phương pháp đánh thuế trung bình đưa ra 2 cách tính cơ bản. Hãy cùng xem ví dụ  
sau:  
STT  
Hàng hóa nhập khẩu  
Thuế quan (%)  
Giá trị hàng hóa  
(USD)  
500  
1
2
3
A
B
C
10  
15  
20  
200  
100  
Cách tính thứ nhất: Tỷ trọng của tỷ lệ thuế trung bình  
P a g e 12 | 31  
   
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
15%  
10%15%20%  
3
Cách tính này thể hiện mỗi tỷ lệ thuế được tính theo tầm quan trọng của tổng lượng  
hàng hóa nhập khẩu.  
Cách tính thứ hai: Tỷ trọng của tỷ lệ thuế và giá trị hàng hóa trung bình  
10%$50015%$20020%$100  
12,5%  
$500$200$100  
Với ưu điểm là xem xét đến cơ cấu hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu, phản ánh được  
vai trò của hàng rào thuế quan nên thuế trung bình tính theo tỷ trọng hàng hóa, dịch  
vụ xuất nhập khẩu thường sử dụng đo lường sự thay đổi mức thuế quan của một nước  
theo thời gian hoặc so sánh mức thuế quan giữa các nước hoặc giữa các khu vực với  
nhau.  
Thuế trung bình cũng được sử dụng để đánh giá hàng rào thuế quan của một quốc gia  
khi tham gia đàm phán song phương hoặc đa phương và đề ra các mức thuế thỏa  
thuận.  
5. Tác động kinh tế của thuế quan  
5.1. Tác động của thuế quan đối với các nước nhỏ  
Khi Chính phủ đánh thuế (t)  
- P0 đến P1; P1 = P0 + t  
- Sản xuất (S): Sản lượng sản xuất  
tăng lên (từ Q1 đến Q2)  
Thặng dư của người sản xuất  
tăng lên: diện tích a  
- Tiêu dùng (D): Sản lượng tiêu dùng  
giảm (từ Q4 đến Q3)  
Mức giảm thặng dư của người  
tiêu dùng: diện tích (a+b+c+d)  
- Thu nhập của Chính phủ: diện tích  
c
Đồ thbiu din tác động ca thuế quan  
- Thiệt hại đối với xã hội: diện tích (b+d)  
đối với các nước nhỏ  
P a g e 13 | 31  
   
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Tổng thiệt hại: (a+b+c+d) + (b+d) = a+2b+c+2d  
Tổng thặng dư: a + c  
Như vậy, ta có thể thấy được một nước nhỏ sẽ luôn bị thiệt hại khi áp đặt thuế quan.  
5.2. Tác động của thuế quan đối với các nước lớn  
Giải thích các giá trị:  
- SH và DH: Đường cung và cầu nội địa  
đối với mặt hàng X  
- SH+F: Đường cung của thế giới kết hợp  
với đường cung nội địa  
- E: Điểm cân bằng của nền kinh tế với  
tự do hóa thương mại  
- SH+F+T: Đường cung SH+F dịch chuyển  
khi chính phủ đánh thuế (T)  
- Khi giá nội địa tăng lên từ P0 tới P1 thì  
giá xuất khẩu của nước ngoài (giá thế  
Đồ thbiu diễn tác động ca thuế quan  
đối với các nước ln  
giới) là P2  
- Sản xuất trong nước (DH): Sản lượng tiêu  
dùng giảm từ Q4 đến Q3  
Mức giảm thặng dư của người tiêu dùng: diện tích (a+b+c+d)  
- Thu nhập của Chính ph: diện tích (a+c+e)  
- Thiệt hại đối với xã hội: diện tích (b+d)  
Tổng thiệt hại: (a+b+c+d) + (b+d) = a+2b+c+2d  
Tổng thặng dư: (a+c+e)  
Như vậy, với những quốc gia lớn có thể có lợi hoặc hại từ thuế quan nhưng hiển nhiên là  
một nước chỉ có lợi khi bạn hàng buôn bán của nước đó bị thiệt. Vì vậy, trong mọi trường  
hợp, nếu áp dụng thuế quan thì lợi ích toàn cầu sẽ thấp hơn so với thương mại tự do.  
II – CÔNG CỤ PHI THUẾ QUAN  
1. Khái niệm  
P a g e 14 | 31  
     
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Công cụ phi thuế quan (non-tariff measures, NTMs) bao gồm các biện pháp làm thay  
đổi các điều kiện thương mại quốc tế, gồm các chính sách và quy định hạn chế thương  
mại cũng như các chính sách tạo điều kiện cho thương mại.  
Các công cụ phi thuế quan thường được gọi một cách không chính xác là rào cản phi  
thuế quan (non-tariff barriers, NTBs). Sự khác biệt là công cụ phi thuế quan bao gồm  
các biện pháp rộng hơn rào cản phi thuế quan. Các biện pháp này do Chính phủ ban  
hành, mang tính phân biệt đối xử để ưu tiên hơn cho nhà cung ứng trong nước so với  
nước ngoài. Trước đây, công cụ phi thuế quan phần lớn là hình thức hạn ngạch hoặc  
hạn chế xuất khẩu, do đó từ “rào cản”thường được sử dụng. Tuy nhiên, đến nay, các  
can thiệp chính sách có nhiều hình thức hơn và theo đó, thuật ngữ “biện pháp” được sử  
dụng thay vì “rào cản” để nhấn mạnh biện pháp này có thể không nhất thiết là giảm  
thương mại hoặc lợi ích.  
Hội nghị của Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD, 2010) định nghĩa,  
“Công cụ phi thuế quan là các biện pháp chính sách, không phải là thuế quan thông  
thường, có khả năng tạo ra tác động kinh tế trên khía cạnh thương mại hàng hóa quốc  
tế, làm thay đổi khối lượng giao dịch thương mại hoặc làm thay đổi giá cả hoặc cả hai  
yếu tố này”.  
2. Phân loại  
Tùy thuộc vào mục đích áp dụng mà có nhiều loại công cụ phi thuế quan khác nhau.  
2.1. Hạn ngạch (Import quota)  
Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một hàng hoá hay một  
nhóm hàng hoá được phép xuất khẩu hay nhập khẩu trong một thời gian nhất định  
thường là một năm đối với một thị trường cụ thể.  
Khi chính phủ bảo hộ một ngành hàng nào đó chính phủ sẽ đưa ra mức nhập khẩu tối  
đa và phân cho các nhà nhập khẩu theo hình thức cấp phép. Hạn ngạch này khác với  
thuế theo hạn ngạch (ở mục 2.3) vì đối với thuế theo hạn ngạch thì vượt hạn ngạch sẽ  
phải đóng thuế cao nhưng vẫn được nhập còn với hạn ngạch là cấm.  
Ưu điểm  
- Hạn chế nhập khẩu và giảm tiêu dùng như thuế quan  
- Kiểm soát hạn chế nhập khẩu chặt chẽ hơn so với áp dụng thuế quan nên bảo hộ  
sản xuất trong nước triệt để hơn  
P a g e 15 | 31  
   
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Hạn chế  
- Nền kinh tế thiệt hại nhiều hơn so với áp dụng biện pháp thuế quan (ngắn hạn)  
- Nếu chính phủ bán đấu giá hạn ngạch thì một phần thiệt hại của người tiêu dùng  
còn được chuyển vào ngân sách. Còn nếu cấp phát hạn ngạch thì nền kinh tế không  
chỉ mất không 1 khoản mà còn là môi trường thuận lợi cho tham nhũng và tiêu  
cực.  
2.2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (voluntary export restraint)  
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là biện pháp hạn chế xuất khẩu mà theo đó một quốc gia  
nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang  
nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên  
quyết.  
Mục đích: Hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại, tạo công ăn việc làm cho thị  
trường trong nước nhưng mang tính miễn cưỡng và gắn với một số điều kiện nhất  
định.  
Hình thức này được thực hiện thông qua ba hình thức thoả thuận:  
- Thoả thuận giữa chính phủ với chính phủ.  
- Ngành xuất khẩu tư nhân với ngành tương tự ở nước nhập khẩu.  
- Chính phủ ở nước nhập khẩu với ngành xuất khẩu ở nước có hàng xuất.  
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất  
khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.  
2.3. Trợ cấp xuất khẩu (export subsidies)  
Trợ cấp xuất khẩu là những khoản chính phủ cung cấp để khuyến khích việc xuất khẩu  
những mặt hàng cụ thể.  
Cũng giống như thuế, trợ cấp được tính theo 2 cách: cụ thể và phần trăm giá trị.  
Nhóm mặt hàng thường nhận được trợ cấp xuất khẩu là sản phẩm nông nghiệp và bơ  
sữa. Hầu hết các quốc gia đều có chương trình hỗ trợ thu nhập cho nhân dân. Thu nhập  
của nông dân được duy trì ổn định bởi các biện pháp của chính phủ nhằm hạn chế mức  
cung trong nước, tăng cầu trong nước hoặc kết hợp chai.  
P a g e 16 | 31  
   
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Một biện pháp thông thường của chính phủ là đặt mức giá sàn cho một số mặt hàng  
nhất định. Khi cung vượt quá cầu tại mức giá sàn, chính phủ phải đứng ra mua phần  
dư thừa đó. Số hàng hóa này được chính phủ cất trữ và mang ra phân phối khi thiếu  
cung. Đôi khi lượng hàng hóa dư thừa chính phủ phải mua vượt quá khả năng cất trữ.  
Trong trường hợp như vậy và để tránh những trường hợp như vậy, chính phủ sử dụng  
biện pháp trợ cấp xuất khẩu. Bằng cách khuyến khích xuất khẩu, chính phủ sẽ giảm  
bớt lượng cung trong nước và giảm bớt gánh nặng phải mua để cất trữ.  
2.4. Hàng rào kỹ thuật  
Hàng rào kĩ thuật là một loại hàng rào phi thuế quan liên quan đến các biện pháp kĩ  
thuật nhằm đảm bảo cung cấp cho thị trường những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng  
đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.  
Ví dụ: Nga sẽ không tiếp tục nhập khẩu cá Basa của Việt Nam, Nhật sẽ áp dụng mức  
dư lượng kháng sinh tối thiểu mới đối với các lô hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt  
Nam,…  
Mục đích áp dụng  
- Đối với người tiêu dùng: dễ dàng sử dụng lựa chọn những sản phẩm thích hợp có  
chất lượng và thông số kĩ thuật phù hợp.  
- Đối với người sản xuất: giúp cho việc sản xuất theo quy mô lớn theo một thông  
số quy định về kích thước, tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm được sản xuất  
từ nhiều nguồn khác nhau.  
- Đối với người bán: có thể dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về một mặt hàng.  
- Đối với hầu hết các quốc gia: bảo hộ thị trường nội địa và sản xuất trong nước.  
Hình thức rào cản  
- Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, các yêu cầu đặt ra về đặc điểm, tính chất của  
một sản phẩm (ví dụ như kích thước, hình dạng,...)  
- Các yêu cầu về nhãn mác và bao bì, được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn  
bản pháp luật, theo đó các tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày  
sản xuất, hạn sử dụng…  
- Các quy định về môi trường  
2.5. Các điều khoản mua sắm của chính phủ (Government procurement  
provision)  
P a g e 17 | 31  
   
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
Chính phủ thường là những người mua hàng lớn nhất trên thế giới (chiếm 10 - 15%  
GDP).  
Các điều khoản mua sắm nhằm hạn chế việc mua sắm hàng hóa nước ngoài của các cơ  
quan chính phủ dưới các hình thức:  
- Cấm các doanh nghiệp nước ngoài tham gia đấu thầu các hợp đồng mua sắm chính  
phủ.  
- Ưu đãi doanh nghiệp trong nước, sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ trong nước khi  
thực hiện hợp đồng mua sắm chính phủ, ưu đãi giá cả.  
- Đặt điều kiện, quy định về tư cách thể nhân, phân biệt đối xử để ngăn cản doanh  
nghiệp nước ngoài tham gia dự thầu.  
2.6. Một số công cụ khác  
. Thuế VAT (Value Added Tax)  
- Thuế VAT được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới.  
- Thay thế cho thuế doanh thu, loại trừ đánh thuế hai lần.  
- Hàng hóa hay đầu vào bị đánh thuế khi nhập khẩu, nhưng được giảm thuế nếu  
như xuất khẩu hàng hóa cuối cùng.  
. Hạn chế thương mại dịch vụ (Restrictions on Trade in Services)  
- Thường được áp dụng cho các ngành như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải,..  
Ví dụ: Quy định chỉ có ngân hàng trong nước mới được huy động tiền gửi cá nhân;  
Chỉ có hãng hàng không Canada mới được cung cấp dịch vụ bay giữa các thành phố  
trong nước;…  
. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (Trade Related Investment  
Measures)  
Các yêu cầu hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trong một  
nước: Yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng đầu vào trong nước hoặc xuất  
khẩu sản phẩm cuối cùng.  
. Các biện pháp khác: Kiểm soát ngoại hối, giấy phép nhập khẩu, yêu cầu công  
ty đặt cọc hàng nhập khẩu …  
P a g e 18 | 31  
 
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
PHẦN B: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ QUAN VÀ  
PHI THUẾ QUAN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI  
I – NHỮNG CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM  
Ở thời điểm hiện tại, các chính sách thuế quan của Việt Nam đã có những thay đổi tích cực  
và hiệu quả với xu hướng hội nhập hóa, mở cửa thị trường, đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu  
tư từ nước ngoài.  
1. Các công cụ thuế quan và phi thuế quan tại Việt Nam  
1.1. Thuế nhập khẩu thông thường  
Từ ngày 01/01/2018 quyết định 45/2017/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định  
36/2016/QĐ-TTg do Thủ tướng chính phủ ký. Theo quyết định trên:  
– Mức thuế suất nhập khẩu thông thường áp dụng chung với các mặt hàng thuộc cùng  
Danh mục là 5%.  
– Trường hợp hàng hóa không có trong danh mục thuế xuất nhập khẩu thông thường  
thì áp dụng bằng 150% thuế suất ưu đãi của hàng hóa tương ứng. Nếu thuế suất ưu đãi  
là 0% thì Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ vào điều 10 của Luật này để quyết định.  
1.2. Thuế nhập khẩu ưu đãi  
Là loại thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ những quốc gia có  
quan hệ thương mại với Việt Nam nằm trong chính sách đối xử tối huệ quốc (MFN).  
Đa phần hiện nay hàng nhập vào Việt Nam được ưu đãi thuế này, vì hiện tại Việt Nam  
có quan hệ thương mại với khoảng 180 quốc gia trên toàn thế giới. Danh sách các nước  
và vùng lãnh thổ có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt  
Nam đã được chỉ rõ trong công văn 1530/TCHQ – TXNK ngày 23/03/2018.  
1.3. Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt  
Tính đến tháng 3 năm 2020, tổng số Hiệp định thương mại (FTA) Việt Nam đã tham  
gia và đang đàm phán là 16 Hiệp định, trong đó 12 hiệp định đang thực thi, 01 Hiệp  
định có hiệu lực trong năm 2019, 02 hiệp định đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực và 03  
hiệp định đang đàm phán.  
P a g e 19 | 31  
           
Các công ccủa chính sách thương mại | Nhóm 2  
12 Hiệp định song – đa phương với các nước  
- AFTA (Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN)  
- ACFTA (Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc, 2018-2022)  
- ATIGA (Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN, 2018-2022)  
- AJCEP (Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản, 2018-2023)  
- VJEPA (Hiệp định giữa CHXHCN Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế,  
2018-2023)  
- AKFTA (Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc, 2018-2022)  
- AANZFTA (Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN Australia  
New Zealand, 2018-2022)  
- AIFTA (Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ, 2018-2022)  
- VKFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc, 2018-2022)  
- VCFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile, 2018-2022)  
- VN-EAEU FTA (Hiệp định thương mại tự do giữa một nước là CHXHCN Việt  
Nam và bên kia là Liên minh kinh tế Á – Âu và các nước thành viên, 2018-2022)  
- CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, 2019-  
2022)  
Trong đó, CPTPP là hiệp định mới nhất, được ký kết ngày 08/3/2018 tại thành phố  
Santiago, Chile. Sáu nước đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định gồm Mexico,  
Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Australia. Ngày 26/6/2019, Chính  
phủ ban hành Nghị định số 57/2019/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế  
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CPTPP giai đoạn từ  
ngày 14/01/2019 đến hết ngày 31/12/2022.  
1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt  
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh lên hàng hóa hạn chế tiêu thụ như: bia, rượu,  
thuốc lá, xe dưới 24 chỗ, bài lá, vàng mã,..  
Ngày 01/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung  
một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy  
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật  
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.  
Cụ thể, về việc khấu trừ thuế, Nghị định số 14/2019/NĐ-CP nêu rõ, người nộp thuế  
sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu  
P a g e 20 | 31  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 31 trang yennguyen 04/04/2022 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Những công cụ của chính sách thương mại thuế quan và phi thuế quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_nhung_cong_cu_cua_chinh_sach_thuong_mai_thue_quan.pdf