Báo cáo học phần Công chứng viên và nghề công chứng - Chuyên đề: Quy trình chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký do công chứng viên theo quy định của pháp luật Việt Nam - Đề xuất hướng hoàn thiện

HỌC VIỆN TƢ PHÁP  
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC  
-------------------  
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN II  
CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ NGHỀ CÔNG CHỨNG  
Chuyên đề: Quy trình chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký do  
công chứng viên theo quy định của pháp luật Việt Nam - đề xuất hướng  
hoàn thiện.  
Họ và tên: Nguyễn Văn Trung.  
Sinh ngày: 22 tháng 9 năm 1991.  
Số báo danh: 254.  
Lớp: Công chứng, khóa 23A (Buổi tối).  
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 9 năm 2020.  
MỤC LỤC  
I.  
Phần mở đầu  
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu  
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.  
3. Đối tượng nghiên cứu.  
4. Giới hạn phạm vi nghiên cưu và phương pháp nghiên cứu.  
5. Bố cục của bài báo cáo.  
II.  
Phần nội dung  
Chƣơng 1. Lý luận chung về chứng thực bản sao và chứng  
thực chữ ký  
1.1. Lý luận chung về chứng thực bản sao từ bản chính.  
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác chứng thực bản  
sao từ bản chính.  
1.1.2. Các loại giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để  
chứng thực bản sao.  
1.2. Lý luận chung về chứng thực chữ ký.  
1.2.1. Khái niệm về chứng thực chữ ký.  
1.2.2. Trường hợp không được chứng thực chữ ký.  
1.3. Quy trình chứng thực bản sao và chứng thực chữ ký.  
1.3.1. Quy trình chứng thực bản sao.  
1.3.2. Quy trình chứng thực chữ ký.  
Chƣơng 2. Thực tiễn áp dụng, nguyên nhân, giải pháp hoàn  
thiện pháp luật Việt Nam về chứng thực bản sao và chứng  
thực chữ ký  
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chứng thực bản sao và  
chứng thực chữ ký  
2.1.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chứng thực bản sao từ  
bản chính.  
2.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chứng thực chữ ký.  
2.2. Nguyên nhân, giải pháp và hƣớng hoàn thiện pháp luật  
Việt Nam về chứng thực bản sao từ bản chính và chứng  
thực chữ ký.  
2.2.1. Nguyên nhân tồn tại bất cập trong công tác chứng thực  
bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký.  
2.2.2. Giải pháp và hướng hoàn thiện quy định pháp luật về  
chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký.  
III.  
IV.  
V.  
Phần kết luận  
Danh mục tài liệu tham khảo  
Phụ lục  
1
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Nếu như công chứng là việc của Công chứng viên của một tổ chứng  
hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,  
giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp và không trái  
đạo đức xã hội của bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng  
hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng1. Bên cạnh lĩnh vực  
công chứng, công tác chứng thực cũng là một lĩnh vực quan trọng không kém  
cạnh. Minh chứng trong vài năm trở lại đây, nhu cầu về chứng thực bản sao,  
chứng thực chữ ký của người dân là rất lớn.  
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác chứng thực, cũng như  
đảm bảo công tác chứng thực được vận hành theo khuôn khổ, ngày 18 tháng 5  
năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao  
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký đã có những  
đóng góp to lớn trong việc đáp ứng yêu cầu chứng thực của nhân dân. Tuy  
nhiên, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ sau khoảng thời gian  
triển khai thực hiện vẫn bộc lộ khá nhiều hạn chế, cũng như chưa đủ sức đáp  
ứng kip thời nhu cầu chứng thực của người dân khi chỉ quy định về thẩm  
quyền chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký của Phòng Tư pháp cấp Huyện,  
Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài2.  
Để góp phần đáp ứng nhu cầu chứng thực bản sao và chứng thực chữ  
ký của người dân, cũng như giảm tải áp lực của cơ quan nhà nước trong công  
tác chứng thực, ngày 16 tháng 02 năm 2015, Chính phủ tiếp tục ban hành  
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ  
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thay thế  
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP  
của Chính phủ là một bước tiến trong công tác chứng thực khi mạnh dạn trao  
thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực cho các Công chứng viên tại các Tổ  
1 Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014.  
2 Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.  
2
chức hành nghề công chứng3. Tuy nhiên, bên cạnh các mặt giải quyết được thì  
sau gần 05 năm triển khai thực hiện trên thực tế Nghị định số 23/2015/NĐ-CP  
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ vẫn tồn tại một số hạn chế nhất  
định.  
Bn thân nhn thức được tm quan trng ca ca công tác chng thc  
trong xã hi hin tại, cũng như nhằm phân tích các căn cứ pháp lý trong quy  
trình chng thc bn sao tbn chính, chng thc chký, tôi quyết định bt  
tay nghiên cu và viết báo cáo vi nội dung chuyên đề “Quy trình chứng thực  
bản sao, chứng thực chữ ký do công chứng viên theo quy định của pháp luật  
Việt Nam - đề xuất hướng hoàn thiện”.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Bài cáo cáo sẽ được tác giả phân tích với mục đích vạch ra các quy định  
pháp luật Việt Nam về công tác chứng thực bản sao và chứng thực chữ ký.  
Mục tiêu tiếp theo mà bài báo cáo hướng đến chính là phân tích thực  
trạng áp dụng pháp luật đối với công tác chứng thực bản sao, chứng thực chữ  
ký, xác định nguyên nhân tồn tại từ đó làm cơ sở đề xuất hướng hoàn thiện  
pháp luật đối với công tác chứng thực bản sao và chứng thực chữ ký.  
3. Đối tƣợng nghiên cứu  
Đề tài báo cáo sẽ tập trung phân tích đối tượng là quy trình chứng thực  
bản sao và chứng thực chữ ký theo quy định pháp luật Việt Nam. Thực tiễn áp  
dụng pháp luật cũng như những tồn tại hạn chế và hướng hoàn thiện pháp luật  
Việt Nam về công tác chứng thực bản sao và chứng thực chữ ký.  
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu của đề  
tài  
Đề tài báo cáo sẽ được tác giả phân tích quy trình chứng thực bản sao,  
chứng thực chữ ký do Công chứng viên thực hiện được giới hạn bởi những  
quy định của pháp luật Việt Nam, thực tiễn áp dụng, nguyên nhân và giải  
pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam.  
3 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.  
3
Đề tài báo cáo trước hết sẽ được tác giả sử dụng biện pháp phân tích quy  
định pháp luật Việt Nam. Sau đó bằng các phương pháp như tổng hợp, so  
sánh, đối chiếu tác giả sẽ làm rõ những nội dung mà bài báo cáo cần phân  
tích.  
5. Bố cục của bài báo cáo  
Bài báo cáo học phần công chứng hai với đề tài: “Quy trình chứng  
thực bản sao, chứng thực chữ ký do công chứng viên theo quy định của pháp  
luật Việt Nam - đề xuất hướng hoàn thiệnbao gồm phần mở đầu, nội dung,  
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được bố cục thành  
hai chương và có kết luận của từng chương.  
Chương 1. luận chung về chứng thực bản sao và chứng thực chữ  
ký.  
Chương 2. Thực tiễn áp dụng, nguyên nhân, giải pháp hoàn thiện  
pháp luật Việt Nam về chứng thực bản sao và chứng thực chữ ký.  
4
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨNG THỰC BẢN SAO  
VÀ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ  
1.1. Lý luận chung về chứng thực bản sao từ bản chính  
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác chứng thực bản sao từ  
bản chính  
Khái nim vchng thc  
Nhìn tlch svề quy định vcông tác công chng thì chcó Nghị  
định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phlà có  
định nghĩa về thut ngchng thc là, theo đó chứng thực được hiu là vic  
ca y ban nhân dân cp huyn, cp xã xác nhn sao y giy t, hợp đồng,  
giao dch và chký ca cá nhân trong các giy tphc vcho vic thc hin  
các giao dch ca họ theo quy định ca Nghị định này”4. Tuy nhiên, đối chiếu  
các quy định pháp lut hiện hành thì chưa có văn bản nào quy định cthvề  
thut ngchng thc. Tuy nhiên, nếu đối chiếu theo quy định ti Nghị định  
số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ có quy định về các thuật ngữ về “chứng  
thực bản sao từ bản chính”, “ chứng thực chữ ký”, “ chứng thực hợp đồng  
giao dịch”.  
Như vậy, thuật ngữ “Chng thực” có thể được hiu là mt hoạt động  
của cơ quan, tổ chức được pháp lut trao quyn thc hin nhim vụ để chng  
nhn tính xác thc ca mt loi văn bản, giy tờ là đúng với bn chính, chữ  
ký của người ký trong văn bản, giy thoc chng nhn tính xác thc vthi  
gian, địa điểm giao kết hợp đồng, năng lực hành vi dân sự, ý chí…của các bên  
tham gia hợp đồng giao dch.  
Khái nim vchng thc bn sao tbn chính  
Căn cứ theo quy định ti Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP  
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có quy định: “Chng thc bn  
sao tbn chính là việc cơ quan, tổ chc có thm quyền theo quy định ti  
Nghị định này căn cứ vào bản chính để chng thc bản sao là đúng với bn  
4 Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ.  
5
chính”. Mun hiểu được khái nim này, chúng ta phi làm rõ thut ngữ “bản  
sao” và “ bản chính”. Theo đó, bản sao được hiểu là “bn chp tbn chính  
hoc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ  
gc5. Như vậy, theo quy định ktrên thì bản sao được khái nim theo hình  
thc lit kê, cthgm hai loi: bn sao là bản được chp tbn chính hoc  
là bản được đánh máy một cách chính xác và đầy đủ tsgc. Bn chính  
được hiểu là “nhng giy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chc có thm quyn cp  
lần đầu, cp li, cấp khi đăng ký lại; nhng giy tờ, văn bản do cá nhân tự  
lp có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chc có thm quyn6. Như vy,  
để đưc xem là bản chính trước phải được thhin bng hình thc là giy t,  
văn bản, thhai giy tờ văn bản này phải do cơ quan, tổ chc có thm quyn  
cp hoc do cá nhân tlp và có xác nhn của cơ quan, tổ chc có thm  
quyn.  
1.1.2. Các loi giy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chng  
thc bn sao  
Như đã phân tích về thut ngchng thc bn sao tbn chính ti  
Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015  
ca Chính phthì bn chính các loại văn bản, giy tờ là cơ sở để cơ quan, tổ  
chc có thm quyn thc hin nhim vchng thc bn sao tbn chính.  
Tuy nhiên, không phi bt kbn chính ca các loại văn bản, giy tnào  
cũng làm cơ sở để cơ quan, tổ chc có thm quyn thc hin vic chng thc  
bản sao. Theo đó, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2015  
ca Chính phủ có quy định mt sloi giy tờ, văn bản không được làm cơ sở  
để chng thc bn sao. Cthể như sau:  
-Thnht, bn chính bty xóa, sa cha, thêm, bt ni dung không  
hp l. Vnguyên tc bn chính là nhng loi giy tờ, văn bản cho cơ quan,  
tchc có thm quyn cp hoc là các giy tờ, văn bản do cá nhân lập nhưng  
có xác nhn của cơ quan, tổ chc có thm quyền. Như vậy, các loại văn bản,  
5 Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.  
6 Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.  
6
giy tờ được xem là bn chính thì tt yếu văn bản, giy tờ đó đã được cơ  
quan, tchc kim duyt, xác nhn thình thức đến ni dung của văn bản,  
vic sa cha, ty xóa, thêm, bt ni dung khác phải được thc hin theo  
đúng trình tự và có xác nhn của cơ quan, tổ chc có thm quyn, vic tý  
sa cha, ty xóa, thêm bt mt cách tùy tin thì các giy tờ, văn bản đó  
không còn đúng bản cht ca bản chính. Đó là nguyên nhân dẫn đến vic các  
loại văn bản, giy tờ này không đủ cơ sở để các cơ quan, tổ chc thc hin  
sao y bn chính.  
- Thhai, bn chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được ni dung.  
Vnguyên tắc “Người yêu cu chng thc phi chu trách nhim vni dung,  
tính hp pháp, hp lca giy tờ, văn bản mà mình yêu cu chng thc…”7.  
Vic yêu cu chng thực đối vi bn chính các loại văn bản, giy tờ hư hng,  
cũ nát, không xác định được ni dung thì không thhiện được mục đích của  
vic chng thc bn sao tbản chính, do đó chúng không thể trở thành đối  
tượng làm căn cứ chng thc bản sao. Tuy nhiên, trong trường hp này Nghị  
định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phchdng li  
mức định tính, nghĩa là việc xác định như thế nào là hư hỏng, cnát, không  
xác định ni dung sphthuc phn nhiều vào đánh giá chủ quan của người  
chng thc.  
- Thba, bản chính đóng dấu mt của cơ quan, tổ chc của cơ quan có  
thm quyn hoc không có du mật nhưng ghi rõ không được sao chp. Gía  
trpháp lý ca bản sao được chng thc tbn chính “…có giá trị sdng  
thay cho bản chính…8. Như vậy, bn cht ca bn sao là vic nhân bn mt  
cách chính xác bản chính và được dùng thay cho bn chính trong mt số  
trường hp cthể, tuy nhiên điều này lại hoàn toàn trái ngược vi bn cht  
của văn bản mật. Theo đó, văn bản mật được phân loi theo từng lĩnh vực9 và  
7 Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.  
8 Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.  
9 Điều 7 Luật Bảo vệ Bí mật Nhà nước năm 2018.  
7
được phân loi theo các chế độ “Tuyệt mt, ti mt và mật”10. Do tính cht  
của văn bản mật nên chúng được qun lý rt cht ch, chỉ có cơ quan, đơn vị  
mà pháp lut cho phép tiếp cn mi có quyn sdụng. Do đó, chúng không  
được tùy tin sdng mt cách rộng rãi như các văn bản, giy tkhác, vy  
nên các văn bản mật và văn bản không được sao chp không thuc đối tượng  
được dùng làm căn cứ để sao y bn chính.  
Thứ tư, bản chính có ni dung trái pháp luật, đạo đức xã hi; tuyên  
truyền, kích động, chiến tranh, chng chế độ xã hi chủ nghĩa Việt Nam;  
xuyên tc lch sca dân tc Vit Nam; xúc phm danh d, nhân phm, uy  
tín ca cá nhân, tchc; vi phm quyn công dân.  
Thứ năm, bản chính do cơ quan, tổ chc có thm quyn của nước ngoài  
cp, công chng hoc chng nhận chưa được hp pháp hóa lãnh stheo quy  
định ti Khoản 1 Điều 20 ca Nghị định này. Tuy nhiên, có mt sloại văn  
bn, giy tờ do cơ quan nước ngoài cấp như: “hchiếu, thẻ căn cước, thẻ  
thưng trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bng tt nghip, chng chvà bng  
điểm kèm theo bng tt nghip, chng chthì không cn phi hp pháp hóa  
lãnh skhi chng thc bn sao tbản chính…”11.  
- Thsáu, giy tờ, văn bản do cá nhân tlập nhưng không có xác nhận  
và đóng dấu của cơ quan, tổ chc có thm quyn. Vni dung này hoàn toàn  
phù hp vi bn cht của định nghĩa về bản chính được quy định ti Khon 5  
Điều 2 ca Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của  
Chính phủ. Do đó, các giấy tờ này không được xem là bản chính để làm cơ sở  
chng thc bản sao theo quy định.  
1.2. Lý luận về chứng thực chữ ký  
1.2.1. Khái niệm về chứng thực chữ ký  
Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng  
02 năm 2015 của Chính phủ quy định về thuật ngữ chứng thực chữ ký, cụ thể  
như sau: “Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy  
10 Điều 8 Luật Bào vệ Bí mật Nhà nước năm 2018.  
11 Điều 6 Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Bộ Tư pháp.  
pdf 10 trang yennguyen 01/04/2022 8200
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo học phần Công chứng viên và nghề công chứng - Chuyên đề: Quy trình chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký do công chứng viên theo quy định của pháp luật Việt Nam - Đề xuất hướng hoàn thiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_hoc_phan_cong_chung_vien_va_nghe_cong_chung_chuyen_d.pdf