Bài thi môn Quản lý hành chính công - Chủ đề 1: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Họ và tên: ....  
Mã sinh viên: ....  
Khoá/Lớp: ....  
(Niên chế): ...  
ID phòng thi: ....  
STT:....  
Ngày thi: .....  
Ca thi: .....  
BÀI THI MÔN: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG  
ĐỀ TÀI:  
Chủ đề 1: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong  
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.  
BÀI LÀM:  
Page 1 of 23  
MỤC LỤC:  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................3  
2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................3  
3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................4  
4. Mục đích nghiên cứu.........................................................................4  
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH  
CHÍNH ................................................................................................6  
1.1 . LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH  
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thủ tục hành chính ........................6  
1.1.1.1 Khái niệm. ................................................................................6  
1.1.1.2. Đặc điểm..................................................................................6  
1.1.2. Tìm hiểu về cải cách hành chính.............................................7  
1.1.2.1. Khái niệm về cải cách hành chính công .................................7  
1.1.2.3. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính .............................8  
1.1.2.3.Cải cách hành chính trong bối cảnh hội nhập  
kinh tế quốc tế. .....................................................................................9  
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH  
TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ QUỐC TẾ......................................10  
1.2.1 Nguyên nhân khách quan.........................................................10  
1.2.2 Nguyễn nhân chủ quan .............................................................11  
Page 1 of 23  
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH  
HIỆN NAY...................................................................................................12  
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG...............................................................12  
2.1.1. Thực trạng ........................................................................................12  
2.1.2. Kết quả ..............................................................................................12  
2.1.3. Hạn chế..............................................................................................14  
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ....................................................15  
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH  
CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC  
TẾ.................................................................................................................17  
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC  
HÀNH CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC  
TẾ.................................................................................................................17  
3.1 CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN.................................................................18  
KẾT LUẬN..................................................................................................21  
Danh mục:  
CHỮ VIẾT TẮT  
TTHC  
GIẢI THÍCH  
Thủ tục hành chính  
Cải cách hành chính  
Kinh tế quốc tế  
CCHC  
KTQT  
Page 2 of 23  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Hiện nay, dưới tác động của ngày càng mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa,  
mở ra kỉ nguyên mới- Kỉ nguyên hội nhập. Thì việc toàn cầu hoá kinh tế văn  
hoá, cải cách hành chính trở thành một trào lưu, một nhu cầu tự thân, nỗ lực  
của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một nền hành chính nhà  
nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy đối  
tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và  
hoàn thiện nền hành chính. Trong bối cảnh ấy, Đảng ta đã coi công cuộc cải  
cách hành chính là nhiệm vụ cấp thiết cũng một trong những nhiệm vụ  
trọng tâm để phát triển kinh tế hội, thực hiện mục tiêu xây dựng một nền  
hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp :“Nhà nước của dân,  
do dân, vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ  
nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, hội dân chủ văn minh”.  
thủ tục hành chính được Chính phủ chọn là khâu đột phá của cải cách  
hành chính vì cải cách thủ tục hành chính là nội dung phản ánh rõ nhất mối liên  
kết giữa nhà nước người dân, người dân có thể góp phần xây dựng hoàn thiện  
bộ máy nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế. Không những thế thủ tục  
hành chính còn là: Tiền đề để thực hiện các bài viết cải cách khác như: Cải cách  
chất lượng thể chế, nâng cao trình độ....., cải cách tiền lương...  
Xuất phát từ lý do đấy, em đã chọn chủ đề “Đẩy mạnh cải cách thủ tục  
hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” để nghiên cứu  
làm đề tài cho tiểu luận môn Quản lý hành chính công cho kỳ này.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
+ Phương pháp tiếp cận theo phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,  
lấy học thuyết Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng  
Page 3 of 23  
Cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính làm  
nền tảng sau đó soi qua thực tiễn quan sát để rút ra kết luận.  
+Phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp  
+ Phương pháp khảo sát thống được sử dụng trong việc lựa chọn các  
văn bản pháp luật về xây dựng và hoàn thiện cải thủ tục hành chính ở Việt Nam  
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí, website và các  
chương trình thời sự... Phương pháp này được sử dụng nhằm đưa ra các số liệu  
và thông tin chính xác cho đề tài e đang lựa chọn.  
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm rút ra những kết  
luận có tính khái quát về đặc điểm của vấn đề đẩy mạnh cải cách thủ tục hành  
chính ở Việt Nam.  
+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp được sử dụng trong quá trình nhận xét  
đánh giá nhằm rút ra những mặt đạt được hạn chế trong việc cải cách thủ  
tục hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.  
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
+ Không gian: Ở Việt Nam  
+ Thời gian: Từ năm 2019-2020  
4.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Mục đích của đề tài chính là thông qua bài tiểu luận xây dựng khung lý  
thuyết về Đẩy mạnh cải cách Thủ tục hành chính công ở Việt Nam trong bối  
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” để đề xuất một số giải pháp định hướng đẩy  
mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay.  
Chính vì vậy bài tiểu luận được chia thành 3 chương chính:  
Chương 1 luận chung về cải cách Thủ tục hành chính ở Việt Nam  
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quôc tế.  
Page 4 of 23  
Chương 2:Thực trạng về Thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh  
hiện nay.  
Chương 3: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối  
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.  
Page 5 of 23  
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH  
CHÍNH  
Mục đích của chương này là tìm hiểu sơ lược về khái niệm về thể chế, cải  
cách hành chính công và vai trò của cải cách Thủ tục hành chính trong bối cảnh  
hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó làm tiền đề giải thích cho những luận của các  
chương tiếp theo.  
Để đạt được mục tiêu trên, chương 1 dự kiến strình bày những vấn đề  
sau:  
1.1 . LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH  
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thủ tục hành chính  
1.1.1.1 Khái niệm.  
. Thủ tục hành chính là trình tự về thời gian, không gian và là cách thức  
giải quyết công việc của cơ quan hành chính công trong mối quan hệ với các cơ  
quan, tổ chức và cá nhân công dân  
.Thủ tục hành chính được đặt ra để các quan Nhà nước thể thực  
hiện mọi hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm: Trình tự thành lập các  
công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều dộng công chức, trình tự lập quy, áp  
dụng các QPPL, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính  
.Thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi quy phạm hành chính. Nó cơ  
sở pháp lý cho các qiam Nhà nước thực hiện chức năng của mình, tạo điều  
kiện đảm bảo cho pháp chế được giữ vững, mở rộng dân chủ, công khai trong  
quản lý Nhà nước theo một trình tự thống nhất  
1.1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính  
.Thủ tục hành chính lệ thuộc vào nhận thức của cơ quan xây diwngj và  
quan thưc hiện các thủ tục đã ban hành  
Thủ tục hành chính do các quan Nhà nước thẩm quyền đặt ra để giải  
quyết công việc. Trên một chừng mực đáng kể, lệ thuộc vào nhận thức chủ  
quan của chính những người xây dựng nên. Bên cạnh đó cũng lệ thuộc vào  
nhận thức của cơ quan áp dụng. Nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế khách  
Page 6 of 23  
quan đòi hỏi thì Thủ tục hành chính sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ cho  
cuộc sống, nếu không phù hợp với yêu cầu khách quan thì sẽ xuất hiện những  
Thủ tục hành chính vô cùng lạc hậu và có thể trở thành rào cản trign việc giải  
quyết các công việc thực tế.  
.Thủ tục hành chính thường phụ thuộc vào thực tế của quá trình giải  
quyết công việc  
Thủ tục hành chính găn liền với quá trình giải quyết công việc nội bộ cảu  
Nhà nước. Nó liên quan đến quyền chủ thể nghĩa vụ pháp lý của người dân.  
Trong khi đó, yêu cầu của công việc cần thực hiện thường rất phức tạp, không  
giống nhau. Có việc vần phải thực hiện nhanh, gọn , lẹ ít khâu, ít cấp. việc  
phải rất thận trong, qua nhiều khâu, thủ tục hành chính không thích hợp sẽ làm  
cho quyết định của nhà quản gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả.  
.Thủ tục hành chính rất đa dạng phức tạp  
Hoạt động quản của Nhà nước hoạt đông diễn ra ở hầu hết các lĩnh  
vực đời sống hội bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều cơ quan từ Trung  
ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong công việc thực hiện thẳm quyên của  
mình đêu phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Với xu hướng hội nhập  
KTQT, đối tượng quản lý không chỉ trong phạm vi nội bộ công dân trong nước  
mà còn liên quan đến các yếu tố nước ngoài. Do vậy, Thủ tục hành chính hiện  
nay rất đa dạng, phong phú và tính năng phức tạp cũng tăng lên gấp bội  
1.1.2. Tìm hiểu về cải cách hành chính công  
1.1.2.1. Khái niệm về cải cách hành chính công.  
Thuật ngữ Cải cách” được hiểu rất khác nhau cả về nội dung, cấp độ và  
phạm vi. Một số từ ngữ như cải cách, đổi mới, sáng kiến, cải tiến… đã được sử  
dụng trong hoạt động quản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.  
Nhiều người cho rằng, cải cách là một quá trình, trong khi đó sáng kiến, cải tiến  
chỉ những hoạt động cho từng công việc ở một giai đoạn cụ thể. Hay nói cách  
khác , cải cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến. Tuy nhiên về bản  
chất thì cải cách là sự đổi mới một số mặt của sự vật, sự việc mà không làm thay  
đổi căn bản của sự vật, sự việc đó. Điều này có nghĩa là, trên góc độ cải cách  
hành chính công, đậy không phải sự thay đổi hoàn toàn, mà chỉ sự sắp xếp lại,  
đổi mới và hoàn thiện hơn nền hành chính nhà nước.  
Page 7 of 23  
Cải cách hành chính công ở một số nước phương tây thường được gọi là  
cải cách chính phủ, ở Trung Quốc được gọi cải cách thể chế quản lí hành  
chính, tất cả đều đề cập đến các yêu cầu điều chỉnh quan hệ giữa cơ cấu hành  
chính và các cơ cấu hội khác, hoặc quan hệ nội bộ của cơ cấu hành chính,  
điều chỉnh chức năng tổ chức và nhân sự hành chính.  
Do đó cải cách hành chính công là hoạt động sửa đổi, hoàn thiện các khâu  
trong lĩnh vực quản lí và điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước, làm cho  
bộ máy cơ chế điều hành hợp lý, phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn của  
đất nước.  
Xét cho cùng, cải cách hành chính công là nâng cao hiệu suất hoạt động  
hành chính, thích ứng với những thay đổi, đồi hỏi tròn các điều kiện và hoàn  
cảnh cụ thể trong nước quốc tế. Như vậy, cải cách hành chính công là một  
lĩnh vực cần giải quyết không chỉ ở một quốc gia nào, mà đó chính là vấn đề cần  
thiết cho tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt những nước nền hành  
chính còn chưa phát triển hoàn thiện như ở Việt Nam hiện nay.  
1.1.2.2. Cải cách hành chính trong bối cảnh kinh tế quốc tế  
Cải cách hành chính Nhà nước một lĩnh vực được hầu hết các nước trên  
thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia coi cải cách hành chính là một yếu tố hết sức  
quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế- hội , đồng thời thông qua cải  
cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước,  
tăng khả năng phát triển kinh tế- hội . Tuy nhiên, những nội dung cải cách  
hành chính được đề cập tới không giống nhau các quốc gia do có sự khác biệt  
về chế đchính trị, trình độ phát triển kinh tế- hội cũng như truyền thống  
phong tục tập quán,… Tùy từng điều kiện phát triển mỗi quốc gia mà việc cải  
cách hành chính tập trung vào những khâu, những bộ phận nhất định.  
Chúng ta có thể nhận thấy một trong những xu hướng chung của cải cách  
hành chính trên thế giới hiện nay là hướng tới làm thế nào để xây dựng một  
chính phủ gọn nhẹ hơn để thể vận động một cách nhanh nhạy hơn hiệu  
quả hơn nhằm tăng lực cạnh tranh của Nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hóa.  
Xu hướng này các nước phát triển thường được thể hiện qua các thuật ngữ:  
“ Tái tạo lại chính phủ” ( Mỹ), “ mô hình quản lí công mới”( Cộng hòa liên bang  
Đức”…Cuộc cải cách này không chỉ mang ý nghĩa của cuộc thay đổi nội bmà  
còn phản ánh một xu hướng mới trong hoạt động của Nhà nước : Nền hành  
Page 8 of 23  
chính không chỉ mang chức năng cai trị chuyển dần sang chức năng phục  
hồi, cung cấp các dịch vụ công cho xã hội.  
Do vậy, mục tiêu tổng quát trong cải cách hành chính của tất cả các nước  
trên thế giới hướng đến việc xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ hơn, hoạt  
động hiệu lực hiệu quả hơn, hướng tới phục vụ tốt hơn các nhu cầu lợi ích  
hợp pháp của mỗi công dân và hội. Xu hướng chủ đạo của các cuộc cải cách  
này là chuyển đổi nền hành chính truyền thống sang xây dựng mô hình quản lí  
công mới”, xuất hiện vào cuối những năm 70-80 của thế kỉ XX các nước phát  
triển. Nội dung của cải cách này là đưa tinh thần doanh nghiệp vào tổ chức và  
hoạt động của bộ máy Nhà nước, đặc biệt là vào quản quan hành chính  
nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả các hoạt động hành chính.  
1.1.2.3. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính  
.Thứ nhất, đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng  
trong giải quyết các công việc hành chính. Cắt giảm, nâng cao chất lượng thủ  
tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất Thủ tục hành  
chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Mở rộng cải cách Thủ tục hành  
chính trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những thủ tục hành chính không  
cân thiết  
Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc  
doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết công việc về sản xuất kinh  
doanh và đời sống  
Thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực đang là rào cản đối với hoạt động  
sản xuất kinh doanh và đối đời sống của nhân dân, gây tốn kém, ảnh hưởng đến  
năng lực cạnh tranh kinh tế.  
.Thứ hai, Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận giải  
quyết công việc của dân.  
.Thứ ba, Mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết công  
việc của cơ quan hành chinha Nhà nước các cấp đối với tổ chức và cá nhân  
Page 9 of 23  
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CÔNG  
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ  
Hệ thống hành chính nhà nước luôn trong quá trình động, vừa bảo đảm sự  
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hội, vừa tìm cách thức ứng với những thay  
đổi của hội, của nền kinh tế. Đến một lúc nào đó, các yếu tố của nền hành  
chính nếu không có những thay đổi, cải cách sẽ trở thành lực cản, làm cho hiệu  
lực, hiệu quả hành chính nhà nước kém đi, đó là lúc nền hành chính cần phải  
được cải cách một cách tổng thể hoặc cải cách một số yếu tố đang bất cập. Thủ  
tục tiền đề quan trọng để thực hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh  
đạo của Đảng. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc cần phải đẩy mạnh cải  
cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay là:  
1.2.1. Nguyên nhân khách quan:  
.Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế  
thị trường định hướng XHCN.  
.Cải cách thủ tục hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt  
động của bmáy hành chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước  
được tốt hơn  
.Những bất cập còn tồn tại của thủ tục hành chính ở nước ta trong quá  
trình đổi mới vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng được những yêu cầu  
của cơ chế quản mới cũng nhu cầu của nhân dân, hiệu lực, hiệu quả quản lý  
chưa cao, thể hiện trên các mặt:  
Thủ tục hành chính còn đòi hỏi quá nhiều giấy tờ phiền hà cho dân, nhất  
với những người ít hiểu biết các quy định lề lối làm việc của cơ quan Nhà  
nước.  
Còn nhiều cửa, nhiều tần nấc trung gian không cần thiết, còn rườm rà,  
không rõ ràng về trách nhiệm.  
Còn trì trệ và còn có thói quen kinh nghiệm cchur nghĩa không thích hợp  
và không đáp ứng với yêu cầu mới của thời mở cửa.  
Thiếu thống nhất thường bị thay đổi một cách tùy tiện và còn thiếu  
công khai.  
Page 10 of 23  
1.2.1. Nguyên nhân chủ quan:  
.Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách  
hành chính, nhưng nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và  
công dân, đồng thời nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh  
nghiệp, cũng như nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.  
.Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể  
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính  
công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bmáy… thì việc lựa chọn khâu cải  
cách thủ tục hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.  
. Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác  
định căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp;  
qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp từ đó thể lựa chọn đội  
ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.  
.Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung  
cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói  
quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện  
nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành  
chính; thực hiện chính phủ điện tử, …  
.Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc  
thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính  
sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và  
đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh  
nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.  
.Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao  
hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước  
cộng đồng trong nước quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng  
như của các địa phương về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực  
cạnh tranh. Đây những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát  
triển kinh tế – xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu  
trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội…  
Page 11 of 23  
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH  
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ  
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG  
2.1.1. Thực trạng  
thể nói công tác cải cách thủ tục hành chính ở nước ta đã đạt được  
những kết quả nhất định. Nhiều thủ tục hành chính có liên quan tới các lĩnh vực  
đời sống hội, đặc biệt trong lĩnh vực thu hút đầu tư đã được rà soát và kiến  
nghị lược bỏ để đảm bảo sự thuận lợi, hiệu quả, giảm bớt sự phiền hà cho các  
doanh nghiệp người dân trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên cả  
nước. Mặc vậy, còn nhiều vấn đliên quan đến nhà đầu tư, như: các thủ tục  
xin cấp phép đầu tư, giải quyết các tranh chấp về lợi ích kinh tế giữa doanh  
nghiệp với các bên liên quan; cơ chế “một cửa” hay “một cửa liên thông”… còn  
thiếu tính thống nhất, đồng bộ vẫn lực cản lớn làm ảnh hưởng đến quá trình  
thu hút đầu tư để phát triển kinh tế- hội của cả nước.  
2.1.2. Kết quả  
.Đề án đã 30 đã tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo  
từng lĩnh vực từ đó sửa đổi loại bỏ những quy định không còn hiệu lực hoặc  
chồng chéo. Việc thực hiện đề án 30 đã đạt được kết quả to lớn đó là xây dựng  
được bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với hơn 5400 thủ tục hành  
chính áp dụng tại 4 cấp chính quyền, thông qua 25 nghị quyết đơn giản hóa 400  
bộ thủ tục hành chính của 24 bộ.  
Cụ thể: Giai đoạn 2016-2020, với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của  
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương, công tác cải  
cách cải cách thủ tục hành chính tạo sự chuyển biến rõ nét trong phục vụ người  
dân, xã hội của các quan hành chính nhà nước; qua đó góp phần quan trọng  
vào phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và nâng cao vị thế, năng lực  
cạnh tranh và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế  
Page 12 of 23  
Các bộ, ngành, địa phương đã ban hành tham mưu ban hành nhiều văn  
bản quy phạm pháp luật, qua đó, cắt giảm, đơn giản hóa nhiều thủ tục hành  
chính (TTHC) thuộc phạm vi quản lý, điển hình là: Bộ Tài chính đã bãi bỏ 49  
TTHC, sửa đổi, bổ sung 23 TTHC và ban hành mới 38 TTHC; Bộ Kế hoạch và  
Đầu tư đã cắt giảm, đơn giản hóa 108 TTHC; Bộ Nông nghiệp và Phát triển  
nông thôn đã bãi bỏ, đơn giản hóa 251 điều kiện kinh doanh. Tại địa phương,  
tỉnh Long An đã rút ngắn thời gian giải quyết của 23 TTHC so với quy định.  
Tỉnh Cà Mau rút ngắn ít nhất 10% thời gian giải quyết so với quy định đối với  
172TTHC  
Các Bộ, ngành, địa phương đã tích cực kiện toàn tổ chức sửa đổi, bổ sung  
quy chế làm việc để nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận Một cửa các  
cấp theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Có 05 bộ, ngành đã thành  
lập Bộ phận Một cửa tập trung để tiếp nhận giải quyết TTHC; có 55/63 địa  
phương đã thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh.  
Năm 2019, Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp  
trên Cổng thông tin điện tử (TTĐT) Chính phủ đã tiếp nhận 1.595 phản ánh,  
kiến nghị; đã chuyển xử đối với 1.177 phản ánh, kiến nghị; đến nay, có 891  
phản ánh, kiến nghị được trả lời và công khai trên Cổng TTĐT Chính phủ.  
Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, năm 2019, Thủ  
tướng Chính phủ đã phê duyệt biên chế công chức năm 2020, với tổng biên chế  
là 253.517 người, giảm 8.68% so với năm 2015. Bộ Nội vụ đã thẩm định biên  
chế sự nghiệp của 63 tỉnh, 20/22 bộ, cơ quan và 08 quan thuộc Chính phủ,  
với tổng biên chế sự nghiệp bộ, ngành Trung ương là 143.943 người (giảm  
11,85%) và địa phương 1.750.081(giảm 4,26%) so với năm 2015.  
Triển khai thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý theo quy định tại  
Kết luận số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị, thống kê ban đầu,  
09/14 quan Trung ương và 17/22 địa phương đã tổ chức thi tuyển được nhiều  
chức danh cán bộ, lãnh đạo, quản cấp vụ, cấp sở cấp phòng. Bộ Nội vụ  
Page 13 of 23  
đang triển khai sơ kết, đánh giá để cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu  
quả việc thi tuyển lãnh đạo, quản cấp vụ, cấp sở cấp phòng trong thời gian  
tới.)  
2.1.3. Hạn chế  
Thủ tục hành chính là trình tự cần thiết để quan Nhà nước giải quyết  
quyền lợi ích hợp pháp của nhân dân và các tổ chức theo pháp luật. Hiện nay,  
thủ tục hành chính nước ta còn có những hạn chế sau:  
.Thứ nhất, thủ tục hành chính phiền vẫn là khó khăn lớn nhiều DN  
hiện nay phải đối mặtTrong số gần 7.000 ý kiến phản ánh trong khảo sát chỉ số  
PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam năm 2019, có tới gần  
860 ý kiến (12%) cho rằng, đây là khó khăn mà các DN đang gặp phải. Trong số  
8.093 DN trả lời khảo sát, có tới 23% cho biết họ phải dành hơn 10% quỹ thời  
gian để tìm hiểu thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước. Gần 30%  
DN cho biết họ vẫn phải đi lại nhiều lần để lấy dấu chữ ký, và vẫn khoảng  
38% DN không đồng ý với nhận định rằng, thủ tục giấy tờ đã đơn giản hơn.  
Cũng gần 30% DN trả lời khảo sát cho biết, họ không nhận thấy bất kỳ sự thay  
đổi đáng knào trong cải cách hành chính hiện nay. Về công tác cán bộ, trong  
khi vẫn gần 1/4 các DN cho rằng, cán bộ Nhà nước giải quyết công việc chưa  
hiệu quả, thì cũng tới gần 1/3 DN cho rằng cán bộ nhà nước không thân thiện  
khi giải quyết thủ tục cho DN. Những lĩnh vực mà DN đang gặp nhiều khó khăn  
khi thực hiện thủ tục hành chính bao gồm: Đất đai (21%), thuế (17%), bảo hiểm  
hội (13%), xây dựng (9%), bảo vệ môi trường (6,5%) và đăng ký DN, đăng  
đầu tư (6%) (VCCI, 2019).  
.Thứ hai, nhận thức vvai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường  
cũng như giới hạn can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế tuy đã những thay  
đổi cơ bản nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Những vấn đề như “Nhà  
nước can thiệp hành chính tới đâu vào thị trường hợp lý?”, “Các DN Nhà  
nước nên giới hạn hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực nào, với quy mô như  
thế nào là phù hợp?”, “Phân định như thế nào giữa quy luật cung cầu và vai trò  
điều tiết thị trường của Nhà nước?”… vẫn những câu hỏi lớn chưa có câu trả  
lời hoàn chỉnh.  
Page 14 of 23  
.Thứ ba, tình trạng nợ đọng văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật và  
việc ban hành văn bản pháp luật chất lượng chưa cao, phải sửa đổi nhiều lần.  
Các thủ tục hành chính không những không giảm mà còn có chiều hướng tăng  
lên, nhiều thủ tục hành chính ban hành chưa coi trọng ý kiến các tổ chức cá  
nhân, chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho các quan nhà nước…  
.Thứ tư, các quy tắc và quy định thường được các quan, chính quyền  
địa phương diễn giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu rõ ràng và không  
nhất quán. Chưa kể, tình trạng thiếu hệ thống hóa các quy trình và sự phối hợp  
thiếu hiệu quả giữa các quan quản lý làm buông lỏng việc thực thi pháp luật,  
suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư.  
.Thứ năm, tổ chức thực hiện thể chế vẫn còn nhiều yếu kém, chậm được  
khắc phục. Nhiều thể chế không được tổng kết, sửa đổi, bổ sung kịp thời trong  
quá trình kiểm tra, thực hiện. Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng công  
chức viên chức của một số bộ, ngành, địa phương chất lượng còn kém, ít tính  
sáng tạo chưa sát với thực tiễn công tác cải cách hành chính.  
.Thứ sáu, chưa xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức trong các quan  
hành chính và chưa thực hiện tốt việc đào tạo trước khi bổ nhiệm, cơ chế quy  
định trách nhiệm người đứng đầu. Công tác chống tham nhũng, sách nhiễu DN  
vẫn còn hạn chế; sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức, DN và  
công chúng vào quá trình cải cách hành chính còn chưa được coi trọng, hoặc  
chưa được tiếp thu và điều chỉnh kịp thời.  
.Thứ 7, trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh tiếp nhận 267.195 hồ sơ; trong  
đó, có 257.059 hồ sơ giải quyết đúng hạn, tỷ lệ 96,21%; mức độ hài lòng của  
người dân, doanh nghiệp đối với chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đạt  
trên 90%. Tuy nhiên, qua kiểm tra thực tế cho thấy, kết quả thống kê trên hệ  
thống thông tin một cửa điện tử chưa thật sự phản ánh đúng tình hình thực tế.  
.Cuối cùng, Trên thực tế, tỉ lệ hồ sơ giải quyết trễ hạn cao hơn trên hệ  
thống thông tin một cửa điện tử. Ngoài ra, có trường hợp công chức đề nghị  
người dân ngồi chờ hoặc quay lại vào thời gian khác để giải quyết thủ tục hành  
chính với lý do lãnh đạo bận họp; một số cán bộ, công chức có thái độ giao tiếp  
thiếu hòa nhã, thân thiện với người dân...  
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ  
Page 15 of 23  
.Nguồn lực những điều kiện bảo đảm cần thiết cho cải cách hành  
chính nói chung và cải cách Thủ tục hành chính nói riêng còn nhiều hạn chế.  
.Phương pháp tổ chức triển khai thực hiện chưa nhiều giải pháp tập  
trung, quyết liệt. Một số mục tiêu cải cách hành chính xây dựng định tính nên rất  
khó đánh giá đúng hiệu quả và trách nhiệm của cơ quan, tập thể, cá nhân liên  
quan trong tổ chức thực hiện.  
.Quá trình triển khai còn lúng túng. Nhiệm vụ đra nhiều nhưng chưa  
thực sự gắn với các biện pháp và điều kiện bảo đảm cần thiết. Việc tổ chức mô  
hình thí điểm còn có nơi làm chưa đồng bộ, thiếu tổng kết, rút kinh nghiệm kịp  
thời.  
.Vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính đối với cải  
cách hành chính tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế. Tình trạng cửa quyền,  
quan liêu, tham nhũng vẫn còn, tính công khai minh bạch của nền hành chính  
còn nhiều thách thức, một bộ phận cán bộ, công chức suy giảm tưởng, lối  
sống và vi phạm đạo đức công vụ, gây bất bình trong nhân dân.  
.Ngoài ra, cải cách thủ tục hành chính cũng một công việc khó khăn,  
phức tạp, nhiều lực cản. Công tác truyền thông về các chương trình tổng thể còn  
chưa tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức trong toàn bộ hệ thống chính trị và  
sự đồng thuận trong nhân dân. Việc đánh giá công tác cải cách thủ tục hành  
chính tại cấp trung ương cả cấp địa phương chưa được triển khai theo hướng  
tăng cường sự tham gia của người dân, DN vốn những đối tượng sử dụng dịch  
vụ công này. Đặc biệt, tính công khai, minh bạch của nền hành chính còn nhiều  
thách thức, một bộ phận cán bộ, công chức suy giảm tưởng, lối sống và vi  
phạm đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp gây bất bình trong nhân dân...  
Page 16 of 23  
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH  
CHÍNH CÔNG TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ QUỐC TẾ.  
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ  
HÀNH CHÍNH CÔNG BỐI CẢNH KINH TẾ QUỐC TẾ.  
.Mục tiêu định hướng cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -  
2030 là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính công nhằm xây dựng nền  
hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch,  
nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phẩm  
chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà  
nước các cấp tinh gọn, thông suốt, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, năng lực  
kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân.  
.Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh  
CCHC thuộc lĩnh vực, phạm vi quản một cách sáng tạo, hiệu quả và toàn  
diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của Chính phủ; xác định rõ trách  
nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ  
quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện vụ CCHC được giao. Chú trọng công tác  
theo dõi, đánh giá và tăng cường khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh  
nghiệp và các đối tượng chịu tác động của CCHC.  
.Bộ Nội vụ tham mưu cho Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ triển khai  
các hoạt động xác định Chỉ sCCHC của các bộ, các tỉnh Chỉ số hài lòng về  
sự phục vụ hành chính năm 2020, đảm bảo chính xác, khách quan, thiết thực và  
hiệu quả. Bộ Nội vụ chủ trì hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai các  
hoạt động tổng kết, đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-  
CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà  
nước giai đoạn 2011 - 2020, đảm bảo tính toàn diện, khoa học, thiết thực, hiệu  
quả; trình Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn  
2021 - 2030, trong đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và hệ thống  
giải pháp đồng bộ, khthi để triển khai thực hiện.  
.Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật, trọng tâm  
vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, quản lý công chức, viên chức, tổ chức  
bộ máy và thể chế về môi trường kinh doanh, xây dựng Chính phủ điện tử.  
Page 17 of 23  
.Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định TTHC; thường  
xuyên rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa các quy định TTHC không phù  
hợp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các quy định pháp luật để thực thi  
các phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm tra chuyên  
ngành; thường xuyên chuẩn hóa các quy trình nội bộ, quy trình điện tử thực  
hiện tốt việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; thực  
hiện nghiêm việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn.  
.Thực hiện sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về quản lý công chức,  
viên chức để cụ thể hóa các quy định mới tại Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ,  
công chức Luật Viên chức. Tuyển dụng, sử dụng công chức đúng với năng  
lực, tiêu chuẩn của vtrí việc làm đã được phê duyệt; triển khai có hiệu quả các  
chính sách về tinh giản biên chế. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong  
thực thi công vụ của đội ncán bộ, công chức, viên chức.  
.Triển khai có hiệu quả Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh, cấp bộ; nâng  
cấp Cổng dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương, đáp ứng đầy đủ các tính  
năng, tiêu chuẩn theo quy định.  
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN  
.Thứ nhất, tiếp tục coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng  
các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về  
cải cách hành chính đối với các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân.  
.Thứ hai, bảo đảm sự nhất quán, kiên trì liên tục trong triển khai cải cách  
hành chính từ xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính; tổ chức  
triển khai; kiểm tra thực hiện; đánh giá kiểm điểm kết quả cải cách hành chính  
phải dựa vào đánh giá những mục tiêu đề ra cũng như tác động (tích cực và tiêu  
cực nếu có) tới hội của hoạt động cải cách hành chính.  
.Thứ ba, coi trọng công tác thí điểm, mạnh dạn làm thử trong triển khai  
cải cách hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế thực hiện cơ chế một  
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;  
đặc biệt, triển khai nhân rộng cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp  
huyện...  
Page 18 of 23  
.Thứ tư, cần tạo dựng sự thay đổi triệt để trong nhận thức về điều hành  
kinh tế, và có nhận thức đúng về vai trò điều tiết, quản của Nhà nước trong  
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa.  
.Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Chương trình tổng  
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên phạm vi toàn quốc;  
các bộ khẩn trương xây dựng triển khai các đề án, dự án được phân công tại  
Nghị quyết số 30c/ NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ Nghị quyết số  
76/NQ-CP sửa đổi, bsung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP.  
.Thứ sáu, tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy  
quan hành chính Nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương; sớm hoàn  
thành việc ban hành Nghị định thay thế, sửa đổi các Nghị định quy định chức  
năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của các bộ, ngành theo quy định.  
.Thứ bảy, tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đán “Đẩy mạnh cải  
cách chế độ công vụ, công chức trong đó trọng tâm là xây dựng cơ cấu công  
chức theo vị trí việc làm và đổi mới công tác đánh giá công chức trên cơ sở kết  
quả công việc; khẩn trương xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công  
chức theo ngạch trong các quan, tổ chức. Đặc biệt, nhân rộng việc áp dụng  
phần mềm trong các kỳ thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, viên chức.  
.Thứ tám, tiếp tục xác định, công bố, đánh giá Chỉ số cải cách hành  
chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực  
thuộc Trung ương; đồng thời, triển khai xác định Chỉ số hài lòng của người dân  
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước hàng năm.  
.Thứ chín, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đi vào thực chất,  
nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh  
doanh của người dân, DN. Quán triệt sâu rộng triển khai nghiêm túc thực  
hiện Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ,  
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh  
tranh quốc gia trong đó trọng tâm là xây dựng; sửa đổi, bổ sung các quy định  
của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và  
bình đẳng cho mọi tổ chức, DN, người dân phát triển sản xuất kinh doanh...  
.Thứ mười, cần chuyển giao các dịch vụ công liên quan đến các hoạt  
động hỗ trphát triển DN và xúc tiến thương mại, đầu tư cho các Hiệp hội DN  
để tập trung nỗ lực của các quan Chính phủ vào việc thực hiện chức năng  
Page 19 of 23  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 23 trang yennguyen 01/04/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thi môn Quản lý hành chính công - Chủ đề 1: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbai_thi_mon_quan_ly_hanh_chinh_cong_chu_de_1_day_manh_cai_ca.docx