Đề án Thiết kế và xây dựng mạng VLAN cho khách sạn Palm Garden Resort

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
KHOA THỐNG KÊ – TIN HỌC  
----------  
ĐỀ ÁN MÔN HỌC  
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MẠNG VLAN CHO KHÁCH SẠN  
PALM GARDEN RESORT  
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thành Thủy  
Sinh viên thực hiện: Đặng Viết Đồng  
Lớp : 38K14  
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2015  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
LỜI MỞ ĐẦU  
Trong vài thập niên gần đây, công nghệ thông tin đang phát triển không ngừng  
nghỉ, kéo theo đó sự phát triển của các thiết bị công nghệ. Các thiết bị này ngày một  
hiện đại và thông minh hơn, thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong công việc,học  
tập cũng như vui chơi giải trí của con người. Ngoài ra, công nghệ thông tin còn được  
ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. giống như một bước đột phá  
để giúp cho hầu hết mọi công việc trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.  
Cũng như những lĩnh vực khác của cuộc sống, ngành dịch vụ cũng đã đang  
đưa rất nhiều ứng dụng cũng như các thiết bị công nghệ thông tin vào các tiện ích giúp  
cho nhân viên và khách hàng thuận tiện trong mọi việc . Điều này mang lại hiểu quả  
cao hơn so với cách thực hiện truyền thống trước đây.  
Hiện nay, vấn đề quản mạng doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp  
dịch vụ nói riêng là mối quan tâm hàng đầu cần được giải quyết, nhất đối với các  
khách sạn lớn cần tính bảo mật thông tin cao kèm chất lượng đường truyền tốt.Với sự  
phát triển của mạng lưới mạng hiện nay, các khách sạn lớn luôn xây dựng cho mình hệ  
thống mạng ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như khai thác mọi tài nguyên,  
dịch vụ của khách sạn một cách tốt nhất.  
Nhận thấy, tính hiệu quả của ứng dụng VLAN trong thiết kế và xây dựng mạng  
quản lí khách sạn nhất về tính bảo mật cao và dễ dàng về mặt quản lí. Nên em đã lựa  
chọn đề tài “ Thiết kế và xây dựng mạng VLAN cho khách sạn Palm Garden Resort”  
để nghiên cứu.  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 2  
 
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
LỜI CÁM ƠN  
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Thành Thủy,  
người đã bỏ thời gian quý báu của mình để lắng nghe và đưa ra những góp ý cũng như  
đánh giá giúp tôi hoàn thành đề án môn học này. Bên cạnh đó tôi cũng gửi lời cám ơn  
đến toàn thể nhân viên bộ phận IT trong khách sạn Palm Garden Resort đã giúp tôi rất  
nhiều trong việc nghiên cứu đề tài này.  
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô trong khoa Thống Kê- Tin Học,  
những người đã cung cấp cho em những kiến thức cơ bản quan trọng để làm nền tảng  
sau này.  
Sinh viên thực hiện  
Đặng Viết Đồng  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 3  
 
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
MỤC LỤC  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 4  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
Chương 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN  
1.1 Tổng quan về mạng không dây:  
1.1.1 Giới thiệu mạng không dây:  
1.1.1.1 Mạng không dây là gì ? :  
- WLAN (Wireless Local Area Network) là một hệ thống thông tin liên lạc dữ  
liệu linh hoạt được thực hiện như phần mở rộng, hoặc thay thế cho mạng LAN hữu  
tuyến trong nhà hoặc trong các quan. Sử dụng sóng điện từ, mạng WLAN truyền và  
nhận dữ liệu qua môi trường tuyến, tối giản nhu cầu cho các kết nối hữu tuyến. Như  
vậy, mạng WLAN kết nối dữ liệu với người dùng lưu động, và thông qua cấu hình  
được đơn giản hóa, cho phép mạng LAN di động.  
- WLAN cũng một loại mạng LAN, chúng thực hiện được tất cả các ứng dụng  
như trong mạng LAN có dây truyền thống, chỉ khác ở chỗ tất cả các thông tin gửi và  
nhận đều truyền qua không gian do đó chúng ta không phải chi phí cho lắp đặt cáp  
(chiếm tới 40% chi phí lắp đặt mạng LAN). Sự ra đời của WLAN đã làm thay đổi khái  
niệm cũ về mạng LAN, vì chúng có khả năng kết nối người sử dụng di chuyển dùng  
máy tính xách tay ,các thiết bị cá nhân di động.  
- Các năm qua, mạng WLAN được phổ biến mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, từ  
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, sản xuất, lưu kho, đến các trường đại học. Ngành  
công nghiệp này đã kiếm lợi từ việc sử dụng các thiết bị đầu cuối và các máy tính  
notebook để truyền thông tin thời gian thực đến các trung tâm tập trung để xử lý. Ngày  
nay, mạng WLAN đang được đón nhận rộng rãi như một kết nối đa năng từ các doanh  
nghiệp lợi ích của thị trường mạng WLAN ngày càng tăng.  
- WLAN đã được ứng dụng cách đây hơn 10 năm nhưng vì giá thành của chúng  
quá cao nên chưa được sử dụng rộng rãi .Thời gian gần đây với sự phát triển của công  
nghệ ,sự hoàn thiện của các chuẩn làm cho giá thành của thiết bị Wireless LAN giảm  
đồng thời nhu cầu sử dụng Internet càng tăng , tại các nước phát triển các dịch vụ truy  
nhập Internet không dây đã trở nên phổ cập, bạn thể ngồi trong tiền sảnh của một  
khách sạn và truy nhập Internet từ máy tính xách tay của mình một cách dễ dàng thông  
qua kết nối không dây và công nghệ dịch chuyển địa chỉ IP.  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 6  
   
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
Hình 1-1 Tổng quan mạng không dây  
1.1.2 Ưu điểm của mạng VLAN :  
- Sự tiện lợi: Mạng không dây cũng như hệ thống mạng thông thường. Nó cho  
phép người dùng truy xuất tài nguyên mạng ở bất kỳ nơi đâu trong khu vực được triển  
khai (nhà hay văn phòng). Với sự gia tăng số người sử dụng máy tính xách tay  
(laptop), đó một điều rất thuận lợi.  
- Khả năng di động: Với sự phát triển của các mạng không dây công cộng, người  
dùng có thể truy cập Internet ở bất cứ đâu. Chẳng hạn ở các quán Cafe, người dùng có  
thể truy cập Internet không dây miễn phí.  
- Triển khai: Việc thiết lập hệ thống mạng không dây ban đầu chỉ cần ít nhất một  
access point. Với mạng dùng cáp, phải tốn thêm chi phí và có thể gặp khó khăn trong  
việc triển khai hệ thống cáp ở nhiều nơi trong tòa nhà.  
- Khả năng mở rộng: Mạng không dây có thể đáp ứng tức thì khi gia tăng số  
lượng người dùng. Với hệ thống mạng dùng cáp cân phải gắn thêm cáp.  
1.1.3 Nhược điểm của mạng WLAN  
- Bảo mật: Môi trường kết nối không dây là không khí nên khả năng bị tấn công  
của người dùng là rất cao.  
- Phạm vi: Một mạng chuân 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ thể hoạt động  
tốt trong phạm vi vài chục mét. Nó phù hợp trong 1 căn nhà, nhưng với một tòa nhà  
lớn thì không đáp ứng được nhu cầu. Để đáp ứng cần phải mua thêm Repeater hay  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 7  
   
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
access point, dẫn đến chi phí gia tăng.  
- Độ tin cậy: sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị nhiễu, tín  
hiệu bị giảm do tác động của các thiết bị khác (lò vi sóng,....) là không tránh khỏi. Làm  
giảm đáng kể hiệu quả hoạt động của mạng.  
- Tốc độ: Tốc độ của mạng không dây (1- 125 Mbps) rất chậm so với mạng sử  
dụng cáp (100Mbps đến hàng Gbps)  
1.1.4 Cấu hình mạng WLAN  
- Mạng WLAN đơn giản hoặc phức tạp. Cơ bản nhất, hai PC được trang bị các  
card giao tiếp không dây thiết lập một mạng độc lập bất cứ khi nào mà chúng nằm  
trong phạm vi của nhau. Nó được gọi mạng ngang hàng. Các mạng này không yêu  
cầu sự quản trị hoặc sự định cấu hình trước. Trong trường hợp này mỗi khách hàng chỉ  
truy cập tới tài nguyên của khách hàng khác và không thông qua một nhà phục vụ  
trung tâm.  
Hình 1.2. Một mạng ngang hàng không dây  
- Việc thiết lập một điểm truy cập mở rộng phạm vi của một mạng, phạm vi các  
thiết bị liên lạc được mở rộng gấp đôi. Khi điểm truy cập được nối tới mạng nối dây,  
mỗi khách hàng sẽ truy cập tới các tài nguyên phục vụ cũng như tới các khách hàng  
khác. Mỗi điểm truy cập điều tiết nhiều khách hàng, số khách hàng cụ thể phụ thuộc  
vào số lượng đặc tính truyền. Nhiều ứng dụng thực tế với một điểm truy cập phục  
vụ từ 15 đến 50 thiết bị khách hàng.  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 8  
 
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
Hình 1.3: Khách hàng điểm truy nhập  
- Các điểm truy cập một phạm vi hữu hạn, 152,4m trong nhà và 304,8m ngoài  
trời. Trong phạm vi rất lớn hơn như kho hàng, hoặc khu vực cơ quan cần thiết phải lặp  
đặt nhiều điểm truy cập hơn. Việc xác định vị trí điểm truy dựa trên phương pháp khảo  
sát vị trí. Mục đích sẽ phủ lên vùng phủ sóng bằng các cell phủ sóng chồng lấp nhau  
để các khách hàng di chuyển khắp vùng mà không mất liên lạc mạng. Khả năng các  
khách hàng di chuyển không ghép nối giữa một cụm của các điểm truy cập được gọi  
roaming. Các điểm truy cập chuyển khách hàng từ site này đến site khác một cách tự  
động mà khách hàng không hay biết, bảo đảm cho kết nối liên tục.  
Hình 1.4: Nhiều điểm truy cập và Roaming  
- Để giải quyết các vấn đề đặc biệt về topology, nhà thiết kế mạng chọn cách sử  
dụng các điểm mở rộng (Extension Point - EP) để làm tăng các điểm truy cập của  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 9  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
mạng. Cách nhìn và chức năng của các điểm mở rộng giống như các điểm truy cập,  
nhưng chúng không được nối dây tới mạng nối dây như là các AP. Chức năng của EP  
nhằm mở rộng phạm vi của mạng bằng cách làm trễ tín hiệu từ một khách hàng đến  
một AP hoặc EP khác. Các EP được nối tiếp nhau để truyền tin từ một AP đến các  
khách hàng rộng khắp, như một đoàn người chuyển nước từ người này đến người khác  
đến một đám cháy.  
Hình 1.5: Cách sử dụng của một điểm mở rộng (EP)  
- Thiết bị mạng WLAN cuối cùng cần xem xét là anten định hướng. Giả sử có  
một mạng WLAN trong tòa nhà A của bạn, bạn muốn mở rộng tới một tòa nhà  
cho thuê B, cách đó 1,609 km. Một giải pháp là sẽ lắp đặt một anten định hướng trên  
mỗi tòa nhà, các anten hướng về nhau. Anten tại tòa nhà A được nối tới mạng nối dây  
qua một điểm truy cập. Tương tự, anten tại tòa nhà B được nối tới một điểm truy cập  
trong tòa nhà đó, mà cho phép kết nối mạng WLAN thuận tiện nhất.  
Hình 1.6 Cách sử dụng anten định hướng  
1.2  
1.2.1 Giới thiệu  
- Trước hết cần nhắc lại về mạng LAN. Mạng LAN là một mạng cục bộ (viết tắc  
của Local Area Network), được định nghĩa tất cả các máy tính trong cùng một miền  
Mạng LAN ảo(VLAN-Vitral Local Area Network)  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 10  
   
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
quảng bá (broadcast domain). Cần nhớ rằng các router (bộ định tuyến) chặn bản tin  
quảng bá, trong khi switch (bộ chuyển mạch) chỉ chuyển tiếp chúng.  
- Mô hình mạng không có VLAN là một mạng phẳng (flat network) vì nó hoạt  
động chuyển mạch ở Lớp 2. Một mạng phẳng một niểm quảng bá (broadcast), mỗi  
gói quản từ một host nào đó đều đến được các host còn lại trong mạng. Mỗi cổng  
trong switch là một miền đụng độ (collision), vì vậy người ta sử dụng switch để chia  
nhỏ miền collision, nhưng nó không ngăn được miền quảng bá.  
- Vấn đề băng thông: trong một số trường hợp một mạng Campus ở lớp 2 có thể  
mở thêm một số tòa nhà cao tầng nữa, hay một số người dùng tăng lên thì nhu cầu sử  
dụng băng thông cũng tăng, do đó khả năng thực thi của mạng cũng giảm.  
- Vấn đề bảo mật: mỗi người dùng nào cũng thể thấy các người dùng khác  
trong cùng một mạng phẳng (flat network), do đó rất khó bảo mật.  
- Vấn đề về cân bằng tải: trong mạng phẳng ta không thể thực hiện truyền trên  
nhiều đường đi, vì lúc đó mạng dễ bị vòng lặp, tạo nên cơn bão quảng bá (broardcast  
storm) ảnh hưởng đến băng thông của đường truyền. Do đó không thể chia tải (còn gọi  
là cân bằng tải).  
- Để giải quyết vấn đề trên, ta đưa ra giải pháp VLAN. VLAN (Virtual Local  
Area Network) được định nghĩa một nhóm logic các thiết bị mạng, được thiết lập  
dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng…của công ty. Mỗi VLAN là  
một mạng con logic được tạo ra trên switch, còn gọi đoạn hay miền quảng bá  
(broadcast).  
- Như đã giới thiệu ở trên, VLAN là một mạng LAN ảo. Về mặt kỹ thuật, VLAN  
một miền quảng được tạo bởi các switch. Bình thường thì router đóng vai tạo ra  
miền quảng bá. Đối VLAN thì có thể tạo ra miền quảng bá.  
- VLAN là một kỹ thuật kết hợp chuyển mạch lớp 2 và định tuyến lớp 3 để giới  
hạn miền đụng độ miền quảng bá. VLAN còn được sử dụng để bảo mật giữa các  
nhóm VLAN theo chức năng mỗi nhóm.  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 11  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
Hình 1.7 : Phân chia mạng VLAN  
- Phân theo nhóm user theo phòng ban, đội nhóm và các ứng dụng thường dung.  
- Router cung cấp thông tin liên lạc giữa các VLAN với nhau.  
- Các nhóm port vật được nhóm vào một VLAN. Ví dụ hình 2, port P1, P6, P4  
được nhóm vào VLAN.1.VLAN.2 có các cổng P2, P3, P5. Thông tin liên lạc giữa  
VLAN.1 và VLAN.2 buộc thông qua router là nơi quyết định cho VLAN.1 và  
VLAN.2 có thể nói chuyện với nhau.  
VLAN 1  
VLAN 2  
P4  
P5  
P6  
P2  
P1  
P3  
- Một đặc tính quan trọng của mạng chuyển mạch Ethernet là mạng LAN ảo  
(VLAN). VLAN là một nhóm logic các thiết bị mạng hoặc user. Các thiết bị mạng  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 12  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
hoặc user được nhóm theo chức năng, phòng ban theo ứng dụng chức không theo vị trí  
vật nữa. Các thiết bị trong VLAN được giới hạn chỉ thông tin lien lạc với các thiết  
bị trong cùng VLAN. Chỉ có router cung các kết nối giữa các VLAN với nhau.  
- VLAN với cách phân nguồn tài nguyên và user theo logic đã làm tăng hiệu quả  
hoạt động của toàn hệ thống mạng. Các công ty, tổ chức thường sử dụng VLAN để  
phân nhóm user theo logic mà không cần quan tâm đến vị trí vật của họ.  
- Với VLAN, mạng khả năng phát triển, bảo mật quản tốt hơn vì router  
trong cấu VLAN có thể ngăn gói quảng bá, bảo mật quản lý dòng lưu lượng mạng.  
- VLAN là công cụ mạnh trong thiết kế cấu hình mạng. Với VLAN công việc  
thêm bớt, chuyên đổi trong cấu trúc mạng khi cần thiết trở nên đơn giản hơn rất nhiều.  
VLAN còn giúp gia tăng tính bảo mật kiểm soát quảng lớp 3. Tuy nhiên nếu -  
VLAN được cấu hình không đúng làm cho hoạt động mạng kém hoặc có khi không  
hoạt động được. Do đó khi thiết kế mạng, việc nắm được cách triển khai VLAN trên  
nhiều switch khác nhau là quan trọng.  
1.2.2 Khái niệm về VLAN  
- VLAN là một nhóm các thiết bị mạng không giới hạn theo vị trí vật hoặc  
theo LAN switch mà chúng kết nối vào.  
- VLAN là một segment mạng theo logic dựa trên chức năng, đội nhóm, hoặc  
ứng dụng của một tổ chức chứ không phụ thuộc vào vị trí vật lý hay kết nối vật lý  
trong mạng. Tất cả các trạm và server được sử dụng bởi cùng một nhóm làm việc sẽ  
được đặt trong cùng VLAN bất kể vị trí hay kết nối vật của chúng.  
- Mọi công việc cấu hình VLAN hoặc thay đổi cấu hình VLAN điều được thực  
hiện trên phần mềm mà không cần thay đổi cáp và thiết bị vật lý.  
- Một máy trạm trong một VLAN chỉ được liên lạc với file server trong cùng  
VLAN với nó. VLAN được nhóm theo chức năng logic và mỗi VLAN là một miền  
quảng bá, do đó gói dữ liệu chỉ được chuyển mạch trong cùng một VLAN.  
- VLAN có khả năng mở rộng, bảo mật quản mạng tốt hơn. Router trong  
cấu trúc VLAN thực hiện ngăn chặn quảng bá, bảo mật quản nguồn giao thông  
mạng. Switch không thể chuyển mạch giao thông giữa các VLAN khác nhau. Giao  
thông giữa các VLAN phải được định tuyến qua router.  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 13  
 
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
1.2.3 Hoạt động của VLAN  
- Mỗi cổng trên switch có thể gán cho một VLAN khác nhau. Các cổng nằm  
trong cùng một VLAN sẽ chia sẻ gói quảng với nhau. Các cổng không nằm trong  
cùng VLAN sẽ không chia sẻ gói quảng với nhau. Nhờ đó mạng LAN hoạt động  
hiệu quả hơn.  
VLAN 1  
VLAN 1  
VLAN 1 VLAN 2 VLAN 3  
VLAN 2  
VLAN 2  
VLAN 2  
VLAN 3  
Trạm quản mạng  
Hình 7: VLAN cố định  
- Thành viên cố định của VLAN được xác định theo cổng. Khi thiết bị kết nối  
vào một cổng của switch, tùy theo port thuộc loại VLAN nào thì thiết bị nằm trong  
VLAN đó.  
- Mặc định, tất cả các port trên một switch đều nằm trong VLAN quản lý. VLAN  
quản lý luôn là VLAN 1 và chúng ta không thể xóa VLAN này được.  
- Sau đó chúng ta có thể cấu hình gán port vào các VLAN khác. VLAN cung cấp  
băng thông tin nhiều hơn cho người dùng (user) so với mạng chia sẻ,. trong mạng chia  
sẻ, các người dùng đầu cuối cùng chia sẻ một băng thông trong một mạng đó, càng  
nhiều người dùng đầu cuối trong một mạng chia sẻ thì dung lượng băng thông càng  
thấp hơn hiệu suất hoạt động càng giảm đi.  
- Thành viên hoạt động của VLAN được cấu hình bằng phần mềm quản mạng.  
VLAN hoạt động cho phép xác định thành viên dựa trên địa chỉ MAC của thiết bị kết  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 14  
 
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
nối vào switch chứ không còn xác định theo port nữa. Khi thiết bị kết nối vào switch,  
switch sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu của để xác định thiết bị này thuộc loại VLAN nào.  
VLAN 1  
VLAN 1  
VLAN =??  
MAX + XXXX  
VLAN 1  
VLAN 2  
VLAN 3  
Kiểm tra địa chỉ MAC  
trong cơ sở dữ liệu  
VLAN 2  
VLAN 2  
VLAN 3  
VLAN 3  
Cấu hình VLAN Server  
Hình 7: VLAN động  
- Cấu hình VLAN bằng các phần mềm VLAN quản tập trung  
- Có thể chia VLAN theo địa chỉ MAC, logic hoặc theo loại giao thức.  
- Không cần quản nhiều ở các tủ nối dây nữa thiết bị kết nối vào mạng thuộc  
VLAN nào là tùy theo địa chỉ của thiết bị đó được gán vào VLAN đó.  
- Có khả năng thông báo cho quản trị mạng khi có một người dùng đầu cuối lạ,  
không có trong cơ sở dữ liệu kết nối vào mạng.  
- Xác định thành viên VLAN theo cổng tức cổng đã được gán vào VLAN nào  
thì thiết bị kết nối vào cổng đó thuộc VLAN đó, không phục thuộc không phục vào  
thiết bị kết nối thiết bị gì, địa chỉ bao nhiêu. Với cách chia VLAN theo cổng như  
vậy, tất cả các người dùng kết nối vào cùng một cổng sẽ nằm trong cùng một VLAN.  
Một người dùng hay nhiều người dùng có thể kết nối vào một cổng sẽ không nhận  
thấy là có sự tồn tại của VLAN. Cách chia VLAN này giúp việc quản đơn giản hơn  
vì không cần tìm trong cơ sở dữ liệu phức tạp để xác định thành viên trong mỗi  
VLAN.  
- Người quản trị có trách nhiệm cấu hình VLAN bằng tay và cố định. Mỗi một  
cổng trên switch cũng giống như một cổng trên bridge. Bridge sẽ chặn luồng lưu lượng  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 15  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
nếu nó không cần thiết phải đi ra ngoài segment. Nếu gói dữ liệu cần chuyển qua  
bridge và switch không biết địa chỉ đích hoặc gói nhận được là gói quảng bá thì mới  
chuyển ra tất cả các cổng nằm trong cùng miền quảng với cổng nhận gói dữ liệu  
vào.  
Chức năng làm routing kết nối  
VLAN với internet  
Lớp mạng  
192.168.1.0 192.168.2.0 192.168.3.0  
Lớp liên kết dữ liệu miền quảng bá  
VLAN phòng kỹ thuật  
VLAN phòng tiếp thị  
VLAN phòng kinh doanh  
Lớp vật lý – port switch  
Cổng gắn máy tính  
Tầng 1  
Tầng 2  
Hình 8: Chia VLAN theo công ty.  
Tầng 3  
1.2.4 Ưu điểm của VLAN  
- Lợi ích của VLAN là cho phép người quản trị mạng tổ chức mạng theo logic  
chức không theo vật nữa. Nhờ đó những công việc sau thực hiện dễ dàng hơn:  
Có tính linh động cao: di chuyển máy trạm trong LAN dễ dàng.  
Thêm máy trạm vào LAN dễ dàng: Trên một switch nhiều cổng, thể thể  
cấu hình VLAN khác nhau cho từng cổng, do đó dễ dàng kết nối thêm các máy tính  
với các VLAN.  
Thay đổi cấu hình LAN dễ dàng.  
Kiểm soát giao thông mạng dễ dàng.  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 16  
 
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
Gia tăng bảo mật: Các VLAN khác nhau không truy cập được vào nhau (trừ  
khi có khai báo định tuyến).  
Tiết kiệm băng thông của mạng: do VLAN có thể chia nhỏ LAN thành các  
đoạn (là một vùng quảng bá). Khi một gói tin quảng bá, nó sẽ được truyền đi chỉ trong  
một VLAN duy nhất, không không truyền đi ở các VLAN khác nên giảm lưu lượng  
quảng bá, tiết kiệm băng thông đường truyền.  
1.2.5 Ứng dụng của VLAN  
- Sử dụng VLAN để tạo ra các LAN khác nhau của nhiều máy tính cùng văn  
phòng.  
- Sử dụng VLAN để tạo mạng dữ liệu ảo (Virtual Data Network – VAN)  
1.2.6 Các loại VLAN  
- Có 3 loại thành viên VLAN để xác định kiểm soát việc xử lý các gói dữ  
liệu:  
VLAN dựa trên cổng (port based VLAN): mỗi cổng (Ethernet hoặc Fast  
Ethernet) được gắn với một VLAN xác định. Do đó mỗi máy tính/ thiết bị host kết nối  
một cổng của switch đều phụ thuộc vào VLAN đó. Đây là cách cấu hình VLAN đơn  
giản phổ biến nhất.  
Vlan theo địa chỉ MAC ( MAC address based VLAN): mỗi địa chỉ MAC được  
gán tới một VLAN nhất định. Cách cấu hình này rất phức tạp và khó khăn trong việc  
quản lý.  
VLAN theo giao thức (protocol based VLAN): tương tự với VLAN dựa trên  
địa chỉ MAC nhưng sử dụng địa chỉ IP thay cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình này  
không thông dụng.  
1.2.7 Cấu hình VLAN  
1.2.7.1Cấu hình VLAN cơ bản  
- Trong môi trường chuyển mạch, một máy trạm chỉ nhận giao thông nào gửi đến  
nó. Nhờ đó, mỗi máy trạm được dành riêng và trọn vẹn băng thông cho đường truyền  
nhận. Không giống như hệ thống hub chia sẽ chỉ một máy trạm được phép  
truyền tại một thời điểm, mạng chuyển mạch thể cho phép nhiều phiên giao dịch  
cùng một lúc trong một miền quảng bá mà không ảnh hưởng đến máy trạm khác bên  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 17  
     
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
trong cũng như bên ngoài miền quảng bá.Ví dụ như trên hình 11 cặp A/B, C/D, E/F có  
thể đồng thời liên lạc với nhau mà không ảnh hưởng đến cặp máy khác.  
Mỗi VLAN có một địa chỉ mạng Lớp 3 riêng: nhờ đó router có chuyến gói giữa  
E
các VLAN với nhau.  
Chúng ta có thể xây dựng VLAừ đầu cuối đến đầu cuối hoặc  
theo giới hạn địa lý.  
A
3
Switched Enthernet  
C
Lớp truy cập  
2
11: Cấu hình VLAN cơ bản  
Lớp phân phối  
Fast Ethernet  
Nhóm máy  
Core Layer  
Fast
hoặc
Gigabit Ethernet  
Inter – VLAN routing  
Máy chủ chuyên  
Hình 12: VLAN từ đầu cuối đến - đầu cuối  
- Một VLAN từ đầu cuối đến đầu cuối có các đặc điểm sau:  
- Người dùng được phân nhóm VLAN hoàn toàn không phụ thuộc vào vị trí vật  
lý, chỉ phụ thuộc vào chức năng công việc của nhóm.  
Mọi user trong một VLAN điều có chung tỉ lệ giao thông 80/20(80% giao  
thông trong, 20% giao thông ngoài VLAN)  
Khi người dùng đầu cuối di chuyển trong hệ thống mạng vẫn không thay đổi  
VLAN của người dùng đó.  
Mỗi VLAN có những yêu cầu bảo mật riêng cho mọi thàng viên của VLAN  
đó.  
- Bắt đầu tầng truy cập, port trên switch được cấp xuống cho mỗi người dùng.  
Người sử dụng di chuyển trong toàn hệ thống mạng ở mọi thời điểm nên mỗi switch  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 18  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
đều là thành viên của mọi VLAN. Switch phải dán nhãn frame khi di chuyển frame  
giữa các switch tầng truy cập với switch phân phối.  
ISL là giao thức độc quyền của Cisso để dán nhãn cho frame khi truyền frame  
giữa các switch với nhau và với router. Còn IEEE 802.1Q là một chuẩn để dán nhãn  
frame.  
Các server hoạt động theo chế độ client/ server. Do đó các server theo nhóm nên  
đặt trong cùng một VLAN với nhóm user mà server đó phục vụ, như vậy sẽ giữ cho  
dòng lưu lượng tập trung trong VLAN. Giúp tối ưu hoạt động chuyển mạch lớp 2.  
Router ở tầng trục chính được sử dụng để định tuyến giữa các subnet. Toàn bộ hệ  
thống này có tỷ lệ lưu lượng là 80% trong nội bộ lưu lượng trong nội bộ VLAN, 20%  
giao thông đi qua router đến các server toàn bộ hệ thống đi ra internet, WAN.  
1.2.7.2 Cấu hình VLAN theo địa lí  
- VLAN từ đầu cuối - đến đầu cuối cho phép phân nhóm nguồn tài nguyên sử  
dụng, dụ phân nhóm user theo server sử dụng, nhóm dự án và theo phòng  
ban…Mục tiêu của VLAN từ đầu cuối - đến - đầu cuối giữ 80% giao thông trong  
nội bộ của VLAN.  
- Khi các hệ thống mạng tập đoàn thực tập chung tài nguyên mạng VLAN từ đầu  
cuối - đến - đầu cuối rất khó thực hiện mục tiêu của mình. Khi đó người dùng cần phải  
sử dụng nhiều nguồn tài nguyên khác nhau không cùng nằm trong cùng VLAN với  
người dùng. Chính vì xu hướng sử dụng và phân bố tài nguyên mạng khác đi nên hiện  
nay VLAN thường được tạo ra theo giới hạn của địa lý.  
- Phạm vi địa lý có thể lớn bằng tòa nhà hoặc cũng thể chỉ nhỏ với một switch.  
Trong cấu trúc VLAN này, tỉ lượng sẽ là 20/80, 20% giao thông trong nội bộ VLAN  
và 80% giao thông đi ra ngoài mạng VLAN.  
- Điểm này có ý nghĩa lưu lượng phải đi qua thiết bị lớp 3 mới đến được 80%  
nguồn tài nguyên. Kiểu thiết kế này cho phép việc truy cập nguồn tài nguyên được  
thống nhất.  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 19  
Đề án môn học  
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy  
Hình 13: VLAN theo địa lý  
1.2.7.3 Cấu hình VLAN cố định  
VLAN cố định là VLAN được cố hình theo port trên switch bằng các phần mềm  
quản hoặc cấu hình trực tiếp trên switch. Các port đã được gán vào VLAN nào thì  
sẽ giữ nguyên cấu hình VLAN đó cho đến khi thay đổi bằng lệnh. Đây cấu trúc  
VLAN theo địa lý, các user phải đi qua thiết bị lớp 3 mới truy cập 80% tài nguyên  
mạng. Loại VLAN cố định hoạt động tốt trong những mạng đặc điểm sau:  
Sự di chuyển trong mạng được quản lý và kiểm soát.  
phần mềm quản lý VLAN mạnh để cấu hình port trên switch.  
Không dành nhiều tải cho hoạt động duy trì địa chỉ MAC của thiết bị đầu cuối  
điều cỉnh bảng địa chỉ.  
VLAN động thì không phụ thuộc vào cổng trên switch  
SVTH: Đặng Viết Đồng  
Trang 20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 32 trang yennguyen 30/03/2022 5460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Thiết kế và xây dựng mạng VLAN cho khách sạn Palm Garden Resort", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxde_an_thiet_ke_va_xay_dung_mang_vlan_cho_khach_san_palm_gard.docx