Tiểu luận Những thách thức của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang thị trường Australia

ĐỀ TÀI: NHỮNG THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG HOẠT  
ĐỘNG XUẤT KHẨU VẢI THIỀU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG  
AUSTRALIA  
MỞ ĐẦU  
1.  
Tính cấp thiết của đề tài  
Theo sô liẹu thông ke cu  
́
̂
́
̂
̉
̂
No  
̂
̂
̀
Pha  
a ca  
n ti  
́
̉
̂ g  
tho  
̂
̉
̉
̉
̛
́
̣
̉
̂
́
̀
̉
̉
̉
̛
̣
̀
Ha  
i Du  
on  
̛
g
̣
̉
́
̣
̂
́
̉
̉
̛
̣
̉
̉
o
́
̉
̉
̛
̣
́
́
̉
́
̣
̂
̉
̣
̉
́c  
̀
̣
̉
̉
Việc đưa trái vải xuất khẩu có thể đem lại lợi nhuận kinh tế hơn  
rất nhiều so với chỉ tiêu thụ trong nước. Do sản lượng vải hàng năm  
của Việt Nam lớn, nếu chỉ tiêu thụ trong nước sẽ dẫn tới việc cung  
vượt quá cầu khiến cho giá bán quá thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Trong  
khi đó ở một số nước nhu cầu tiêu thụ quả vải lớn, tuy nhiên nguồn  
cung rất hạn chế. Bên cạnh đó, quả vải Việt Nam xuất ra nước ngoài  
rất được giá, ở thị trường Việt Nam giá cao nhất vào khoảng  
24.000đ/kg, nhưng ở các thị trường khác quả vải có thể được bán với  
giá 220.000đ – 240.000đ/kg.  
Cu  
̃
̛
nhiê  
truơn  
tru ng xuâ  
n kinh tê  
ng ta  
̀
̆
ha  
t khâ  
t khâu  
noi chung va  
c nghien cưu, xu  
̀
̂
̉
́
̉
̂
Quô  
thuọ  
ro nhâ  
vạy, viẹ  
́
̃
̀
̣
̛
̀
́
̉
̉
̀
̀
́
̂
̣
c va  
o mọ  
̂
̣
ơ
̀
́
̉
̃
̂
̉
́
̉
̃
̉i  
́
̣
̀
́
́
̀
̂
̂
́
̂
̂
̂
̉
̣
̂
́
̂
́
́
́
́
̉
́
̉i  
1
cua  
Trung Quô  
rộng sang các thị trường khác, trong đó các thị trường như Mỹ và  
Australia ngày càng đóng vai trò quan trọng. Tai thơi điêm hiẹn tai,  
Australia chỉ chấp nhận cho nhập khẩu một loại hoa quả tươi của Việt  
Nam vào thị trường này là trái vải thiều. Viẹc đua trai vai thanh cong  
vao thi tru ng Australia se đông thơi mơ ra co họi mơi cho mọt sô loa  
trai cay khac nhu thanh long, nhan, xoai...  
Trái cây Việt Nam có nhiều triển vọng xuất khẩu sang thị trường  
̉
Viẹ  
̂
̀m bớt phụ thuộc vào thị trường  
́
̀
́
́
̀
́
̣
̀
̉
̂
̣
̂
̛
́
̉
̀
̂
̀
̣
̛
̀
̃
̀
̀
̉
̛
̂
́
̂
́
̣i  
́
̂
́
̛
̃
̀
Australia, bởi Việt Nam có các loại trái cây nhiệt đới đặc sản, lạ có sức  
hấp dẫn đối với nhu cầu đổi mới và thích mới lạ của người tiêu thụ  
như trái vải thiều. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vải thiều của Việt  
Nam sang thị trường Australia đang phải gặp phải nhiều thách thức do  
đây là một trong những nước có các quy định và kiểm định ngặt  
nghèo nhất trên thế giới.  
Đê  
̉
go  
́
̀
̀
̂
Nam khi đu  
̛
́
̉
̂
̂
̀
̣
̛
̀
cứu đã triển khai đề tài NHỮNG THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM  
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VẢI THIỀU SANG THỊ TRƯỜNG  
AUSTRALIA”  
2.  
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá  
thực trạng xuất khẩu vải thiều của Việt Nam giai đoạn 2010 –  
2018, từ đó nhận diện các khó khăn, thách thức mà Việt Nam  
đang gặp phải khi xuất khẩu vải thiều sang thị trường Australia.  
- Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các  
nhiệm vụ:  
2
Phân tích thực trạng xuất khẩu trái vải thiều Việt Nam  
trong giai đoạn 2010-2018.  
Tìm hiểu tình hình sản xuất và nhập khẩu trái vải thiều tại  
Australia, các quy định, yêu cầu đối với trái vải tươi khi được đưa vào  
thị trường Australia. Từ đó, phân tích những thách thức mà Việt Nam  
đang phải đối mặt trong việc xuất khẩu trái vải thiều sang thị trường  
Australia.  
Đề xuất một số giải pháp khắc phục các thách thức mà  
hoạt động xuất khẩu trái vải thiều Việt Nam sang thị trường Australia  
đang phải đối mặt.  
3.  
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
- Đối tượng: hoạt động xuất khẩu vải thiều vủa Việt Nam.  
- Phạm vi nghiên cứu:  
Không gian: xem xét hoạt động sản xuất và xuất  
khẩu vải thiều ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương.  
Thời gian:  
o Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018: phân tích  
thực trạng xuất khẩu vải thiều của Việt Nam sang thị trường Australia  
để chỉ những khó khăn trong hiện tại gặp phải.  
o Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022: dự báo và  
phân tích các khó khăn trong hoạt động xuất khẩu vải thiều của Việt  
Nam sang thị trường Australia.  
4.  
Phương pháp nghiên cứu  
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:  
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: là phương pháp nghiên  
cứu với chất liệu nghiên cứu bao gồm những báo cáo, tư liệu, số  
liệu… đã có sẵn trước đó. Tác giả đã thu thập số liệu từ những nguồn  
3
chính thống, từ đó, đi sâu vào phân tích và đưa ra giải pháp. Đề tài sử  
dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập qua các tài liệu tham khảo, báo  
cáo, dữ liệu được công bố của các công ty, cục Thương mại quốc tế,  
bộ Công thương, tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài, các bài  
báo có nguồn đáng tin cậy…  
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: là phương pháp sử  
dụng, so sánh và đối chiếu với những kinh nghiệm đã có của một số  
quốc gia khác về vấn đề xuất khẩu nông sản, qua đó đưa ra những  
giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề xuất khẩu vải thiều của Việt Nam.  
5.  
Kết quả nghiên cứu  
Kết quả nghiên cứu 1: Phân tích tình hình sản xuất và  
5.1.  
xuất khẩu trái vải thiều tại Việt Nam  
a. Tình hình trồng vải  
Vùng trồng vải của Việt Nam tập trung ở phía Bắc và một số vùng  
ở phía Nam. Các tỉnh trồng vải bao gồm Lào Cai, Lạng Sơn, Tuyên  
Quang, Thái Nguyên, Hà Nội, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng  
Yên, Hà Nam, Bắc Giang, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thanh Hoá và Phú  
Thọ. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết, chỉ có Hải Dương, Hưng Yên và  
Bắc Giang là các tỉnh có sản lượng và chất lượng cao để xuất khẩu.  
Theo số liệu của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang, sản lượng vải  
thiều của tỉnh Bắc Giang nói chung đạt 215.800 tấn, tăng 124.300 tấn  
so với vụ vải thiều năm 2017.  
Hình 1. Sản lượng vải thiều của tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến  
năm 2018  
Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Giang  
Mu  
y. Mu  
khoang giư  
̀
̣
̉
̉
Viẹ  
̂
̀
khoa  
̉
́
̆
va  
(băt  
trong  
̀
tha  
́
Ba  
̉
̀
̣
̉
̉
ơ
̀
̀
̣
̉
̣
́
́
đâ  
tư  
̀
̉
̃
́
́
̃
́
̉
́
̀
̂
̣
4
nu  
la  
trong nhưn  
thu hoach va  
trum vân con nguyen  
nu c đu c thu hoach lu  
thu hoach luc trai vai vưa chơm  
tieu thu ngay, vai se đu c bao qua  
độ C va 90-95% đọ âm đê tranh tinh tra  
giam chât lu ng.  
Đê đap ưng ca  
c cân thiêt. Trong mua  
Giang) co kê hoach san xuâ  
VietGAP tai 30 xa, thi trân va ta  
ra, dư kiê ch san xuât va  
la 150 ha, va t 250 ha vao nam 2020.  
Hiẹ Viẹt Nam co 23 phong câ  
c phon p giây chưng nhạn nay đu  
nghiẹp va Phat triên Nong thon nhung kho  
nu c). Tru c khi câp giâp chưng nhạn, ho se  
cac thong tin cung câp bơi chu vu n. Cac pho  
VietGAP phai chiu trach nhiẹm kiêm tra viẹc thư  
VietGAP. Cac vuơn vai đu g nhạn VietGAP pha  
ky viẹc sư dung hoa hoc đê t dich bẹnh.  
b. Tình hình tiêu thụ trái vải thiều  
̛
́
̉
̣
muọ  
̂
́
̀
̀
đâ  
ch va  
kho.  
c kha  
i đu c lau  
̀
́
́
̀
́
g 7) chu  
u muọ  
ng đu  
ch theo tư  
u thu trong  
t khâu thu ng  
. Nêu chua đu  
nh ơ nhiẹt đọ 4-5  
c lam vai tham va  
̉ yếu  
̀
́
̉
̉
̛
̣
̣
́
̆
̀
̂n  
̃
̀
̉
̂
̛ợc  
̣
̀
́
̀
́
̀
thu hoa  
̀ng  
̃
̀
̂
̉
hon  
i đê  
u đo  
ng la  
̛
. Va  
i tie  
̣
̛
́
ơ
̣
̣
̂
̂
̉
̉
xuâ  
́
̛ờ  
̣
́
́
̉
̉
̀
̉
̛
̛ợc  
̂
̣
̉
̃
̉
̀
̣
̂
̂
̀
̂
̀
̣
́
ơ
́
̀
̂
̀
́
̛ợ  
̉
́
́
́
̉
mơ  
̉
rọ  
̂
̣
tru  
ơ
̀
́
khâ  
̉
̀ hết  
sư  
̀
́
̆
2015, rie  
̂
̂
̣
̣
́c  
́
́
̣
́
̉
̀
̂
̉n  
̣
̃
̆
̂
̀
̆
̀i  
̣
n diẹ  
̂
́
̉
̣
̂
̉
̆
̀
̀
đa  
̣
̆
̂
̉
̂
̀
́
́
́
̂
(ca  
̀
́
́
̂
̀
̛
̣
̉
̣
̉
̂
̂
̂
̀
́
̉
̂
̛
̂
̉
̀
̛
̀
̛
́
ơ
́
́
̂
̣
̃
̉
̛
̀
̂
̀
́
̂
̛
̀
́
̀
́
́
́
̂
̉
̣
̉
̂
̣
̂
̂
̉n  
́
̛
̀
̉
́
́
̂
̉
̂t  
́
̂
̉
̣
́
̉
́
̣
̂
Thô  
́
̂
cho thâ  
n lu ng (thi  
i, Quang Ninh, Ha  
cac tinh phia Nam) trong khi xuâ  
́
y, tie  
̂
̣
ta  
̣
̣
tru  
̛
̀
̛
́
́
́n  
khoa  
phô Ha  
Chi  
̉
̉
̛
̣
̣
̛
̀
̂
̣
̉
́
̣
́
̉
̀
́
̀
Nọ  
̉
̉
̀
̀
̃
̀
̂
́
̀
́
Minh va  
́
̉
́
́
̉
̉
̛ơ  
5
chê  
sang thi  
khâu sang La  
u, Nga, Australia... nhu  
Gia ban nọi đia năm 2018 ta  
phổ biến tư 35.000đ- 40.000đ/kg, gia  
25.000đ/kg va gia vai loai xâu nhât (dung đê  
nu c ep, đong họp va sây kho) tư 5.000đ - 10.000đ/kg; ta  
Ha Nọi, gia vai dao đọng tư 25.000đ - 30.000đ/kg; tai tha  
Chi Minh va cac tinh, thanh phô thuọc vung Đong - Tay Nam Bọ  
va 27.000đ - 35.000đ/kg tuy theo chât lu ng qua vai.  
t khâu, trai vai tu i cua Viẹt Nam đu c xuât khâ  
c. Theo thông ke cua Bọ Cong Thu ng, khô  
c xuât khâu qua cac cưa khâu thuọc Lao Cai, La  
Giang tinh đên hêt ngay 08 thang 7 nam 2018 la 86.400 tâ  
la 151,2 triẹu USD. Nhu vạy, khôi lu ng qua vai mua vu nam  
t khâu qua cac cưa khâu bien giơi phia Băc sang thi tru ng  
Trung Quôc vân tu ng đu ng moi nam.  
t khâu qua vai theo hơp đôn  
18.000 - 20.000 đ/kg. Con gia  
u vu, dao đọ  
n luơng lơn trong khi mọ  
ban tư do khong co  
ban i vu  
i điêm cao va  
́
biê  
́
́
khoan  
̉
g 40% sa  
̉
̛
̣
g, trong đo  
́
xuâ  
t Nam co  
t Ban, cha  
́
̉
̉ yếu  
̣
̛
̀
́
̀
́
̂
̀
́t  
̉
̀
̉
̂u  
  
̛
́
̛
̣
́
̉.  
́
́
̂
̣
̣
̉
́
́
va  
̉
̣i 1  
̀
́
̉
̣
̀
̀
́
̉
̣
́
́
̀
̉
́
́
́
̉
̉m  
̛
́
́
́
̂
̀
́
̂
̀
̣
̀
́
̀
̂
́
̉
̂
̀
̣
̀
́
̀
́
̀
́
̉
̀
́
̂
̀
̂
̂
̂
́
̉
̂
̀
̀
́
̛
̣
̉
̉
Vê  
̀
xuâ  
́
̉
́
̉
̛
̛
̉
̂
̛
̣
́
̉
̉
yê  
ơn  
ng  
́
sang Trung Quô  
qua vai tu i đu  
Son va Ha  
vơi tri gia  
2018 xuâ  
́
́
̂
̉
̂
̂
o
̛
̛
̣
̉
̉
̛
̛
ơ
̣
́
̉
́
̉
̉
̂
̀
̣
̛
̀
̀
́
́
̀
́
̀
́n  
́
̣
́
̀
̂
̛
̂
́
ơ
̣
̉
̉
̆
́
̉
́
̉
̉
̂
́
́
́
̛ờ  
́
̃
̛
̛
̛
̛
̣
̆
Gia  
dao đọ  
xu huơn  
đ/kg ơ chi  
trong nu c đu  
kinh tê nen bi  
thu ng nhan Trung Quô  
dao đọng tư 20.000 - 35.000 đ/kg.  
Tư ngay 18/4/2015, Australia đa  
Viẹt Nam. Mùa vụ năm 2015, 32 tâ  
xuât khâu thanh cong sang thi tru ng Australia.  
́
xuâ  
́
̉
̉
̉
̣
̀
g kinh tê  
ban tư  
ng tư  
́
cu  
do ta  
13.000 - 15.000  
t sô thu ng la  
hơp đông  
n cho  
̉
̂
ng tư  
̀
̀
́
́
̣
̣
̉
̉
́
̛
́
g gia  
nh vu  
a ha  
kha  
̉
i thơ  
i gian đâ  
̀
̣
̂
̀
̉
́
̣
̂
̣
vơ  
́
̉
̛
̣
́
̂
́
ơ  
́i  
ơ
́
̛
̀
n bie  
̂
i đê  
̉
́
̣
̂
́
̣
̀
́
̂
̣
́
̀
́
. Gia  
́
́
va  
̉
̣
̣
̛
̛
̂
́
̉
xuâ  
́
̉
co  
́
thơ  
̀
̉
̀
̂
̀
̀
̀
̃
câ  
́
́
nhạ  
̂
̉
́
̉i tươi  
cua  
̉
̂
́
̉
̀
̣
̣
̀
̀u  
tien  
̂
́
̉
̀
̂
̣
̛ờ  
6
Đê  
khe, vai cu  
đê diẹt con tru  
quan kiêm dich cu  
khi xêp hang vao container lan  
̉
xuâ  
a Viẹ  
ng ga  
a Viẹ  
́
̉
́
̉
̛
̛
́
̛
́
̀
̉
̉
̣
́
̉
̉
̂
̛
́
̂
̛
̉
̂
̂
̀
̂
̛
́
́
̛
̉
̣
̉
́
́
́
̀
̀
̉
́
Hình 2. Quy trình xuất khẩu vải thiều Việt Nam  
7
5.2.  
Kết quả nghiên cứu 2: Tình hình xuất nhập khẩu trái  
vải thiều tại Australia  
a. Tình hình nhập khẩu  
Tính đến nay, mới chỉ có 5 quốc gia là Việt Nam, Đài Loan, Nam  
Phi, Trung Quô  
Tuy nhien, Nam Phi gâ  
mua thu hoach. Trung Quô  
c tư nam 2004, Việt Nam được phép xuất khẩu vải từ năm 2015.  
San phâm cua hai nu c nay và Việt Nam đu c ban tai thi tru ng U  
trong thơ a Uc chu ch.  
Đôi vơ c nhạp khâ c nuơ  
i Uc mang đê lơi thê ng cho nganh trô  
bơi ngu i dung se i quen a i tuoi quanh nam. Tuy nhien  
luơng san phâm nhạ kem se nh huơ cac san phâm cua  
c trong tru ng hơp ngu i tieu dung khong muôn n vai nưa.  
́
̀
Tha  
́
́
̂
̛
̣
̣
truơ  
u va  
p xuâ  
̛
̀
̉
̉
́
̂
̉
̉
́
̀
̣
̛
̣
́
́
̉
U
́
̀
̆
̉
̉
̉
̛
́
̀
ơ
̣
́
̣
̣
̛
̀
́c  
̀
̉
̉
́
̛
́
̀
thu hoa  
̣
́
́
́
̂
̂
̉
́
̉
̀
́
̛
́
́
mua  
̀
vu  
i cu  
, châ  
̣
nguơ  
̛
̣
vơ  
́
́
n mọt  
̂
̣
́
̀
̆
̀
̀
̉
̉
́c  
̉
̛
̀
̃
co  
́
tho  
́
̆
̉
̛
̛
̂
̛
̣
̉
̉
̂
̉
́
̃
ả  
̛
̉
́
́
̉
̉
̉
U
́
̛
̀
̣
̛
̀
̂
̀
̂
́
ă  
̉
̃
b.  
Xu hướng phát triển thị hiếu người tiêu dùng  
ng Uc khong phai la mọt thi tru ng nhạp khâu  
n co tiêm nang phat triên do hâu hêt ngu i tieu dung U  
i hoạc khong biêt gi vê vai, hu ng vi, cach an. Lu ng tie  
ngu i A đong vôn đa quen va thi i va  
n nay mơi chi tạp trung các thanh phô lơn  
Thi  
̣
tru  
̛
̀
́
̂
̉
̀
̂
̣
̛
̀
̂
̉
va  
c chua  
u thu  
i. Thi  
như  
̉
́
nhu  
̛
̃
́
̀
̆
́
̉
̀
́
ơ
̀
̂
̀
́
quen vơ  
́
̆
̂
́
̀
̀
̉
̛
̛
̣
́
̆
ơ
̣
tạp  
̂
trung chu  
̉
yê  
u ơ  
̉
ơ
̀
́
̂
́
̃
̀
́
́
tru  
̛
̀
̂
̣
hiẹ  
̂
́
̉
̂
̀
́
Sydney, Melbourne, Darwin…  
Theo kêt qua nghien cưu, nhu cầu tiêu thụ vải thiều tại thị trường  
Australia còn rất lớn. Kêt qua cu thê la  
Hâu hêt ngu i tieu dung kho  
vai, hu ng vi, cach chê biên va  
Nguơi mua vai chu yêu la  
những người biết và có sở thích ăn vải từ trước;  
́
̉
̂
́
́
̉
̣
̉
̀:  
̀
́
̛
̀
̂
̀
̂
̆
̂
̂n biết  
đu  
̛
̣
̉
̉
̛
̛
̣
́
́
́
̀
̆
̉
̛
́
̀
̛
̀
̉
̉
́
̀
̃
̛
̀
́
̀n gốc  
Chaû Á, là  
8
Người tiêu dùng có khuynh hướng thích vải có hạt nhỏ  
hơn và cùi dày hơn (tỷ lệ cùi so với hạt cao hơn).  
Gần đây, theo số liẹ  
khuynh hu ng mua va  
Co 11,2% sô họ  
Bi i họ  
Mô nh mua 2 lâ  
Môi lâ i chi 3,3 AUD;  
Họ gia đi ng chi tiên mua va  
̂
̉
ACNielsen, cho  
biêt  
́
̛
́
̀
̂
̀
́
́
̂
̀
̉
̉;  
nh qua  
n mô  
̃
̂
̉
̉i quả;  
̂
gia đi  
̀
̀
̃
̀
̀
̉
̂
̀
ơ
̀
̀
o di  
p Lê  
̃
gia  
́
̀
vaò thời  
gian sau lê  
̃
gia  
́
Cac cạ  
́
̆
̣ chồng đã ổn định và các cặp lớn tuổi mua  
lu  
̛
̣
g va  
40% tô  
Giá cả  
i cua U  
6,5 AUD/kg (xấp xỉ 105.000 VNĐ/kg). Gia  
n tren du i 16 AUD/kg (xấp xỉ 260.000 VNĐ/kg). Tuy nhie  
dao đọng tuy theo thơi điêm thu hoach:  
Mua vai đên sơm ơ vung bă  
lam cho gia cao;  
Khi san luơng gia ta  
i đong nam Queensland gia  
p nhât ro  
Giôn  
̉i  
chiêm  
̉ng số vải bán ra.  
c.  
Gia  
́
va  
̉
̉
́
̛
̛
́
̂
̣
́
ban  
́
ta  
̣
̉
̣i  
la  
̀
́
́
ta  
̣
́
̂
̣
̂n  
đê  
̂
̛
́
̂
́
̉
̂
̀
̉
̣
̀
̉
́
́
̉
̀
ha  
́
se  
̃
̀
́
̉
̛
̣
ng ơ  
̉
tâ  
̉
́
c trô  
̀
̉i từ  
bă  
́
̂
̀
̉
́
̀
gia  
́
̛
̀
̣
́
g sinh va  
̀
́
́
g va  
̉
́
̣
̉
nhu  
̀
Salathiel luo  
n đu  
̛
c
gia  
́
cao trong suô  
́
̀
̣;  
9
Gia  
ng thâp va  
ng manh.  
Kết quả nghiên cứu 3: Một số thách thức trong hoạt  
́
đu  
̛
̣
̉
̂
́
t va  
̀
́
̀
́
̛
̣
̂n  
thi  
̣
tru  
̛
̀
́
̀
̀
̣
́
̂
̣
ơ
̣
̣
̛
̀
́
đo  
̂
̆
̣
5.3.  
động xuất khẩu vải thiều Việt Nam vào thị trường Australia.  
Các thách thức trong hoạt động xuất khẩu vải thiều sang thị  
trường Australia mà Việt Nam đang phải đối mặt xuất phát từ cả phía  
Việt Nam và Australia  
5.3.1.  
Các thách thức đến từ phía Australia: có rất nhiều  
thách thức mà Việt Nam đang gặp phải xuất phát từ phía Australia, nổi  
bật nhất là hàng rào phi thuế quan (các rào cản kĩ thuật) và thách thức  
về hạn ngạch.  
U
́
̀
mọt  
t tren  
c nhăm  
̂
trong như  
thê giơi. U  
bao vẹ  
̃
̛
́
́
ca  
y dưng khuo  
g nghiẹp tru  
t tan. Tiên trinh pha  
g trong chinh sach an toa  
p nhạp khâu mọt sa  
c tiên hanh mọt cach chi  
c biẹn phap kiêm soat rui ro  
mưc co thê kiêm soa  
rui ro, san phâ  
́
̣
̀
kiê  
nh sa  
i ro do con  
i ro nhập  
̉
̣
̆t  
nghe  
toa  
tru  
̀
́
̂
́
́
́
̃
̣
̂
̉
́
́
̀
̀
̣
̀
̉
̂
̀
̂
ơ
́
̃
̉
̂
̀
́
̣
̂
p va  
́
̀
̂
́
̉
̉
̀
̂
phâ  
̀
́
́
̀
̣c  
̉
U
́
̛
́
̂
́
́
̂
̉
̂
̉
̉
́
̂
̂
́
̉
̂
ơ
̣
́
̀
̂
́
́
́
́
́
̂
́
́
̂
́
̉
́
̉
̃
̛
̣
̀
́
̉
̀
̉
̉
̉
́
́
̉
̉
́t  
ơ
̣
̛
̀
̣
̂
̉
̛
̉
̉
̉m  
́
̃
̂
g đu  
̛
̣
́
́
̂
̉
̀
̛
́
́
́
tri  
̀
̂
́
̉
̂
̉
̂
̂
g nghiẹp  
vân gia cun  
p kiêm di  
n gia  
chi  
̂
U
́
̉
du  
̣
́
n gia vê  
̀
̣
̀
̃
̂
̀
́
̛
́
ca  
́
̂
́
̂
̉
́
́
̀
̀
́
́
̂
́
̉
̂
̣
t. Bọ  
̂
̂
̂
̣
̂
́
́
̉
́
̂
̃
́
̣
̂
́
́
̆
ng câp  
́
́
̂
̉
̀
tra  
́
̂
̣
̂
́
̂
́
̉
́
̉
̀
̣
10  
Tính đến thơ  
̀
̉
hiẹ  
i tra  
c khi cho phe  
tra, khao sat vu  
n vi quan ly ta  
i tai vuơn trôn  
̂
́
̛
châ  
́
̂n cho  
nhạ  
quy đi  
qua tu  
cung nhu  
dung lie  
khâu san phâ  
Năm 2015, Australia bắt đầu cho thí điểm nhập khẩu trái vải tươi  
̂
̉
́
́
̂
̣
̀
́
̣
̉
́
́
ơ
mạ  
̆
̀
̉
̛
̛
̉
́
̀
̉
̛
sơ  
̉
́
́
̃
̛
̀
viẹ  
̂
́
́
ơ  
̀
́
̂i  
̂
́
̉
tiêm  
̀
na  
̆
́t  
̉
̉
̉
của Việt Nam sau rất nhiều năm xem xét hồ sơ.  
a. Rào cản về vấn đề đăng ký các cơ sở xử lý, đóng gói  
và các quy trình kiểm tra  
Nội dung :  
Tât ca cac khu vư  
xuyen (hang ngay phai don  
sau bẹnh). Tai cac đia điêm na  
tư ben ngoai khong thê xam nhạ  
nhạp tư khu vưc chua xư ly sang khu vư  
đu c đa n trong suôt qua tri  
trông đên co , đong goi cung nhu  
ta sơ y.  
c thiê ly va  
thê truy xuâ  
nh vạn chuyên  
́
̉
́
̣
̉
ly  
sa  
y pha  
p va  
́
va  
ch tra  
i co  
o be  
c đa  
nh vạ  
khi tra  
̀
đo  
́
́
̉
̛
̣
̂
sinh thu  
, nhiêm  
gay ha  
tham  
̛
̀
̂
̀
̀
̉
̣
́
̂
̣
̉
̂
́
̂
̂
̣
́
̣
̀
̉
́
ơ
́
́
̉
̂
̂
̀
̂
̀
̂
̂
̀
̂
̂
̉
̂
̀
̣
̛
̣
̃
ơ
̣
̉
́
́
̂
̉i  
ơ
̣
m ba  
o an toa  
̀
́
́
̀
̂
̉
̀
́
̛ờn  
̀
́
̛
sơ  
̉
xư  
ly na  
xư  
co  
tri  
i cho đê  
t ca cac co  
i đu c đang ky  
c khi băt đâu mô  
c gưi cho Bọ Nong nghiẹ  
thưc vạt cạp nhạt thu ng xuye  
̉
ly  
́
́
̃
̛
́
̛
̣
̉
̉
i ca  
c co  
̛
̉
xư  
t bi  
̉
́
̀
Ca  
́
́
̣
̉
́
g go  
t nguôn  
tư khi đu  
́
̉
́
hẹ  
c lo  
c đu  
̂
thô  
ha  
a đê  
́
̛
̃
dư  
̃
liẹ  
̂
ca  
go  
đong go  
Tâ  
́
̉
̉
́
̉
́
̀
́
̂
̀
̛
̣
̉
ly  
́
́
́
̉
̉
́
̀
̂
̉
̀
ơ
̣
̛
́
̛
̉
̉
́,  
́
́
́
́
̉
́
̉
́
̛
sơ  
̉
xư  
̉
ly  
́
̀
đon  
́
g go  
ng qua bơ  
ch ca  
y pha  
́
̉
́
̉
́
̀n  
pha  
tru  
đu  
vẹ  
̉
ơ
̣
̆
́
̉
̀
tho  
̂
̉
̣
̉
̂
̣
̂t  
̛
́
́
̀
̃
̣
̣
́
́
̛
̉
̆
́
̉i  
̛
̣
̉
̂
̂
̂
́
́
̀
̉
̛
̣
̣
̉o  
̂
̣
̂
̂
̂
̛
̀
̂
11  
Cu  
ch nhiẹ  
va co thê  
c co sơ xư  
đap ưng đu c ca  
bao gôm cac yeu câu  
trinh xư ly, đong goi, đam  
cac biẹn phap kiêm dich. Khi co  
Cuc Bao vẹ thư  
Cac co sơ  
ng, cung vơ  
o, băng viẹc đa  
c-tong đư ng hoạ  
Viẹ lanh (CT), xư  
/khư , ruôi đuc qua  
i cac thiê ly/đo  
Khi ap  
n khong co  
i co sơ xư ly va  
̣
̉
̂
thư  
̣
̂
̆
̂
̛
quan co  
đong go  
y cân thiê  
đây đu va  
t cua U  
i vơ  
́
thâ  
̉
̀
́
̣u  
tra  
va  
ca  
́
̂
tra ca  
́
́
̀
́
́
̀
̃
̀
̀
̣
̀
̀
́
̣
́
́
̀
́
̀
̉
̉o  
́
̛
̉
̀
́
̣
̀
̉
̀
̂
́
́
̉
́
́
ơ
́
̂
̣
̣
̂
̉
́
̂
̉
̀
́
̀
̀
́
̂
̀
́
i nguơ  
̛
̀
̀
̀
̉
́
́
̉
̀
́
̉
̛
̃
̀
́
̀
́
̂
̉
̣
̂
̀
́
́
́
̉
̉
̣
̉
̂
̂
̉
̂
̂
̂ Ú  
́
̛
̉
ly  
́
va  
̀
̃
ơ
̣
̂
̀
́
̣
̀
̛ờn  
trô  
na  
ca  
̀
̀
̂
thô  
́
̂
́
̣
̉
̉
̀
ơ
̀
̀ng  
̀
̀
́
́
́
̉
̃
̛
̀
̀
̂
̀
́
̂
ng ha  
̀
̆
́
̀
̂
̣
̂
̛
̆
́
̣
(IT) đê  
̉
diẹt  
̂
̉
ruô  
t bi  
du  
́
̀
̀
̆
̂
́
̉
ơ
̣
̣
vơ  
́
́
́
̉
́
́
̛
̣
̆
́
́
̂
́
̛
̀
̀
̂
̉
̉ xác  
nhạ  
̂
̂
̀
́
̉
̉
ơ
̣
̣
̂n  
ta  
̣
̛
̉
̉
̀
đo  
́
̆
́.  
Thách thức đối với phía Việt Nam  
Những yêu cầu khắt khe của Australia đối với các cơ sở xử lý,  
đóng gói và các quy trình kiểm tra là những thách thức lớn mà Việt  
Nam đang gặp phải. Các yêu cầu về vấn đề vệ sinh của các cơ sở xử  
lý, đóng gói không phải vấn đề lớn đối với phía Việt Nam. Tuy nhiên,  
yêu cầu của phía Australia về hệ thống lưu trữ dữ liệu để truy xuất  
nguồn gốc lô hàng được xử lý, đóng gói, kể cả quá trình vận chuyển  
từ khi được đưa đến các cơ sở xử lý, đóng gói cho đến khi xuất khẩu  
là một vấn đề lớn đối với phía Việt Nam. Không chỉ quả vải thiều mà  
tất cả các mặt hàng của Việt Nam hiện nay xử lý rất kém vấn đề truy  
12  
xuất nguồn gốc, chưa có hệ thống lưu trữ dữ liệu đồng bộ. Mặc dù  
vấn đề về truy xuất nguồn gốc không phải vấn đề mới, tuy nhiên hiện  
nay Việt Nam vẫn chưa thể giải quyết được vấn đề này.  
b. Rào cản về vấn đề chiếu xạ trước xuất khẩu  
Nội dung:  
Nêu phia Viẹ  
giâm, ruôi đuc qua  
chiêu tôi thiêu đê giam  
cua phia Viẹt Nam, cu thê  
- Tia chiêu co cu  
(Bactrocera cucurbitae va Bactrocera dorsalis);  
- Tia chiêu co cu ng đọ la 400 Gy đê  
(Conopomorpha sinensis) va rẹp sap (Dysmicoccus lepelleyi,  
Paracoccus interceptus, Paracoccus lilacinus, Paracoccus litchi,  
́
́
̂
́
̣
̂
́
̉
ly  
du  
cac quy đi  
́
chiê  
́
̣
đê  
ng đọ  
di  
̉
diẹ  
̂
̀
́
̀
̣
̉
̆
̂
́
̀
̀
̣
̀
̛
̀
́
́
̉
̉
̉
̉
̉
̂
́
̣
̉
̉
́
̂
̣
̉
̀:  
́
́
̛ờng độ là 150 Gy để diệt ruồi giấm  
̀
́
́
ơ
̀
̂
̀
̉ diệt ruồi đục quả  
̀
̂
́
Paracoccus  
minor,  
Pseudococcus  
cryptus,  
Pseudococcus  
jackbeardsleyi).  
Cu  
m bao  
Bọ No  
ng/quy tri  
Thách thức đối với phía Việt Nam  
Vải thiều Việt Nam trước khi xuất khẩu sang thị trường Australia  
̣
̉
̂
thư  
quy đi  
p U  
̣
̂t phải tiến hành kiêm̉ tra cơ sở chiếu xạ để  
đa  
̉
̉
̂
̉
̣
̂
̂
̂
́
̃
̂
̀
́
̀
̉
tra đối với hệ  
thô  
́
̀
́
̣
̛
́
́
̉
bắt buộc phải chiếu xạ để loại bỏ côn trùng, mầm bệnh. Các trung tâm  
chiếu xạ hiện nay của Việt Nam có thể đảm bảo được các yêu cầu kỹ  
thuật mà Australia yêu cầu. Tuy nhiên công suất của các trung tâm rất  
hạn chế, khi trung tâm chiếu xạ Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động, một  
ngày công suất của trung tâm chỉ đạt tối đa 30 tấn/ ngày trong khi nhu  
cầu đăng kí chiếu xạ của các doanh nghiệp lên tới 50 tấn/ngày. Các  
13  
trung tâm chiếu xạ với công suất thấp đang là vấn đề đối với hoạt  
động xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang thị trường Australia, việc các  
trung tâm có công suất thấp, không đủ đáp ứng nhu cầu khiến cho  
thời gian xuất khẩu quả vải thiều bị kéo dài, dẫn đến hiệu quả kinh tế  
giảm sút.  
c. Thách thức trong khâu bảo quản kho hàng  
Nội dung  
Tra  
sinh vạt ga  
đê kho ha  
đong goi đê  
khâu...).  
Trai ca  
tra va chưng nhạ  
toan nhăm tranh lâ  
hoạc đê tieu thu trong nu  
đên khi đu c xuât khâu. Viẹ  
rieng hoạc cach ly trai cay đuơ  
che phu va cach ly co hoc vơi ca  
trong moi tru ng nhiẹt đọ binh thu  
lanh), ngan cach bă i hoạc gia  
hoạc băng cach đê ca ng cac-tong đa  
lanh ơ nhiẹt đọ thâp tru c khi đu c xêp/chuyê  
Theo cach khac, trai cay đa đong goi co thê  
tư noi đong goi đên thăng cac cong-te-no  
g- te-no nay sau đo đuơc niem phong va kho  
khi hang tơi Uc.  
Hang hoa pha  
kiêm dich Uc cho phe  
́
̂
̃
va  
i trong qua  
ng va trong khi vạ  
n kho lanh, đên no  
̀
đang đo  
trinh đo  
n chuyên  
i kiêm tra, no  
́
́
̉
̛
̣
̉
̂
tran  
g go  
(vi  
t hang đê  
́
h la  
i, trong khi  
du tư no  
xuâ  
̂
̃
̂
́
̀
́
́
̀
́
́
̉
ơ
̉
̀
̂
̃
́
̉
́
́
̣
́
̛
̛
́
̀
̉
́
́
̉
́
̃
đu  
ly  
y xuâ  
c bao  
đu c thư  
sang U  
y khac (ca  
ch 10cm trong pho  
n/boc băng như  
phong trong kho  
c cong-te-no  
n chuyên  
đinh, ca  
cho đên  
̛
̣
̣
̂
thư  
c đa  
c nu  
̣
̂
̉
̀
̂
̆
̃
̛
̣
̉
̀
̛
̣
̉
̉
̀
̃
́
́
̣
́
́
́
̛
́
́c  
̆
̣
̛
́
̀
̉
̣
̉
̉
́
́
̉
̂
̀
́
ơ
̣
̂
̀
́
̉
̂
́
̂
̛
̣
́
̉
̂
̛ợc  
̛
̣
́
́
̣
̂
́
́
́
́t  
̂
̂
̀
ơ
̀
̆
́
̀
̣
̀
̛
́
̆
́
ơ
̣
̣
̀
̣
̆
̉
́
̀
́
̂
̃
̛
̣
̣
̉
́
̛
́
̛
̣
́
̉
̂
̛.  
́
́
̂
̃
́
́
̉
̂
̉ trực  
tiêp  
́
̀
́
́
̉
́
̂
̛
ơ
̣
̉
̣
́c  
con  
̂
́
̛
̣
̂
̀
̂
ơ
̣
̉
́
̀
̀
̉
̛
̣
̉
ba  
̉
̀n cho đến khi được cơ quan  
̉
̣
́
̉
́
̀
14  
Thách thức đối với Việt Nam  
Các quy định về bảo quản vải thiều trong kho hàng của phía  
Australia khá khắt khe, yêu cầu cách ly với trái cây xuất sang nước  
khác và trái cây tiêu thụ trong nước với những yêu cầu về khoảng  
cách cụ thể. Nhũng quy định này không quá khó đối với Việt Nam, tuy  
nhiên để đáp ứng được các yêu cầu này, đòi hỏi cần nỗ lực hơn trong  
khâu quản lý, bên cạnh đó chi phí kho bãi cũng sẽ tăng thêm.  
d. Thách thức về thủ tục kiểm định thực vật của bộ Nông  
nghiệp Australia.  
Nội dung  
Khi hang đê  
nh kiêm tra tư  
kiêm dich thưc vạ  
lien quan tru c khi cho phe  
Cac nhan  
i rẹp sap, ruô  
thuọc đôi tuơng cu  
Nêu cac lo ha  
ch cua Uc thi nha  
xư ly tai chô (nê  
cac sinh vạt gay ha  
hang.  
Nê  
i thi  
cung câp  
thưc vạt tiê  
Bọ Nong nghiẹ  
i ro đôi vơi trai vai cu  
̀
́
̉
g đâ  
hang đô  
c tê gôc cu  
p giai pho  
Nong nghiẹ  
, ruôi giâm va  
m dich Uc cu  
phat hiẹn kho  
p khâu se đu  
n phap xư ly  
đu c phat hiẹn) hoạ  
̀
̂
̉
́
̂
No  
̂
̂
́
̃ tiến  
ha  
̀
̉
̀
̂
̀
̀
̀
̉
́
́
́
̂n  
̉
̣
̣
̂
́
́
́
̂
̀
̀
́
́
̀
́
̀
̂
̛
́
́
ng ha  
ng.  
́
vie  
n cu  
a Bọ  
̂
̂
p U  
́
̃
tiê  
i sinh vạ  
t gay o  
c quy đi  
c biẹ  
c diẹ  
n ha  
̀
́i  
vơ  
́
̂
́
̀
̣
̉
̀
̀
ca  
́
̣
̂
̣
́c  
̂
́
̛
a kiê  
̉
̣
ng nhu  
̛
́
́
̂
̃ .  
́
́
̂
ng bi  
̣
́
̂
́
́
́
̣
̉m  
di  
̣
̉
́
̀
̀
nhạ  
̂
̉
ơ
̣
́
́
̣
̂
́p  
̉
́
̣
́
c biẹ  
̂
́
̉
́
́
̀
̀
̣
́
̂
̀
́
̂
̂
̣
̃
ơ
̣
̂
̆
́
́
u hu  
̉
̂
̀
u pha  
t hiẹ  
̂
́
ca  
p U  
va ca  
́
̂
̂
̣
̀
ng trong lo  
ha  
̀
̉i  
tuo  
̛
̛
̀
Bọ  
̂
No  
̂
̂
́
́
̉
̀
̉
̂
p nhạ  
n đon  
̛
̣
́
di  
ch vu  
̣
̉
́
̀
́
̛
̉
́
́
̀
̂
̀
̉
̂
̣
̂
́
̀
̀
̀
á  
̣
́
̂
́
́
̣c.  
̂
̂
̂
́
́
̀
́
̀
̉
̂
̉n lý  
ru  
̉
́
́
́
̉
̉
̂
̀
̉
́
̂
́
̣c  
15  
đa  
̃
đuơ  
̛
̣
̣
̂
̛
́
p thu  
̛
̛
̣
̆
̀
̀
́
tuc.  
̣
Nê  
ng Ba  
phai tiên han  
dung ca  
Nêu pha  
kiêm dich, nhu  
phai tiên hanh ra  
răng cac biẹn pha  
ng rao bao vẹ bă  
Thách thức đối với phía Việt Nam  
Australia là quốc gia có những quy định rất khắt khe về vấn đề  
́
́
̂
̂
̂
̀
́
ơ
̉
tra  
́
̉
̛
̛
̀
Viẹ  
t đo thi  
ng thơ  
̂
nhu  
̛
́
̀
̣
́
̀
̂
́
̀
̀n  
̉
́
́
̉
́
̣
̉
̣
̀
̀
́p  
̣
́
̉
̣
̀
́
̂
̂
̀
́
ga  
o cuô  
y nhăm  
cho phep U  
c đọ phu hơp.  
̂
̣
̉
go  
́
đọ  
̂
̉
̛
̛
̣
́
́
́
̀
̀
́
thê  
̉
̉
́
̣
o
̛
̆
̀
̀
̀
̉
̉o  
̀
́
̂
̣
̃
́
́
̀
ha  
̀
̀
̂
́
̉
mư  
́
̂
̀
̣
kiểm dịch đối với trái vải thiểu Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường  
này. Công tác kiểm dịch của Australia khi đối với quả vải thiều cũng rất  
khắt khe, nhiều thủ tục khiến cho tời gian quả vải phải lưu kho kéo dài,  
tăng chi phí bảo quản và gián tiếp làm tăng tỉ lệ quả hư hỏng.  
e. Rào cản về hạn ngạch  
Nga  
giưa  
ng vai thiều tre  
thiều, san xuât khoa  
triẹu AUD môi nam. Sa  
5 nam tơi.  
Tuy là một ngành nhỏ với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu  
̀
̀
̉
̉
U
́
̃
pha  
́
̉
̀
mọt  
co  
ng 4.000 ca  
khoang 10 - 15  
ng tư trong vong  
̂
nga  
hon 300 ngu  
y va  
̀nh non trẻ  
vao  
̀
̃
̆
̛
́
́
̃
́
̛
̛ời  
trô  
̀
̉
̛
́
̉
̂
̉i  
̉
́
i, tri  
́
̉
̂
̃
̣
́
̃
̉
mư  
̛
̛
̣
̀
̆
́
không đáng kể so với các ngành hoa quả khác nhưng ngành trồng vải  
của Australia đang hoạt động khá bài bản.  
16  
Vụ mùa thu hoạch vải thiều của Australia bắt đầu từ cuối tháng 10  
đến giữa tháng 3.  
Australia cũng là quốc gia trồng vải, tuy sản lượng nhỏ nhưng  
cũng là ngành đem lại giá trị kinh tế. Để đảm bảo lợi ích cho người  
trồng vải, Chính phủ Australia chỉ chấp nhận nhập khẩu vải thiều của  
các nước khác ngoài thời gian thu hoạch vải của nước mình. Điều này  
hạn chế sản lượng vải thiều Việt Nam có thể xuất khẩu sang Australia,  
khiến lợi nhuận kinh tế bị hạn chế.  
5.3.2. Các thách thức đến từ phía Việt Nam  
a. Bị cạnh tranh với nhiều nước khác  
Tính đến nay, Australia chấp nhận nhập khẩu trái vải tươi của 5  
nước bao gồm có Việt Nam. Mặc dù trái vải tươi của Việt Nam có chất  
lượng tốt tuy nhiên lại khó cạnh tranh về giá so với các đối thủ do phải  
chịu rất nhiều chi phí.  
Cụ thể vào năm đầu tiên Việt Nam xuất khẩu vải vào thị trường  
Australia, tổng giá thành trái vải tươi của Việt Nam cập cảng hàng  
không Australia là 8 AUD/kg trong khi vải Trung Quốc chỉ khoảng 2,5 -  
3AUD/kg. Nên mặc dù vải Việt Nam được người tiêu dùng Australia  
đánh giá có chất lượng cao hơn, ngon hơn nhưng giá đắt hơn nên  
lượng tiêu thụ rất chậm.  
Một trong những nguyên nhân khiến giá vải thiều Việt Nam đi  
Australia đội giá cao là do chi phí vận chuyển và chiếu xạ. Trong khi  
vải thiều được thu mua hoàn toàn ở các tỉnh miền Bắc nhưng các  
doanh nghiệp phải vận chuyển vào thành phố Hồ Chí Minh để chiếu  
xạ dù Hà Nội cũng có trung tâm chiếu xạ.  
Doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu vải cũng gặp rất nhiều  
khó khăn do vướng quá nhiều thủ tục. Trong đó vướng mắc lớn nhất  
là trung tâm chiếu xạ tại Hà Nội từ chối yêu cầu kiểm tra, giám sát an  
ninh, dán tem an ninh trên từng kiện hàng sau khi chiếu xạ và yêu cần  
17  
doanh nghiệp tự liên hệ với các cơ quan chức năng để được giải  
quyết.  
Chi phí vận tải vận tải quá cao cũng là một trong những nguyên  
nhân khiến cho giá thành trái vải tươi xuất khẩu sang Australia bị đội  
giá. Để đảm bảo độ tươi của quả vải, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng  
dịch vụ của Vietnam Airlines do có nhiều đường bay thẳng. Tuy nhiên  
chi phí xử lý đối với quả vải tươi (hàng mau hỏng) của Vietnam  
Airlines cao hơn từ 30 – 40 cent/kg so với hàng hoá thông thường và  
so với các hãng bay khác (Thai Airways thu 10 cent/kg). Năm 2005 –  
năm đầu tiên Australia chấp nhận nhập khẩu quả vải tươi của Việt  
Nam, nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận thua lỗ để tiếp thị quả vải do  
cước vận chuyển chiếm hơn 2/3 giá thành quả vải.  
b. Khâu bảo quản và tiêu thụ vải thiều còn nhiều bất cập  
Vải thiều là một loại quả khó bảo quản, lại chín rộ trong thời gian  
ngắn nên vấn đề tiêu thụ là khâu rất quan trọng. Hiện nay vấn đề tiêu  
thụ của người dân còn khá thụ động, chưa kết nối được giữa các  
miền cũng như các bạn hàng. Phương thức mua bán vẫn theo hình  
thức cổ điển, chủ yếu là chờ các thương lái Trung Quốc đến mua tại  
vườn nên hiệu quả rất thấp. Bên cạnh đó, việc phụ thuộc hoàn toàn  
vào thương lái Trung Quốc sẽ để xảy ra tình trạng được mùa nhưng  
mất giá do thương lái Trung Quốc không sang thu mua.  
Các khâu thu hái, bảo quản, chiếu xạ cũng đang có rất nhiều bất  
cập khiến cho lợi nhuận kinh tế bị ảnh hưởng. Trong hơn 40 tấn vải  
được đưa sang Australia trong năm đầu tiên thử nghiệm, không phải  
tất cả đều giữ được chất lượng, màu sắc tươi ngon cùng giá thành rẻ.  
Nguyên nhân là có rất ít lô hàng vượt qua được sự kiểm duyệt do việc  
bảo quản, cắt gốc, chiếu xạ chưa đạt yêu cầu dẫn đến bị hư hỏng rất  
nhiều và bị từ chối nhập hàng.  
18  
c. Vấn đề bảo vệ và nhận diện thương hiệu vải thiều Việt  
Nam chưa được chú trọng  
Thương hiệu vải thiều Việt Nam chưa thực sự được nhận dạng ở  
nước ngoài. Những năm đầu tiên trái vải tươi được chấp nhận xuất  
khẩu sang Australia, Thương vụ Việt Nam tại Australia đã chạy chiến  
dịch “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” để quảng bá trái vải Việt  
Nam trên đất Australia. Tuy nhiên việc này chỉ có thể quảng bá thương  
hiệu vải thiều Việt Nam đến người Việt – những người đã quen thuộc  
với trái vải Việt Nam. Trong khi đó nếu như có thể làm tốt vấn đề  
quảng bá thương hiệu vải thiều Việt Nam đến nhiều đối tượng hơn  
nữa thì việc tiêu thụ sẽ được cải thiện đáng kể.  
6.  
KẾT LUẬN  
Hoạt động xuất khẩu vải thiều đem lại hiệu quả kinh tế cao cho  
Việt Nam và Australia là thị trường giàu tiềm năng mà Việt Nam có khả  
năng khai thác.  
Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang Australia  
đang gặp phải rất nhiều thách thức, xuất phát từ phía Việt Nam và  
phía Australia. Các thách thức xuất phát từ phía Việt Nam là các vấn  
đề về năng lực cạnh tranh thấp, vấn đề bảo quản chưa tối ưu và  
vaasn đề về bảo vệ vào nhận diện thương hiệu rất kém. Đối với phíc  
Australia, các thách thức nổi bật là các hàng rào phi thuế quan cùng  
với hạn chế về hạn ngạch xuất khẩu.  
Để thAustralia đẩy hoạt động xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang  
thị trường Australia cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc tối ưu  
hoá giá thành trái vải thiều:  
Đầu tư hoàn thiện các trung tâm chiếu xạ miền Bắc để giải  
quyết vấn đề chi phí bảo quản, vận chuyể khi phải chiếu xạ tại trung  
tâm chiếu xạ ở thành phố Hồ Chí Minh. Việc đưa vào hoạt động các  
19  
trung tâm chiếu xạ ở miền Bắc sẽ giúo cho doanh nghiệp xuất khẩu  
giảm được chi phí từ 15 -16 triệu đồng/tấn, rút ngắn được thời gian và  
tiết kiệm được chi phí do giá chiếu xạ ở miền Bắc rẻ hơn so với miền  
Nam một nửa,  
Các doanh nghiệp xuất khẩu nên đàm phán với hãng hàng  
không, cụ thể là hãng hàng không sẽ giảm 30% cước vận chuyển quả  
vải tươi trên các đường bay thẳng tới Australia đối với các doanh  
nghiệp có cam kết sử dụng dịch vụ trong thời gian dài, góp phần hạ  
giá thành, tăng sức cạnh tranh cho quả vải thiều Việt Nam.  
Kiểm tra, rà soát thật cẩn thận tất cả các khâu từ cây trồng  
cho đến thu hái, cắt gốc, chiếu xạ theo đúng yêu cầu của phía  
Australia, tránh tình trạng hàng bị trả về do không đúng quy định hoặc  
bị hư hỏng nhiều.  
20  
pdf 20 trang yennguyen 01/04/2022 9600
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Những thách thức của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang thị trường Australia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_nhung_thach_thuc_cua_viet_nam_trong_hoat_dong_xuat.pdf