Báo cáo môn Công chứng viên và nghề công chứng - Chuyên đề: Văn bản công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng

HỌC VIỆN TƢ PHÁP  
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC  
-------------------  
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN  
CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ NGHỀ CÔNG CHỨNG  
Chuyên đề: Văn bản công chứng và giá trị pháp lý của văn bản  
công chứng  
Họ và tên:Nguyễn Văn Trung.  
Sinh ngày: 22 tháng 9 năm 1991.  
Số báo danh: 254.  
Lớp: Công chứng, khóa 23A (Buổi tối).  
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2020.  
MỤC LỤC  
I.  
Phần mở đầu  
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu  
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.  
3. Đối tượng nghiên cứu.  
4. Giới hạn phạm vi nghiên cưu và phương pháp nghiên cứu.  
5. Bố cục của bài báo cáo.  
II.  
Phần nội dung  
Chương 1. Lý luận chung về công chứng và văn bản công  
chứng.  
1.1. Khái quát về công chứng.  
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.  
1.1.2. Khái niệm về công chứng.  
1.1.3. Đặc điểm của công chứng.  
1.2. Khái quát về văn bản công chứng.  
1.2.1. Khái niệm văn bản công chứng.  
1.2.2. Đặc điểm của văn bản công chứng .  
1.2.3. Một số loại văn bản công chứng.  
Chƣơng 2. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng  
2.1. Giá trị thi hành của văn bản công chứng.  
2.2. Giá trị chứng cứ của văn bản công chứng.  
2.3. Một số nội dung ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của văn bản  
công chứng.  
2.4. Một số hạn chế, bất cập và giải pháp nâng cao tính pháp lý  
văn bản công chứng.  
2.4.1. Hạn chế, bất cập và giải pháp liên quan đến cơ chế quản  
lý và phối hợp về công chứng.  
2.4.2. Hạn chế, bất cập và giải pháp liên quan đến hệ thống  
pháp luật về công chứng.  
III.  
IV.  
Phần kết luận  
Danh mục tài liệu tham khảo  
1
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Trong xã hội loài người, từ khi con người bắt đầu shữu tư liệu sn  
xut hdn bắt đầu hình thành mi quan hệ thông thương, trao đổi hàng hóa  
ln nhau. Các giao dch mi ngày mi phát trin vsố lượng ln chất lượng,  
đòi hỏi phi có một người trung gian đứng ra đảm bo các giao dịch được  
thc hin mt cách thng nht. Nghcông chứng cũng vì thế mà bắt đầu được  
manh nha, thoạt đu công chng viên chỉ đơn thuần là những người có uy tín,  
có hc thức, được xã hội tin tưởng và giao phó cho nhim vlàm trung gian  
cho các giao dch trong xã hội được đảm bo.  
Trên thế gii có rt nhiều trường phái công chng khác nhau nhưng tựu  
trung li không thkhông nhắc đến hai trường phái công chứng điển hình là  
trường phái La-tinh và trường phái Anglo-Sacxon. Nếu như trường phái công  
chng La-tinh chú trng và ni dung của văn bản công chứng thì trường phái  
công chng Anglo-Sacxon chỉ quan tâm đến hình thc công chng mà không  
quan tâm đến các ni dung các bên tham gia giao dch. Mc dù mỗi trường  
phái có những quan điểm khác nhau vcông chng tuy nhiên chúng li mang  
những ưu điểm và hn chế nhất định.  
Ti Vit Nam, nghcông chng xut hiện cũng khá sớm nhưng thể  
hin rõ nét nht là tthi kPháp thuc. Do hoàn cnh lch s, nên công  
chng ti Vit Nam bị ảnh hưởng khá nhiu ca nn công chng Pháp. Sau  
hàng loạt các chính sách, văn bản hướng dn về quy định công chng thì mãi  
đến năm 2006 chế định công chng mi thc sự được ghi nhn ti một đạo  
luật riêng đó chính là Luật công chứng năm 2006. Sau gần 10 năm triển khai  
thc hin, Lut Công chứng 2006 đã giải quyết rt nhiu nhng tn ti trong  
lĩnh vực công chng, tuy nhiên trưc sphát trin không ngng ca xã hi,  
Lut công chứng 2006 đã bộc lkhá nhiu nhng hn chế, bt cập và đó cũng  
là lý do mà Lut Công chứng năm 2014 được ban hành.  
Bn thân nhn thức được tm quan trng của văn bản công chng trong  
xã hi hin ti cũng như làm sáng tỏ các giá trpháp lý của văn bản này, tôi  
quyết định bt tay nghiên cu và viết báo cáo vi nội dung chuyên đề “Văn  
bn công chng và giá trpháp lý của văn bản công chứng”.  
2
2. Mục đích nghiên cứu  
Bài cáo cáo sẽ được tác giả phân tích với mục đích vạch ra một bức  
tranh toàn cảnh về lịch sử hình thành và phát triển nghề công chứng tại Việt  
Nam.  
Mục tiêu tiếp theo mà bài báo cáo hướng đến chính là phân tích các quy  
định về văn bản công chứng và những giá trị pháp lý của văn bản công chứng  
theo quy định pháp luật của Việt Nam.  
3. Đối tƣợng nghiên cứu  
Đề tài báo cáo sẽ tập trung phân tích đối tượng là văn bản công chứng  
đồng thời phân tích sâu về những giá trị pháp lý của văn bản công chứng theo  
quy định pháp luật về công chứng tại Việt Nam.  
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu của đề  
tài  
Đề tài báo cáo về văn bản công chứng và giá trị pháp lý của văn bản  
công chứng được tác giả phân tích giới hạn bởi những quy định của pháp luật  
Việt Nam quy định về công chứng.  
Đề tài báo cáo trước hết sẽ được tác giả sử dụng biện pháp phân tích quy  
định pháp luật Việt Nam. Sau đó bằng các phương pháp như tổng hợp, so  
sánh, đối chiếu tác giả sẽ làm rõ những nội dung pháp luật Việt Nam có quy  
định liên quan đến lĩnh vực công chứng.  
5. Bố cục của bài báo cáo  
Bài báo cáo học phần công chứng một với đề tài: “Văn bản công  
chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứngbao gồm phần mở đầu, nội  
dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được bố cục  
thành hai chương và có kết luận của từng chương.  
Chương 1. Lý luận chung về công chứng và văn bản công chứng.  
Chương 2. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng.  
3
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG VÀ VĂN  
BẢN CÔNG CHỨNG  
1.1. Lý luận về công chứng  
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công chứng  
Trưng phái công chng trên thế gii  
Tthời điểm sơ khai, công chng trên thế giới được phân chia thành  
nhiều trường phái khác nhau như: trường phái công chứng La tinh, trường  
phái công chng Anglo-Sacxon. Trong đó, trường phái công chng La tinh là  
trường phái quan tâm đến nội dung văn bản công chứng, “n bn công  
chng vi giá trlà chng cvà giá trị thi hành hơ thế nữa nó là văn bản liên  
quan đến vn mnh nghnghip ca công chng viên1. Trong khi đó, trường  
phái công chng Anglo-Sacxon thì ngược li, hkhông chú trọng đến ni  
dung ca giao dch mà chchú trọn đến hình thc của văn bản công chng.  
Quá trình hình thành và phát trin nghcông chng ti Vit Nam  
Thi kì Pháp thuộc đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Hoạt  
động công chng của nước ta ở giai đoạn này đều áp dng theo mô hình ca  
Pháp chyếu phc vcho chính sách cai trca Pháp tại Đông Dương nói  
chung và Vit Nam nói riêng. Tiêu biu là Sc lệnh ngày 24 tháng 8 năm  
1931 ca Tng thng Cng hòa Pháp vtchc công chứng ( được áp dng ở  
Đông Dương theo quyết định ngày 7 tháng 10 năm 1931 của Toàn quyn  
Đông Dương theo quyết định ngày 7 tháng 10năm 1931 của Toàn quyn  
Đông Dương P. Pasquies).  
Thi kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1991. Sau khi  
cách mạng tháng Tám thành công, ngày 01 tháng 10 năm 1945 Bộ trưởng Bộ  
Tư Pháp ông Vũ Trọng Khánh đã ký quyết định vmt svấn đề liên quan  
đến hoạt động công chứng như: bãi chức công chứng viên người Pháp tên  
Deroche tại văn phòng công chứng, bnhim mt công chứng viên người  
Việt Nam là ông Vũ Quý Vỹ đang là luật sư tập stại Tòa thượng thm Hà  
Ni thay thế cho công chứng viên người Pháp ti Hà Ni. Ngày 15 tháng11  
1 Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng, NXB Tư pháp, Tr. 18.  
4
năm 1945 Hồ Chtch ký Sc lệnh 59/SL quy định vthlththc các giy  
tờ. Ngày 29 tháng 02 năm 1952 Hồ Chtch ký Sc lệnh 85 quy định vthể  
lệ trước bvcác việc mua, bán, cho, đổi nhà ca, ruộng đất. Đến năm 1981  
có Nghị định 143 ca Hội Đồng Bộ trưởng quy định vchức năng, nhiệm v,  
quyn hn ca Bộ Tư pháp. Trên cơ sở ca Nghị định 143, năm 1987 có  
thông tư số 574/QLTP quy định vcông tác công chng nhà nước được ban  
hành vi cùng vi nó là sự ra đời ca phòng công chng TP. HChí Minh,  
phòng công chng Hà Ni và mt sphòng công chng ở các địa bàn khác.  
Thi kì từ năm 1991 đến trước khi Lut Công chứng năm 2006 có hiệu  
lực Giai đoạn này, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 45/HĐBT  
ngày 27/2/1991 vtchc và hoạt động công chứng nhà nước. Tiếp đó,  
Chính phban hành Nghị định 31/CP vtchc và hot động ca công  
chứng Nhà nước vào ngày 18/5/1996 thay thế cho nghị định số 45/HĐBT.  
Ngày 08/02/2000 Chính phban hành Nghị định 75/NĐ –CP vcông chng,  
chng thc. Nghị định này quy định vphm vi ca công chng, chng thc;  
Tthi kLut Công chứng 2006 đến Lut Công chứng năm 2014,  
nhm khc phc nhng hn chế ti Nghị định s75/2000/NĐ-CP, Lut Công  
chứng 2006 ra đời xác định công chng là mt nghvà công chng viên là  
ngưi hành nghcông chứng. Đến ngày 20 tháng 6 năm 2014, Luật Công  
chứng năm 2014 được thông qua và thay thế Lut Công chứng năm 2006 và  
có giá trị thi hành cho đến nay.  
1.1.2. Khái niệm về công chứng  
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, quy định: “Công  
chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng  
nhận tính xác thực và tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác  
bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác và hợp  
pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản tiếng Việt sang  
tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản  
dịch) mà theo quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyên yêu  
cầu công chứng”.  
Theo như quy định trên thì công chứng trước hết là “việc”, tức một hành  
động thuộc về chủ thể được nhà nước và pháp luật trao quyền thực hiện  
5
nhiệm vụ chứng nhận để xác định tính xác thực và tính hợp pháp của các họp  
đồng giao dịch cũng như tính chính xác và họp pháp của các bản dịch phát  
sinh trong đời sống xã hội tại Việt Nam. Từ quy định định nghĩa về công  
chứng, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, công chứng tại Việt Nam quan tâm  
và chú trọng vào nội dung của của các hợp đồng, giao dịch, bản dịch, cụ thể  
chính là việc đảm bảo các tính có thật và tính phù hợp quy định pháp luật, đạo  
đức xã hội của các giao dịch, điều này lại một lần nữa minh chứng công  
chứng Việt Nam có sự kế thừa và tiếp thu những giá trị tinh túy của quan  
điểm công chứng từ Pháp.  
1.1.2. Đặc điểm của công chứng  
Ngay từ khái niệm công chứng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật  
Công chứng đã thể hiện rõ các đặc điểm cơ bản của công chứng, theo tác giả  
thì công chứng có những đặc điểm nhận biết cơ bản sau đây:  
Thứ nhất, Công chứng mang chức năng xã hội. Xuất phát điểm của công  
chứng là một lĩnh vực công thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước.  
Tuy nhiên, trước sự phát triển của xã hội với nhu cầu ngày càng tăng về hoạt  
động công chứng cũng như hòa nhập vào xu hướng chung của thế giới, nhà  
nước dần chuyển giao cho các tổ chức tư nhân để thúc đẩy xã hội hóa nghề  
công chứng trong xã hội. Điều này được thể hiện cụ thể tại Điều 3 Luật Công  
chứng 2014, cụ thể như sau: “Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do nhà  
nước ủy nhiệm thực hiện nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham  
gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi  
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định sự phát triển kinh tế - xã hội”2.  
Thứ hai, Công chứng trước hết là việc của công chứng viên, câu hỏi đặt  
tại sao phải là công chứng viên mà không phải là ai khác? Theo quy định Luật  
Công chứng 2014, quy định: “Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn  
theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành  
nghề công chứng”3. Công chứng viên là người đã được kiểm duyệt về trình  
độ, năng lực, kỹ năng hành nghề và được cơ quan có thẩm quyền công nhận  
đủ khả năng đảm đương trọng trách thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công  
2 Điều 3 Luật Công chứng năm 2014.  
3 Khoản 2 Điều 1 Luật Công chứng năm 2014.  
6
chứng. Thế nên, việc công chứng việc ủy thác cho chủ thể này mà không phải  
là bất kỳ một ai khác là phù hợp nhất.  
Thứ ba, Công chứng viên phải chứng nhận tính xác thực, chính xác, hợp  
pháp cũng như không trái đạo đức xã hội của hợp đồng, giao dịch và bản  
dịch. Theo đó, tính xác thực có nghĩa là công chứng viên phải xác định và  
đảm bảo được tính có thật từ giao dịch, chủ thể tham gia vào các giao dịch,  
hợp đồng đến đối tượng của hợp đồng, giao dịch, các giấy tờ có liên quan.  
Đối với tính hợp pháp và không trái đạo đức xã hội, công chứng viên cũng  
giữ vai trò để đảm bảo các giao dịch mà các bên đề nghị xác lập không vi  
phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, các chủ thể tham gia vào giao dịch  
cũng phải đảm bảo tính pháp lý của chính cá nhâ, tổ chức tham gia vào giao  
dịch, các đối tượng giao dịch phải được pháp luật cho phép giao dịch. Đây là  
đặc điểm rất quan trọng, đòi hỏi trách nhiệm cao của các công chứng viên  
nhằm đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch, đồng thời  
là đảm bảo tính an toàn cho công chứng viên thực hiện chứng nhận các giao  
dịch hợp đồng, bản dịch.  
1.2. Khái quát về văn bản công chứng  
1.2.1. Khái niệm về văn bản công chứng  
Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, quy định: “Văn  
bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên  
chứng nhận theo quy định của Luật này”. So với quy định tại Luật Công  
chứng 2006, thì Luật Công chứng 2014 ghi nhận thêm hình thức bản dịch  
cũng được thừa nhận là một trong các văn bản công chứng.  
Như vậy, theo quy định kể trên văn bản công chứng được hiểu là những  
tài liệu đã được công chứng viên chứng nhận về tính xác thực, hợp pháp,  
không trái đạo đức xã hội hoặc tính chính xác của một bản dịch từ tiếng nước  
ngoài sang tiếng Việt. Các nhà soạn thảo Luật đã vận dụng cách thức liệt kê  
nhằm giới hạn rõ đâu được xem là văn bản công chứng, cụ thể bao gồm: Hợp  
đồng, văn bản giao dịch và các bản dịch. Và điều quan trọng là các văn bản  
công chứng phải được công chứng viên chứng nhận theo quy định.  
1.2.2. Đặc điểm của văn bản công chứng  
Văn bản công chứng không đơn thuần là các loại giấy tờ, tài liệu được  
ghi chép các nội dung thông thường mà văn bản công chứng chứa đựng  
những ý chí của các bên tham gia vào hợp đồng, giao dịch mà quan trọng hơn  
7
là ý chí, nguyện vọng đó được công chứng viên kiểm duyệt và chứng nhận.  
Thế nên, ngoài những đặc điểm thông thường của một văn bản, văn bản công  
chứng còn mang những đặc điểm riêng biệt như sau:  
Thứ nhất, văn bản công chứng phải mang tính chính xác, xét về bản  
chất công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng  
giao dịch và tính chính xác hợp pháp của bản dịch. Do vậy, yếu tố đầu tiên  
làm điểm nhấn của văn bản công chứng phải là tính chính xác. Văn bản công  
chứng đòi hỏi sự chính xác đến từ nhiều khía cạnh như: phải chính xác về thời  
điểm, địa điểm công chứng, chính xác về chủ thể tham gia giao dịch, chính  
xác về các đối tượng tượng giao dịch…  
Thứ hai, văn bản công chứng phải đảm bảo về mặt hình thức. Hình  
thức cũng là một trong những yếu tố quyết định tính hiệu lực của một hợp  
đồng, giao dịch. Nếu một giao dịch dân sự đòi hỏi phải tuân thủ về mặt hình  
thức mà các bên tham gia giao dịch không đáp ứng thì rất có thể Tòa án sẽ  
tuyên giao dịch vô hiệu.  
Thứ ba, tính hợp pháp và không trái đạo đức xã hội. Văn bản công  
chứng không chỉ là văn bản ghi nhận lại ý chí các bên tham gia giao dịch,  
chúng còn là tài liệu, chứng cứ để phục vụ cho quá trình tố tụng tại các cơ  
quan tố tụng. Thế nên, nội dung của văn bản công chứng không được trái luật,  
các giao dịch mà các bên thỏa thuận trái pháp luật, công chứng viên phải có  
nghĩa vụ giải thích để các bên tự điều chỉnh ý chí, còn không công chứng viên  
có trách quyền từ chối chứng nhận các giao dịch bất hợp pháp mà các bên đề  
nghị. Đối với việc trái đạo đức xã hội, đây là một phạm trù khá rộng, còn tùy  
thuộc vào từng phong tục, tập quán tại mỗi địa phương, đòi hỏi công chứng  
viên ngoài kiến thức chuyên môn còn phải am hiểu kiến thức xã hội, đồng  
thời tự đưa ra các nhận định cho bản thân để xem xét liệu giao dịch đó có  
được xã hội thừa nhận để tránh những rủi ro pháp lý sau này công chứng viên  
phải tự gánh chịu.  
Thứ tư, văn bản công chứng phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục công  
chứng. Một văn bản công chứng có hiệu lực thi hành khi chúng phải được  
thực hiện theo đúng các nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định tại Luật  
Công chứng. Điển hình như từ giai đoạn thu thập các hồ sơ giấy tờ, soạn thảo  
văn bản công chứng đến ký tên, đóng dấu, phát hành và lưu trữ phải tuân thủ  
nghiêm ngặt các quy định mà Luật Công chứng 2014 quy định.  
pdf 10 trang yennguyen 01/04/2022 6300
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo môn Công chứng viên và nghề công chứng - Chuyên đề: Văn bản công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_mon_cong_chung_vien_va_nghe_cong_chung_chuyen_de_van.pdf