Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền xã Sủng Máng

MỤC LỤC  
Trang  
LỜI NÓI ĐẦU  
1- Lý do chọn đề tài  
Thực tiễn những năm đổi mới kinh tế ở nước ta cho thấy, việc chuyển sang  
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cớ chế thị trường có  
sự quản của nhà nước một chủ trương vô cùng đúng đắn, nhờ đó mà khai thác  
được tiềm năng kinh tế trong nước, đi đôi với thu hút vốn, kỹ thuật công nghệ  
nước ngoài, giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất hội, góp phần quyết  
định bảo đảm tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.  
Đối với đất nước ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã  
hội chủ nghĩa trong điều kiện lực lượng sản xuất, phục vụ và nâng cao đời sống  
nhân dân, đảm bảo từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa hội, xây dựng và  
phát triển kinh tế thị trường, vận dụng cơ chế thị trường, sử dụng các hình thức và  
phương pháp quản lý kinh tế của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, khuyến  
khích tinh thần năng động, sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất,  
thúc đẩy Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá tiến lên chủ nghĩa hội, thực hiện mục  
tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng dân chủ văn minh.  
Trong thời đại ngày nay kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa đều  
cần sự quản của nhà nước không để bàn tay vô hình của cơ chế thị trường chi  
phối, bởi ở nước ta: Nhà nước hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân, do  
Đảng lãnh đạo bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động. ở nước ta nhà nước quản lý  
nền kinh tế thị trường theo nguyên tắc kết hợp tính định hướng và cân đối của kế  
hoạch với tính năng động nhạy cảm của thị trường cơ chế thị trường. Bởi vì  
kế hoạch thị trường đều là công cụ phương tiện để phát triển kinh tế, quản lý  
của nhà nước để phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực của cơ chế thị trường.  
Xuất phát từ quan điểm đường lối của Đảng trong tình hình và bối cảnh trên  
thế giới, khu vực của đất nước ta những năm qua và trong những năm tới rất  
nhiều thuận lợi cũng như khó khăn thách thức của cơ chế thị trường khi đất nước ta  
mở cửa hội nhập với các nền kinh tế tiên tiến hiện đại, trong khi chúng ta mới  
đang trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, khoa học kỹ thuật chưa  
phát triển,những yếu tố đó ít nhiều tác động ảnh hưởng đến cơ sở địa phương  
trong cơ chế nền kinh tế thị trường hiện nay.  
Để đạt được mục đích thúc đẩy nền kinh tế phát triển đưa đời sống nhân dân  
đến ấm no hạnh phúc thì mỗi địa phương cơ sở phải thúc đẩy sự nghiệp công  
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, vận dụng tốt cơ chế kinh tế thị trường định  
hướng hội chủ nghĩa, sự quản của nhà nước. Từ đó thực hiện thắng lợi  
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh.  
Với chức năng nhiệm vụ phân công là một cán bộ cơ sở trong công tác luôn  
gắn liền với địa phương, qua nghiên cứu môn Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực  
trọng yếu tôi nhận thấy: Cần phải vận dụng tốt các quan điểm đường lối của Đảng  
về quản lý nhà nước về kinh tế từ đó vận dụng thực tế vào địa phương, cùng với  
các cán bộ công chức, các ngành, các Hợp tác xã thực hiện tốt các chỉ tiêu phát  
2
   
triển kinh tế của đi đúng định hướng của Đảng, Nhà nước, thực hiện tốt chức  
năng quản điều hành để phát triển nền kinh tế của dịa phương.  
Sau khi được học tập nghiên cứu tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về  
kinh tế của chính quyền Sủng Máng” làm tiểu luận kết thúc học phần môn:  
Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực trọng yếu.  
2- Mục đích nghiên cứu  
Từ đề tài này tôi sẽ vận dụng quan điểm đường lối của Đảng trong việc tham  
mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng nền kinh tế của nước ta vào thực tiễn của xã  
Sủng Máng, đánh giá được những mặt đã làm được, những mặt chưa làm được,  
những thiếu sót khuyết điểm phương hướng giải pháp cho nhiệm vụ phát triển  
kinh tế của xã trong những năm tiếp theo.  
3- Kết cấu đề tài:  
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương sau:  
Chương I- Một số vấn đề chung quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường,  
định hướng hội chủ nghĩa  
Chương II- Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế ở Sủng Máng - huyện  
Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang hiện nay  
Chương III- Nhiệm vụ giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế của UBND xã  
Sủng Máng trong thời gian tới  
3
   
NỘI DUNG  
Chương I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN  
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, ĐỊNH HƯỚNG HỘI CHỦ NGHĨA  
1- Khái niệm  
Quản lý nhà nước sự tác động của các quan nhà nước chức năng,  
thẩm quyền tới các quá trình kinh tế - xã hội, bằng hệ thống công cụ có tính chất  
nhà nước, nhằm đạt mục tiêu đã định.  
Từ khái niệm trên thì chủ thể quản lý là các quan nhà nước chức năng  
thẩm quyền nhất định, được luật pháp qui định, điều này đòi hỏi cơ quan quản lý  
phải hoạt động đúng chức năng, thẩm quyền không được vượt quá thẩm quyền,  
không sai chức năng, nhờ đó các văn bản ban hành mới hiệu lực pháp lý, ngược  
lại sẽ hiệu và gây ra sự rối loạn trong quản lý.  
Cũng như các lĩnh vực khác, quản lý nhà nước nói chung, quản của  
nhà nước nói riêng bao gồm các hệ thống, các quan quản của nhà nước, có  
chức năng thẩm quyền nhất định được phân chia thành các khẩu, các cấp, đối  
tượng quản lý là các quá trình kinh tế - xã hội với sự vận động phát triển không  
ngừng.  
Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách, biện pháp để tác động điều  
chỉnh, dẫn dắt định hướng các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt mục tiêu nhà  
nước đề ra.  
Hệ thống công cụ tác động mang tính nhà nước, nghĩa là có tính pháp luật  
bằng luật pháp, bằng văn bản dưới luật, bằng các chính sách có hiệu lực pháp lý  
nhất định. Do đó trong quản lý nhà nước ngoài tác động giáo dục, thuyết phục,  
động viên, việc bắt buộc tuân thủ luật pháp là một tất yếu.  
Quản của nhà nước: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước được chia  
thành các cấp khác nhau từ Trung ương đến cơ sở (xã, phường), các quan này  
đều chức năng quản lý nhà nước, song khác nhau ở thẩm quyền phạm vi địa  
giới hành chính.  
ở cấp Trung ương nhà nước thực hiện quản mô, đó hoạt động điều  
hành của các quan nhà nước Trung ương đối với các quá trình kinh tế - xã hội  
thuộc phạm vi cả nước, nhằm đạt mục tiêu chung của cả nước, quản của  
nhà nước đặc điểm tác động của nhà nước vừa rộng khắp cả nước, vừa có tính  
tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống như kinh tế - xã hội, tâm lý, an  
ninh... vừa có tính tác động dài hạn.  
Quản lý nhà nước ở cấp cơ sở một mặt không trái pháp luật và quy định của  
quan nhà nước cấp trên, mặt khác chỉ tác động trong phạm vi địa giới hành  
chính của cơ svà mang tính tác nghiệp.  
4
       
2- Vai trò quản của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, định  
hướng hội chủ nghĩa ở nước ta  
Quản lý nhà nước nói chung, đặc biệt quản của nhà nước ta trong  
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa một tất yếu khách quan, vì  
nhà nước ta là đại diện cho sở hữu công cộng nắm giữ tài sản cho toàn dân là  
chủ thể quản lý cao nhất đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.  
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại làm nảy sinh nhiều  
vấn đề đòi hỏi nhà nước chỉ nhà nước mới chức năng thẩm quyền thực hiện  
giải quyết.  
Sự đa dạng về sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đòi hỏi nhà  
nước phải tăng cường vai trò quản lý.  
Toàn cầu hoá, Quốc tế hoá nhiều lĩnh vực đòi hỏi nhà nước phải tăng cường  
vai trò quản của mình.  
Những khuyết điểm của nền kinh tế thị trường như : Độc quyền, phân hoá  
giàu nghèo, tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, tệ nạn hội nảy sinh... đòi  
hỏi phải tăng cường vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước.  
Định hướng hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta đòi hỏi  
nhà nước ta phải tăng cường quản mô, nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển  
kinh tế - xã hội cho phù hợp với bản chất và theo quỹ đạo đã được Đảng ta, Nhà  
nước ta lựa chọn, đó đi lên chủ nghĩa hội.  
Phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá có tính hiện vật,  
bao cấp khép kín sang kinh tế thị trường mang tính chất sản xuất hàng hoá mở cửa  
hội nhập, từ cơ chế kế hoạch hoá bằng mệnh lệnh hành chính tập trung cao độ  
sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường sự quản của nhà nước, thực  
tế cũng đã cho thấy kinh tế thị trường đã đang thâm nhập vào mọi khía cạnh,  
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.  
3- Chức năng quản của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng  
hội chủ nghĩa  
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế được quy định bởi yêu cầu khách  
quan của nền kinh tế, việc thực hiện và phát huy các chức năng đó đến đâu là do  
bản chất của nhà nước, do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội và do  
tình hình kinh tế - xã hội của từng giai đoạn lịch sử quy định, nhận chức năng  
quản lý nhà nước về kinh tế cơ sở khách quan để tổ chức hệ thống bộ máy quản  
lý nhà nước về kinh tế, từ chức năng sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự trước đây  
trong cơ chế quản tập trung quan liêu bao cấp. Nhà nước nắm toàn bộ nền kinh  
tế và không chỉ thực hiện toàn bộ các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế mà  
còn làm cả chức năng trực tiếp quản sản xuất, can thiệp sâu vào hoạt động kinh  
doanh của các doanh nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã  
hội chủ nghĩa rất nhiều công việc hoạt động kinh tế do thị trường và xã hội đảm  
nhiệm, nhà nước chỉ tập trung thực hiện những chức năng quản chủ yếu nhất mà  
thị trường và xã hội không làm được, không được làm và không làm tốt. Các chức  
5
   
năng quản lý nhà nước về kinh tế cũng không cố định mà có sự phát triển, tuy  
nhiên các chức năng cơ bản vẫn ít thay đổi trong điều kiện cụ thể, do mục tiêu và  
những điều kiện kinh tế hội thay đổi thì vai trò và thứ tự ưu tiên của các chức  
năng cũng sự thay đổi nhất định.  
Đại hội IX của đảng đã nhấn mạnh các chức năng quản lý nhà nước về kinh  
tế "Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp  
cạnh tranh và hợp tác để phát triển, bằng chiến lược quy hoạch, kế hoạch và chính  
sách, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của nhà nước để định hướng phát  
triển kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối  
nền kinh tế, điều tiết thu nhập, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động  
kinh doanh theo quy định của pháp luật".  
Như vậy, nhà nước có các chức năng quản cơ bản, tạo môi trường định  
hướng, tổ chức, điều tiết kiểm tra, tuỳ theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và  
kinh tế - xã hội của từng giai đoạn việc sắp xếp thứ tự ưu tiên và nội dung các  
chức năng quản của nhà nước về kinh tế bao gồm.  
Một là: Chức năng tạo lập môi trường.  
Với chức năng này, bằng quyền lực sức mạnh tổ chức của mình nhà nước  
bảo đảm một môi trường thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,  
bao gồm các môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã hội, kết cấu hạ  
tầng... những điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn kinh  
doanh và kinh doanh thuận lợi ổn định phát đạt, góp phần phát triển hiệu quả  
kinh tế đất nước với chức năng này nhà nước có vai trò như một "Đỡ" giúp cho  
các cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời bảo đảm các điều kiện tự do,  
bình đẳng trong kinh doanh. Nói cách khác, nhà nước chức năng tạo ra các dịch  
vụ công về môi trường chính trị, pháp lý, an ninh, thủ tục quản lý, điều kiện kinh  
doanh, thông tin an toàn xã hội phục vụ cho xã hội, trong cơ chế thị trường, muốn  
thị trường sản xuất - kinh doanh ổn định tiến bộ, cần phải có bàn tay của nhà  
nước từ việc ban hành và bảo đảm thi hành pháp luật đến bảo đảm các điều kiện và  
nguyên tắc cơ bản như quyền sở hữu, tự do kinh doanh, xử lý tranh chấp theo pháp  
luật, đảm bảo một hội lành mạnh văn hoá.  
Hai là: Chức năng định hướng hướng dẫn phát triển kinh tế.  
Đây một chức năng quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta,  
điều này bắt nguồn từ hai lý do.  
Trước hết, trong qúa trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định  
hướng hội chủ nghĩa, nhà nước cần định hướng cho các lực lượng kinh tế vận  
động theo quỹ đạo của nhà nước ta, theo con đường hội chủ nghĩa, mặt khác  
kinh tế thị trường đặc điểm tự do phát triển sản xuất kinh doanh, nếu không  
định hướng, hướng dẫn, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi sẽ để tự phát vô tổ  
chức, nổi loạn, hơn nữa nhà kinh doanh và các tổ chức kinh tế được tự chủ kinh  
doanh, nhưng không thể nắm được hết tình hình và xu hướng vận động của thị  
trường. Do đó thường chạy theo thị trường một cách thụ động, dễ gây ra thua lỗ  
thất bại đổ vỡ , gây thiệt hại chung cho nền kinh tế. vậy, Nhà nước phải định  
6
hướng nền kinh tế phát triển theo quỹ đạo mục tiêu kinh tế - xã hội đã được  
Đảng và Nhà nước định ra. Nhà nước chức năng định hướng phát triển kinh tế,  
hoạt động hướng đích theo các mục tiêu chung của đất nước, thông qua các công  
cụ như: chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch, thông nguồn lực của  
Nhà nước. Điều cần chú ý là trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở  
nước ta, để thực hiện chức năng định hướng, hướng dẫn Nhà nước chủ yếu sử dụng  
cách thức phương pháp tác động gián tiếp mang tính chất mềm dẻo, uyển  
chuyển vừa đảm bảo tính tự chủ của các cơ sở kinh tế, vừa đảm bảo mục tiêu  
chung. Cách thức tác động gián tiếp, một mặt cho phép tôn trọng các quy luật của  
thị trường, mặt khác tạo ra cơ chế cho phép đối tượng quản gồm các cấp dưới và  
các doanh nghiệp tự lựa chọn giải pháp tối ưu nhất, hiệu quả nhất.  
Ba là: chức năng tổ chức  
Tổ chức một chức năng quan trọng của quản lý Nhà nước nền kinh tế, đặc  
biệt trong thời kỳ quản lý kinh tế. Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường  
như hiện nay của nước ta, Nhà nước nhiệm vụ sắp xếp tổ chức lại các đơn vị  
kinh tế. Trong đó quan trọng nhất cấp thiết nhất sắp xếp củng cố lại các  
doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, khu chế  
xuất. Đây những công việc tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Nhà nước còn có trách  
nhiệm tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các quan quản lý Nhà nước về  
kinh tế từ TW đến cơ sở, đổi mới thể chế thủ tục hành chính, đào tạo đào tạo  
lại, sắp xếp các cán bộ công chức quản lý Nhà nước quản lý doanh nghiệp, thiết  
lập quan hệ kinh tế với các nước và các tổ chức quốc tế.  
Bốn là: Chức năng điều tiết  
Trong quá trình điều hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nước  
vừa tuân thủ vận dụng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, phát huy  
mặt tích cực của cơ chế thị trường vừa điều tiết chi phối thị trường hoạt động theo  
định hướng của Nhà nước, đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định, công bằng và có  
hiệu quả. Để điều tiết, Nhà nước sử dụng hàng loạt biện pháp bao gồm: các chính  
sách, các đòn bẩy kinh tế, các công cụ tài chính, thuế, tín dụng.  
Năm là: Chức năng kiểm tra  
Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự, kỷ  
cương trong hoạt động kinh tế, phát triển ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm  
pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của nhân dân,  
góp phần tăng trưởng kinh tế từng bước thực hiện công bằng hội. ở nước ta,  
trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường còn khai, tình trạng rối loạn  
tự phát, vô tổ chức và các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến có lúc rất trầm  
trọng nên càng cần phải đcao chức năng kiểm tra kiểm soát của Nhà nước.  
4- Nội dung quản của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định  
hướng XHCN  
- Xây, tạo lập môi trường vĩ như luật pháp, thể chế, chính sách quốc gia  
về kinh tế (tài chính, ngân hàng, thuế, tiền tệ) xây dựng chiến lược phát triển kinh  
7
 
tế - xã hội; quy hoạch kế hoạch dài hạn các chương trình phát triển cấp quốc gia ...  
theo định hướng của Nhà nước.  
- Xác định nguyên tắc, tiêu chuẩn, mô hình tổ chức chức năng, quyền  
hạn, trách nhiệm của bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế. Xây dựng chiến lược  
đào tạo, sử dụng đội ngũ công chức quản của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế.  
- Bảo đảm các thông tin cơ bản về kinh tế quốc gia, thông tin quốc tế liên  
quan đến các hoạt động kinh tế - xã hội cả nước.  
- Kiểm soát, giám sát, thanh tra và xử lý các vi phạm theo chức năng thẩm  
quyền được pháp luật quy định.  
Như vậy, quản của Nhà nước tập trung vào ổn định kinh tế vĩ mô,  
tạo điều kiện, môi trường cho tăng trưởng phát triển kinh tế hội ở phạm vi quốc  
gia. Nhà nước, TW không can thiệp trực tiếp, không can thiệp sâu vào quản lý Nhà  
nước cấp cơ sở quản sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  
5- Các chính sách và công cụ quản của nhà nước  
- Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi kinh tế thuận lợi trong nền kinh  
tế thị trường, các chủ thể kinh tế thị trường nhưng quyền chủ thể được thể chế hoá  
thành pháp luật mọi hành vi đều được theo đúng pháp luật. Do đó nhà nước ban  
hành hệ thống pháp luật kinh tế đồng bộ, bảo toàn mọi hoạt động kinh tế.  
- Nhà nước tạo môi trường kinh tế hội ổn định bằng cách xây dựng kết  
cấu hạ tầng sản xuất (Mà quan trọng nhất là giao thông vận tải, thông tin liên lạc),  
kết cấu hạ tầng hội (Trong đó quan trọng hàng đầu là giáo dục đào tạo) và các  
dịch vụ công cộng khác như đảm bảo an ninh, tài chính tín dụng.  
- Nhà nước soạn thảo kế hoạch quy hoạch các chương trình phát triển kinh tế  
hội và ban hành các chính sách để hướng các chủ thể kinh tế thực hiện, các kế  
hoạch quy hoạch và các chương trình bằng cách sử dụng các đòn bẩy kinh tế như  
ưu đãi về thuế, về lãi xuất cho vay cho những ai đầu tư vào các ngành, những vùng  
mà nhà nước cần ưu tiên phát triển.  
- Nhà nước thực hiện các chính sách,biện pháp nhằm đảm bảo tăng trưởng  
kinh tế đi đôi với tiến bộ công bằng hội, thực hiện các chính sách xã hội hướng  
vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối tạo  
động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng xuất lao động hội, thực hiện  
bình đẳng trong các quan hệ hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp và  
đi đôi với chương trình xoá đói giảm nghèo.  
- Hệ thống công cụ tác động mang tính nhà nước.  
Có tính pháp luật bằng luật pháp, bằng văn bản dưới luật, bằng các chính  
sách có hiệu lực pháp lý nhất định. Do đó trong quản lý nhà nước ngoài tác động  
giáo dục, thuyết phục động viên việc bắt buộc tuân thủ pháp luật tất yếu ở cấp cơ  
sở, việc ban hành quy chế nội quy quy định trong quản lý, điều hành hoạt động  
kinh tế chính trị trên địa bàn.  
8
 
6- Quản về kinh tế ở cấp cơ sở (xã - phường)  
Quản lý Nhà nước ở cơ scó các nội dung sau:  
- Xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thuộc  
chức năng thẩm quyền của xã, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của  
quốc gia, chiến lược phát triển của Nhà nứơc cấp trên (Huyện - Tỉnh) và phù hợp  
với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống tiềm năng mọi mặt của cơ sở.  
- Xây dựng nội quy, quy chế cho địa bàn phù hợp với luật pháp Nhà nước  
TW và các quy định chính sách nhà nước cấp trên.  
Giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phúc lợi công cộng xã,  
phường.... phù hợp với pháp luật nhà nước.  
Quản lý các hoạt động kinh tế, các công trình công cộng được giao thu thuế  
(được giao, được uỷ quyền) quản chợ, quản lý các hoạt động văn hoá xã hội trên  
địa bàn.  
Như vậy: Quản lý nhà nước nói chung, về kinh tế nói riêng từ cấp vĩ đến  
cơ sở đều có chung chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, song khác nhau ở thẩm  
quyền, nhà nước Trung ương tập trung xác định, xây dựng thể chế luật pháp, chính  
sách Quốc gia, chiến lược phát triển kinh tế hội, tạo dựng môi trường hướng  
vào các mục tiêu kinh tế vĩ cần đạt. Quản lý nhà nước cấp cơ sở tập trung vào  
xây dựng các quy chế, nội quy và thực hiện các thể chế chính sách Quốc gia nhằm  
phát triển kinh tế - xã hội phục vụ đời sống dân sinh tren địa bàn thuộc thẩm quyền  
xã và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước cấp trên giao hoặc uỷ  
quyền.  
Nói chung: Nhà nước từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở hướng vào thực hiện  
chức năng chủ yếu của quản lý nhà nước về kinh tế với thảm quyền mục tiêu  
cần đạt ở mỗi cấp khác nhau, Nhà nước không trực tiếp quản sản xuất kinh  
doanh, quan quản lý Nhà nước về kinh tế không được "vừa trọng tài, vừa là  
cầu thủ" trên sân chơi thị trường.  
7- Nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế của UBND xã  
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng  
cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt tổ chức thực hiện kế hoạch đó.  
Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân  
sách địa phương phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, dự toán điều  
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết lập quyết toán ngân sách  
địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, quan tài chính  
cấp trên trực tiếp.  
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các quan nhà nước  
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về ngân  
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.  
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu  
cầu công ích ở địa phương, xây dựng quản lý các công trình công cộng, đường  
9
   
giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện nước theo quy định của  
pháp luật.  
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các  
công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ tự nguyện, việc quản lý  
các khoản đóng góp này phải công khai có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng  
đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.  
Tổ chức việc hướng dẫn thực hiện các chương trình kế hoạch đề án  
khuyến khích phát triển ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ để phát  
triển sản xuất hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trong  
sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây  
trồng vật nuôi.  
Tổ chức xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thực hiện việc tu bổ, bảo vệ  
đê điều, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, ngăn chặn kịp thời  
những hành vi, vi phạm pháp luật, bảo vệ đê điều.  
Tổ chức hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống  
ở địa phương tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ để phát  
triển các ngành nghề mới.  
Chương II- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở SỦNG  
MÁNG - HUYỆN MÈO VẠC - TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY  
1- Một số đặc điểm tnhiên kinh tế - xã hội của xã  
Sủng Máng là cửa ngõ của huyện Mèo Vạc, cách trung tâm huyện 12km,  
gồm 5 thôn. Tổng diện tích tự nhiên là 2005,7 ha (trong đó, đất nông nghiệp =  
1.688,62ha, đất phi nông nghiệp = 70,32ha, đất chưa sử dụng =246,77 ha); dân số  
564 hộ = 2982 khẩu với 4 dân tộc, trong đó dân tộc Dao chiếm 78%; tỉ lệ hộ nghèo  
46,44%. Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của BCH Đảng bộ - HĐND  
- UBND huyện Mèo Vạc, với tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong lãnh đạo điều  
hành của Đảng bvà chính quyền đã nỗ lực phấn đấu phát huy những thuận lợi,  
khắc phục mọi khó khăn thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội  
nghị quyết đại hội Đảng bộ đã đề ra, đã đưa đời sống nhân dân xã Sủng Máng  
không ngừng được cải thiện và nâng lên đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện  
đại hoá nông nghiệp nông thôn phấn đấu mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, hội  
công bằng, dân chủ, văn minh".  
2- Những kết quả đạt được  
a- Sản xuất nông, lâm nghiệp: Đảng bộ đã lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hoá  
triển khai các chương trình, nghị quyết trọng tâm về nhiệm vụ sản xuất nông, lâm  
nghiệp của tỉnh, huyện và cơ bản hoàn thành nhiệm vtheo Nghị quyết Đại hội đại  
biểu Đảng bộ xã, nhiệm kỳ 2015- 2020 đề ra. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất  
cây trồng đạt gần 40 triệu đồng, đạt 100% so với Nghị quyết; tỷ trọng giá trị chăn  
nuôi/giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 51%; bình quân lương thực đầu người  
547kg/người/năm, tăng 18kg so với năm 2015 đạt 100% so với Nghị quyết; thành  
10  
     
lập được 01 tổ hợp tác sản xuất rau, thực phẩm cung cấp cho các đơn vị trường  
học, cụ thể:  
- Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 1279,7ha, đạt  
100% so với nghị quyết, tăng 97,8ha so với đầu nghiệm kỳ . Tổng sản lượng lương  
thực là 1.577,3 tấn, tăng 182,3 tấn với năm 2015 đạt 100% so với nghị quyết. Cơ  
cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng  
trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Tập trung triển khai các chương trình, dự án  
của tỉnh, huyện đạt kết quả tích cực .  
- Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm đều chiều hướng tăng so với đầu  
nhiệm kỳ, đến cuối năm 2020 tổng đàn gia súc ước đạt 4813 con, tăng 1.649 con so  
với năm 2015 và đạt 100% so với Nghị quyết ; đàn gia cầm có 27.200 con, tăng  
9.960 con so với đầu nhiệm kỳ; đàn ong có 870 đàn, tăng 60 đàn so với đầu nhiệm  
kỳ, sản lượng mật đạt 4.680 lít; thực hiện tiêm phòng cho gia súc được 43.805 liều.  
- Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng của toàn xã là 912,1 ha, trong đó rừng tự  
nhiên là 897,3 ha, rừng trồng 14,9 ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% đạt 108,3% so  
với nghị quyết đề ra; công tác chi trả hỗ trợ chăm sóc và bảo vệ rừng được thực  
hiện tốt tạo được sự đồng thuận của nhân dân .  
b- Xây dựng nông thôn mới: Trong nhiệm kỳ, Đảng bộ đã tập trung lãnh  
đạo, huy động mọi nguồn lực, tổ chức thực hiện bằng những nội dung cách làm cụ  
thể phù hợp với điều kiện thực tế, năm 2020 xã ước đạt 12/19 tiêu chí , tăng 5 tiêu  
chí so với đầu nhiệm kỳ. Kết quả thực hiện Đề án 1 triệu tấn xi măng đổ bê tông  
được 11.870m với quy mô bề rộng 2,5m, chiều dày 14cm với tổng kinh phí  
4.653,06 triệu đồng. Mở rộng đường giao thông nông thôn 01 tuyến đi tổ 3 Sủng Ú  
với chiều dài 4,5km. Tuyên truyền được 3.883 lượt người tham gia, vận động nhân  
dân đóng góp được 2.135 ngày công lao động để mở nâng cấp mở rộng các  
tuyến đường liên thôn, trục thôn. Công tác huy động hội hóa xây dựng 01 nhà  
lớp học thôn Sủng Ú = 200 triệu đồng, 01 nhà lớp học thôn Sủng Quáng= 150 triệu  
đồng, mở rộng tuyến đường từ điểm trường thôn Sủng Ú chiều dài 2,8 km, kinh  
phí 300 triệu đồng.  
c- Công nghiệp- thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công  
nghiệp ước đạt 1,7 tỷ đồng, đạt 100% so với nghị quyết. Tỷ lệ hộ sử dụng điện  
toàn xã đạt 85,26% đạt 94,7% so với nghị quyết. Công nghiệp, thủ công nghiệp  
trên địa bàn xã đã được quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện với các giải pháp  
phù hợp, thành lập 01 hợp tác xã may mặc trang phục dân tộc và 01 hợp tác xã  
dịch vụ vận tải; duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống tiềm năng  
như may mặc, làm hương, nghề rèn.  
d- Xây dựng cơ bản, giao thông, các chương trình dự án: Trong nhiệm kỳ,  
công tác triển khai các công trình xây dựng cơ bản, giao thông và thực hiện các  
chương trình dự án do xã làm chủ đầu tư được 02 công trình, đã quan tâm chỉ đạo,  
thực hiện giải ngân đạt 100% . Công tác quản bảo trì đường giao thông nông  
thôn được thực hiện thường xuyên (LRAM) 5/5 thôn. Tỷ lệ thôn có đường xe cơ  
giới đến trung tâm thôn đạt 5/5 thôn. Công tác quản trật tự xây dựng của xã  
11  
được quan tâm đã ngăn chặn kịp thời các hộ gia đình xây dựng lấn chiếm hành  
lang đường bộ.  
e- Thương mại, dịch vụ, du lịch: Tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 6 tỷ  
đồng; xã có 01 trạm thu sóng Viettel và 01 trạm thu sóng Vinaphone gần trung tâm  
đảm bảo phủ sóng điện thoại di động cho nhân dân liên lạc trao đổi thông tin.  
Toàn xã có 21 chiếc ô tô để vận chuyển hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt  
động trao đổi, mua bán hàng hoá của nhân dân.  
f- Tài chính - tín dụng: Trong nhiệm kỳ qua, công tác thu, chi ngân sách  
được quan tâm chỉ đạo, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu giao hàng năm; chi ngân sách  
được quản chặt chẽ; không để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thất  
thoát ngân sách nhà nước; thu ngân sách trên địa bàn (thuế lệ phí) ước đạt 15  
triệu đồng, đạt 100% so với nghị quyết.  
Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường  
sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Trong nhiệm kỳ 4 tổ  
chức nhận ủy thác của ngân hàng chính sách và xã hội đã giải quyết vốn vay cho  
hộ nghèo, cận nghèo và nhân dân được vay vốn với 347 hộ vay vốn bằng:  
9.599.090.000 đồng .  
g- Hoạt động khoa học - công nghệ và Tài nguyên - môi trường: Đảng bộ xã  
đã quan tâm triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ; bà con nhân dân đã biết áp  
dụng tiến bộ khoa học, đưa các loại giống mới năng xuất cao vào sản xuất. Triển  
khai ứng dụng công nghệ thông tin, 100% cán bộ, công chức biết sử dụng máy tính  
và truy cập internet, góp phần nâng cao hiệu quả công việc của cơ quan như Phần  
mềm Ioffice, chữ số, phần mềm quản hồ sơ…. Công tác quản đất đai, bảo  
vệ tài nguyên, môi trường sự chuyển biến tích cực, thực hiện tốt công tác quản  
đất đai, công tác thống đất đai, xây dựng kế hoạch sử dụng đất được thực  
hiện hàng năm. Tỷ lệ các hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt  
80% đạt 106,6% so với nghị quyết; quản lý các hoạt động khai thác khoáng sản và  
xử lý vi phạm được quan tâm chú trọng.  
h- Hoạt động của các thành phần kinh tế: Trong nhiệm kỳ qua, xã đã triển  
khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh, huyện  
cho các hợp tác xã, các hộ sản xuất kinh doanh. Đến nay có 02 hợp tác xã về lĩnh  
vực may mặc trang phục dân tộc dịch vụ vận tải; 185 hộ gia đình kinh doanh cá  
thể, 55 hộ làm hương, giấy bạc; 10 hộ làm nghề rèn…đã góp phần tạo việc làm,  
nâng cao thu nhập cho bà con nhân dân.  
3- Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân.  
- Nguyên nhân khách quan  
Nền kinh tế của xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng, diện  
tích canh tác chưa đồng đều, áp dụng khoa học kỹ thuật còn thấp, chưa mạnh dạn  
đưa các loại cây con mới vào sản xuất đại trà, nên giá trị sản xuất nông nghiệp  
không cao, trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp dịch vụ vốn đầu tư thấp, máy  
móc thiết bị lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.  
12  
 
- Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo của Đảng, quản điều hành  
của chính quyền ở một số lĩnh vực còn nhiều hạn chế, chưa thật tích cực chủ động  
để khai thác hết tiềm năng thế mạnh của địa phương trong việc phát triển kinh tế.  
Trình độ nhận thức và chuyên môn của cán bộ chuyên trách và công chức  
còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay, chưa tích cực sáng tạo trong  
công việc, thiếu tham mưu đề xuất giải pháp đã ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát  
triển của địa phương.  
Từ đặc điểm tình hình trên rút ra một số thuận lợi, khó khăn trong phát triển  
kinh tế - xã hội của như sau:  
- Thuận lợi: Do có chủ trương đường lối đúng đắn của Đảng, các chỉ thị,  
nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước được ban hành kịp thời hợp lòng  
dân, có sự lãnh đạo trực tiếp của huyện uỷ, sự quan tâm chỉ đạo tạo điều kiện về  
mọi mặt của HĐND - UBND huyện.  
một xã xa trung tâm huyện, đường giao thông thuỷ bộ, truyền thống  
thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi nhiều năm. Do vậy việc giao lưu các  
hoạt động kinh tế được mở rộng tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ  
công nghiệp dịch vụ của địa phương phát triển.  
Đảng bộ và chính quyền Sủng Máng đã cụ thể hoá được các chỉ thị, nghị  
quyết của trên bằng các chương trình hành động cụ thể, phù hợp với tình hình thực  
tế của địa phương, sự phấn đấu lỗ lực của cán bộ đảng viên và các ban ngành  
đoàn thể nhân dân trong xã, nội bộ luôn đoàn kết thống nhất cao, nâng cao được  
vai trò lãnh đạo quản điều hành của chính quyền trong việc thực hiện các  
nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế ở địa phương.  
- Những khó khăn:  
Điểm xuất phát thấp cơ sở hạ tầng còn thấp chưa đồng bộ, diện tích canh  
tác chưa đồng đều, chưa giám mạnh dạn đi sâu, chế biến tiêu thụ nông sản thực  
phẩm, nên giá trị nông nghiệp thu nhập không cao, trong sản xuất tiểu thủ công  
nghiệp dịch vụ vốn đầu tư thấp, máy móc thiết bị không đáp ứng cho yêu cầu  
sản xuất kinh doanh.  
Trình độ năng lực điều hành còn thấp, cán bộ công chức chuyên môn còn  
hạn chế chưa theo kịp với nhu cầu phát triển quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay.  
Chương III. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH  
TẾ CỦA UBND XÃ SỦNG MÁNG TRONG THỜI GIAN TỚI  
1- Sản xuất nông, lâm nghiệp  
- Nhiệm vụ: Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật  
vào sản xuất, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất  
hàng hoá, đặc sản địa phương, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành  
trồng trọt, tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng. Phấn đấu đến năm 2025,  
tổng sản lượng lương thực (cây có hạt) đạt 1.658,66 tấn; giá trị sản phẩm thu  
13  
   
hoạch/ha đất trồng cây hàng năm 50 triệu đồng; tỷ trọng giá trị chăn nuôi/giá trị  
sản xuất nông nghiệp 53%; tổng đàn gia súc: 5250 con; tỷ lệ che phủ rừng hết:  
36,2%.  
- Giải pháp: Triển khai có hiệu quả các đề án của tỉnh về phát triển nông,  
lâm nghiệp trên địa bàn . Tập trung phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế  
cao như lúa DS1, Khẩu Mang; ngô lai CP999, NK54; các loại cây ăn quả ôn đới  
như Lê, Mận; rau đậu, củ quả các loại như củ cải, rau đậu Hà Lan, bí đỏ lai… Ưu  
tiên nguồn lực, vận dụng các cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước để phát triển  
chăn nuôi hàng hoá, theo hướng gia trại, trang trại (bò, lợn đen, dê, gà đen địa  
phương, ngan), quan tâm phát triển, nâng cao chất lượng mật ong bạc hà. Đẩy  
mạnh các dự án trồng rừng, xây dựng mô hình trồng rừng, bảo vệ rừng kiểu mẫu ở  
mỗi thôn trên địa bàn.  
2- Xây dựng nông thôn mới  
- Nhiệm vụ: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu  
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025. Phấn đấu đến năm 2025,  
xã có 01 thôn đạt thôn nông thôn mới (Thôn Sủng Nhỉ B), xã đạt từ 02 tiêu chí trở  
lên.  
- Giải pháp: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân  
chung tay xây dựng nông thôn mới. Lồng ghép các nguồn lực đầu tư từ ngân sách  
nhà nước với nguồn vốn hội hóa để triển khai thực hiện. Duy trì phát động  
phong trào “Ngày thứ 7 cán bộ và nhân dân chung tay xây dựng nông thôn mới”.  
3- Công nghiệp- Tiểu thcông nghiệp  
- Nhiệm vụ: Đẩy mạnh phát triển ngành nghề thủ công nghiệp thế mạnh  
của địa phương. Phấn đấu đến năm 2025, giá trị sản xuất thủ công nghiệp đạt 2,5 tỷ  
đồng.  
- Giải pháp: Tập trung các nguồn lực để phát triển các ngành nghề, thủ công  
nghiệp truyền thống như lò rèn, làm hương, giấy bản, may mặc, nhuộm vải…  
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ gia đình vay vốn đầu tư phát triển sản xuất  
kinh doanh, thành lập các hợp tác xã, hình thành các cửa hàng trưng bày sản phẩm  
may mặc, sản phẩm từ rèn, hương, giấy bản trên địa bàn xã.  
4- Xây dựng cơ bản giao thông, các chương trình, dự án  
- Nhiệm vụ: Tập trung sử dụng hiệu quả các nguồn lực để hoàn thiện kết  
cấu hạ tầng về giao thông, hệ thống điện, điểm trường, trụ sở thôn, công trình thuỷ  
lợi, cấp nước sinh hoạt. Phấn đấu đến năm 2025, 100% đường vào nhóm hộ được  
cứng hoá; tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%; tỷ lệ dân cư được sử  
dụng nước hợp vệ sinh đạt 90%; số thôn có trụ sở thôn đạt 90%; không có điểm  
trường, lớp học tạm bợ.  
- Giải pháp: Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ  
của nhà nước, của tỉnh để xây dựng kết cấu hạ tầng; huy động sử dụng hiệu  
quả các nguồn lực hội hoá, nguồn vốn tín dụng. Tuyên truyền, vận động, huy  
14  
     
động sự đóng góp của nhân dân theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng  
làm” để triển khai thực hiện.  
5- Thương mại - dịch vụ, du lịch  
- Nhiệm vụ: Tập trung phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ gắn với phát  
huy bản sắc văn hoá dân tộc Dao trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2025, tổng mức  
bán lẻ hàng hoá đạt trên 10 tỷ đồng.  
- Giải pháp: Triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du lịch của  
huyện, tỉnh; tạo điều kiện khuyến khích các hộ sản xuất kinh doanh hàng tạp  
hóa, cửa hàng trưng bày; thu hút đầu tư vào các sản phẩm du lịch thế mạnh gắn  
với phát huy giá trị bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc Dao như phát triển dịch  
vụ nhà nghỉ cộng đồng (Homestay), dịch vụ ăn uống, sản phẩm may mặc trang  
phục dân tộc Dao; khôi phục, duy trì các lễ hội truyền thống của dân tộc như ngày  
hội văn hóa dân tộc Dao, Lễ hội bàn Vương, Lễ cấp sắc nhằm thu hút du lịch.  
6- Tài chính, tín dụng  
Nhiệm vụ: Thực hiện hiệu quả công tác tài chính, tín dụng. Quản lý chi  
ngân sách chặt chẽ, nâng cao hiệu quả bố trí, sử dụng ngân sách, thực hành tiết  
kiệm chống lãng phí, phát triển các nguồn thu trên địa bàn đảm bảo theo đúng luật  
ngân sách Nhà nước. Phấn đấu đến năm 2025, thu ngân sách trên địa bàn (thuế và  
phí) đạt 8 triệu đồng,  
- Giải pháp: Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách theo luật định.  
Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo tạo cơ chế để các ngân hàng triển hai tốt các nguồn  
vốn tín dụng; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vay vốn thuận lợi. Thực hiện  
nghiêm túc Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Chấp hành Trung  
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã  
hội.  
7- Khoa học công nghệ- Tài nguyên môi trường  
- Nhiệm vụ: Tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đtăng năng  
suất sản lượng lương thực. Quản đất đai và các hoạt động khai thác vật liệu  
xây dựng.  
- Giải Pháp: Mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các nhà khoa học, doanh  
nghiệp để triển khai các mô hình, dự án trong việc nâng cao giá trị sản phẩm. Tăng  
cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân áp dụng các thành tựu khoa học  
kỹ thuật vào sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách  
hành chính và chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước. Kiện toàn và nâng  
cao hoạt động của Tổ quản trật tự xây dựng của xã trong công tác quản trật tự  
xây dựng trên địa bàn.  
15  
     
KẾT LUẬN  
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đảng, đổi mới về kinh tế đóng vai trò  
quan trọng để đưa nhanh chóng đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng lạc hậu, kém  
phát triển, phấn đấu sớm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp,  
để phấn đấu đạt được mục tiêu đó công tác quản của nhà nước ở các cấp là vô  
cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của đất nước ta vững  
bước đi lên, đòi hỏi đảng và nhà nước cần quan tâm chăm no xây dựng đội ncán  
bộ phải bản lĩnh chính trị năng lực công tác, nhất đội ngũ cán bộ công  
chức xã, phường, thị trấn, với tình hình hiện nay trong nền kinh tế thị trường hội  
chủ nghĩa, nông thôn và nông dân trình độ cả về nhận thức và khoa học kỹ thuật  
còn thấp chưa theo kịp với cơ chế hiện nay, trong khi đó môi trường mở cửa hội  
nhập đòi hỏi hàng hoá nông sản, phẩm phải được nâng cao có tình gay gắt quyết  
liệt trong cạnh tranh trên thị trường vậy quản lý nhà nước về kinh tế ở địa  
phương phải được các cấp các ngành quan tâm thì mới đáp ứng yêu cầu trong tình  
hình hiện nay.  
Từ luận thực tiễn công tác, tôi nhận thức thấy rằng trên cương vị làm  
công tác chính quyền cơ sở, tham gia quản lý nhà nước về kinh tế ở địa phương  
cần phải tích cực học tập nâng cao nhận thức chính trị về sự nghiệp đổi mới của  
đảng hiện nay và đổi mới nền kinh tế tiên tiến của thế giới, phải đúc kết kinh  
nghiệm áp dụng vào thực tế của địa phương để góp phần thực hiện thắng lợi các  
mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương đề ra, phấn đấu đẩy nhanh sự nghiệp  
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, quyết tâm phấn đấu xây dựng địa phương vì  
mục tiêu dân giàu, xã mạnh, công bằng dân chủ văn minh.  
16  
 
doc 16 trang yennguyen 01/04/2022 4120
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền xã Sủng Máng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_cua_chinh_quyen_xa_sun.doc