Luận văn Xây dựng phần mềm quản lý thư viện và website tra cứu sách thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa

MỤC LỤC  
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................i  
Trang i  
 
Trang ii  
Trang iii  
6.1. Giao diện website....................................................................................................55  
6.1.1. Giao diện trang chính.......................................................................................55  
6.1.2. Giao diện trang tìm kiếm ..................................................................................56  
Trang iv  
DANH MỤC BẢNG  
Trang v  
 
Trang vi  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 6.1: Giao diện trang index ........................................................................................55  
Hình 6.2: Giao diện trang tìm kiếm...................................................................................56  
Hình 6.3: Chức năng tìm kiếm theo danh mục sách..........................................................57  
Hình 6.4: Tìm kiếm kết hợp nhiều thông tin .....................................................................57  
Trang vii  
 
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Hiện nay, thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa chưa một hệ thống  
chuyên biệt nào để lưu trữ thông tin sách và việc mượn trả sách tại thư viện trường. Việc  
quản độc giả mượn trả sách bằng thủ công còn nhiều bất cập như: mất nhiều thời gian,  
sổ sách nhiều, dễ sai sót trong thống kê,… Bên cạnh đó sự phát triển của công nghệ  
thông tin, nhu cầu ứng dụng công nghệ vào trong quản lý ngày càng phát triển mạnh và  
đem lại rất nhiều lợi ích. Vì vậy, cần phải xây dựng một chương trình quản để đáp ứng  
nhu cầu quản lý và mượn trả sách được dễ dàng và thuận tiện. Từ những yêu cầu trên  
cùng với sự góp ý của các thầy cô giáo, nhóm chúng em quyết định chọn để tài tốt nghiệp  
là “Xây dựng phần mềm quản thư viện và website tra cứu sách thư viện Trường Cao  
đẳng Công nghiệp Tuy Hòa”.  
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu  
Thư viện Trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa (cơ sở 1 và cơ sở 2).  
3. Mục đích nghiên cứu  
Xây dựng được phần mềm quản thư viện và website tra cứu sách thư viện cho  
trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa.  
4. Khách thể đối tượng nghiên cứu  
Khách thể: Hệ thống quản thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa.  
Đối tượng: Phần mềm quản thư viện và website tra cứu sách thư viện trường Cao  
đẳng Công nghiệp Tuy Hòa.  
5. Nhiệm vụ nghiên cứu  
Tìm hiểu nghiệp vụ quản thư viện (quản lý tài liệu, quản độc giả, quản mượn  
trả,…).  
Tìm hiểu các công cụ xây dựng chương trình (Microsoft SQLServer 2005, ngôn ngữ  
C#,…).  
6. Phương pháp nghiên cứu  
Phỏng vấn.  
Quan sát.  
7. Ý nghĩa luận thực tiễn của đề tài  
Giúp chúng em hiểu về nghiệp vụ quản thư viện.  
Ứng dụng đề tài vào việc tối ưu hóa quá trình quản thư viện và tra cứu sách thư  
viện.  
               
CHƯƠNG I. SƠ LƯỢC VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP  
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trường CĐCN Tuy Hòa  
Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa tiền thân là trường Trung học chuyên  
nghiệp Địa chất 2, thành lập ngày 01/08/1978 trực thuộc Tổng cục Địa chất. Những năm  
đầu mới thành lập trường, cơ sở vật chất vô cùng thiếu thốn. Điều kiện học tập không đáp  
ứng đầy đủ.  
Tuy nhiên thầy và trò không ngại khó khăn, bắt tay vào dạy học với tinh thần  
trách nhiệm cao. Trong thời kỳ này, Trường vừa làm công tác đào tạo vừa tham gia lao  
động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, học đi đôi với hành, kiến thức gắn liền với thực  
tiễn. Đời sống của giáo viên và học sinh đầy khó khăn và gian khổ nhưng ai cũng hoàn  
thành nhiệm vụ được giao.  
Đến ngày 21/12/1991 đổi tên là Trường Trung học Kỹ thuật Công nghiệp Tuy Hòa  
theo quyết định số 575 QĐ/CNNg-TC của Bộ Công Nghiệp. Trường có tên là Cao đẳng  
Công nghiệp Tuy Hòa theo quyết định số 5073/QĐ-BGD&DT ngày 09/09/2005 của Bộ  
trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo, quyết định số 3339/QĐ-BCN ngày 13/10/2005 của Bộ  
trưởng Bộ Công Nghiệp nay là Bộ Công Thương. Giai đoạn này, trường được mở rộng  
quy mô, nhiệm vụ, chuyển từ Trường Kỹ thuật chuyên sâu địa chất thành Trường kỹ  
thuật đa ngành đào tạo cán bô, công nhân kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp  
hóa – hiện đại hóa khu vực miền Trung và Tây Nguyên.  
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đào tạo trên 10.000 cán bộ,  
công nhân kỹ thuật (trong đó có trên 20 cán bộ kỹ thuật cho nước CHDCND Lào). Lực  
lượng cán bộ kỹ thuật trên đang công tác ở khắp mọi miền của đất nước, nhiều người  
trong số đó đã trở thành những cán bộ quản chủ chốt, chuyên gia giỏi.  
Trong sự nghiệp đổi mới, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,  
Trường đã phấn đấu không ngừng để đa dạng hóa và mở rộng quy mô đào tạo. Mặ khác  
Trường đã từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, do vậy đã trở thành cơ sở đào tạo tin  
cậy được các doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất,... ngày càng tin tưởng.  
1.2. Trung Tâm Thông Tin – Thư viện  
Trung tâm thông tin – Thư viện một bộ phận thuộc phòng Quản lý khoa học –  
Hợp tác Quốc tế của trường Công nghiệp Tuy Hòa, có chức năng tham mưu, giúp hiệu  
trưởng trong công tác thông tin khoa học, thư viện, in ấn các ấn phẩm liên quan đến công  
tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ.  
Nhiệm vụ của Trung tâm – Thư viện  
Quản tốt thư viện nhằm phục vụ hiệu quả việc khai thác thông tin của cán bộ  
học sinh – sinh viên.  
Tăng cường cập nhật các thông tin khoa học, công nghệ tổ chức giới thiệu,  
hướng dẫn bạn đọc khai thác sử dụng thông tin.  
     
Tổ chức tốt cho độc giả mượn sách, báo, tạp chí,tài liệu, giáo trình, bài giảng theo  
đúng đối tượng kịp thời.  
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG  
2.1. Quá trình khảo sát  
2.1.1. Địa điểm khảo sát  
Tất cả các quy trình nghiệp vụ, số liệu, quy định được khảo sát tại Trường Cao đẳng  
Công nghiệp Tuy Hòa (cơ sở 1 và cơ sở 2).  
2.1.2. Lịch trình khảo sát  
Tìm hiểu về cơ sở vật chất và quy trình nghiệp vụ của thư viện trường.  
Thu thập thông tin về các đầu sách của trường.  
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng  
2.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật  
Các đầu sách được phân chia theo từng ngành học (khoa) và được lưu trữ vào từng  
giá sách tương ứng.  
Giá sách được chế tạo bằng gỗ, mỗi giá sách được thiết kế thành hai mặt (mặt trước  
mặt sau), và có năm tầng.  
Hiện tại, tại thư viện trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa (cơ sở 1) có máy tính  
sử dụng hệ điều hành window nhưng chưa một phần mềm chuyên biệt nào để quản lý  
thư viện.  
2.2.2 Thực trạng quản thư viện  
Tất cả các dữ liệu về sách, báo, tạp chí,… đều được lưu trữ trên giấy tờ, sổ sách. Tài  
liệu chủ yếu của thư viện là sách.  
2.2.2.1. Quy trình nhập sách  
Sau khi nhập sách về, thủ thư phải nhập lại thông tin các đầu sách vào sổ cất giữ  
hóa đơn chứng từ liên quan.  
Thủ thư đánh mã cho từng cuốn sách theo từng ngành và sắp xếp chúng vào đúng vị  
trí lưu trữ.  
2.2.2.2. Quy trình mượn tài liệu  
Đối với học sinh, sinh viên: Học sinh sinh viên có thể mượn sách đọc tại chỗ hoặc  
mượn về. Khi cần mượn sách học sinh – sinh viên mang thẻ sinh viên để tại quầy kiểm  
tra của nhân viên thư viện, sau đó vào bên trong để tìm sách cần mượn. sau khi tìm được  
sách cần mượn, học sinh – sinh viên đem sách ra quầy kiểm tra để yêu cầu mượn sách,  
nhân viên thư viện yêu cầu cung cấp thông tin khoa, lớp, số HSSV. Sau khi đã ghi  
thông tin đầy đủ thì thủ thư đưa sách và thẻ học sinh – sinh viên lại.  
Đối với cán bộ, giáo viên: Cán bộ, giáo viên cũng được mượn sách đọc tại chỗ hoặc  
mượn về. Khi mượn thì thủ thư sẽ ghi tên giáo viên và tên sách vào trong sổ.  
                 
2.2.2.3. Quy trình trả tài liệu  
Sau khi đọc xong, độc giả phải trả đúng sách đã mượn, thủ thư dùng thông tin của  
độc giả (Khóa học, khoa, lớp, tên, mã học sinh – sinh viên (đối với đối tượng học sinh-  
sinh viên); mã giáo viên (đối với đới tượng mượn sách là giáo viên)). Thủ thư sẽ đánh  
dấu vào sổ lưu trữ thông tin mượn trả sách.  
2.2.2.4. Thống kê báo cáo, in ấn  
Thư viện thực hiện thống kê theo định kỳ vào cuối năm. Họ thống kê sách theo từng  
ngành và theo các tiêu chí sau:  
Thống kê sách nhập mới.  
Thống kê sách đang được mượn.  
Thống kê sách còn trong thư viện.  
Thống kê sách thanh lý.  
2.2.2.5. Xử lý sách thanh lý.  
Các loại sách được nhập về thông thường sau 5 năm sẽ được thanh lý 1 lần. Nhưng  
thường những sách bị hư hỏng quá nặng hoặc những cuốn sách không sử dụng đến thì  
mới tiến hành thanh lý.  
2.2.3. Ưu nhược điểm của hệ thống hiện tại  
Ưu điểm:  
Không tốn kém cho việc đầu tư cơ sở vật chất.  
Nhân viên thư viện không cần phải hiểu biết về tin học nhiều cũng thể làm  
được.  
Nhược điểm:  
Thông tin ghi trên sổ sách, giấy tờ dễ bị mất mát, không lưu trữ được lâu dài.  
Quá trình tìm kiếm sách phục vụ cho việc mượn sách phải làm thủ công, do đó  
gây mất nhiều thời gian.  
Nhân viên phải tốn nhiều thời gian, công sức vào việc thống kê sách.  
Tất cả các công việc của nhân viên thư viện đều tiến hành một cách thủ công,  
không khoa học.  
2.2.4. Yêu cầu của người dùng về hệ thống mới  
Từ những bất cập trong quá trình quản thư viện như hiện nay, nhóm đã đề xuất  
một phần mềm quản lý và một website tra cứu sách giúp cho việc quản lý và tra cứu sách  
được dễ dàng hơn. Hệ thống quản mới cần phải đạt được những yêu cầu sau:  
Phần mềm, website có giao diện dẽ sử dụng.  
Cho phép lưu trữ các thông tin về sách, báo, tạp chí của cả thư viện hiện tại và  
mở rộng lượng tài liệu về sau.  
Quản việc mượn, trả tài liệu một cách dễ dàng, thuận tiện cho thủ thư.  
Tìm kiếm thông tin tài liệu, độc giả một cách nhanh chóng, dễ dàng.  
Cho phép thống kê, in ấn theo nhiều tiêu chí.  
Không gây khó khăn cho việc quản của nhân viên thư viện  
         
2.2.5. Yêu cầu cần đạt được của hệ thống mới  
Qua quá trình khảo sát thực tế tại thư viện trường, nhóm thấy quá trình quản thư  
viện tại trường còn thủ công, chưa khoa học, tốn nhiều thời gian và công sức của nhân  
viên thư viện.  
Do đó cần phải một phần mềm quản nhằm khắc phục được các nhược điểm  
của quy trình quản hiện tại, đảm bảo các yêu cầu người dùng mong muốn.  
Hệ thống mới cần đạt được những chức năng sau:  
Cập nhật thông tin:  
+ Thông tin về sách, báo, tạp chí.  
+ Thông tin về độc giả (bao gồm học sinh, sinh viên, giáo viên).  
+ Thông tin về người dùng (thủ thư, ban kĩ thuật,…).  
Quản lý quá trình mượn trả tài liệu của độc giả.  
Tìm kiếm tài liệu, độc giả theo nhiều tiêu chí khác nhau.  
Thống kê và in ấn theo nhiều tiêu chí.  
Phục hồi và sao lưu dữ liệu.  
 
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG  
CỦA HỆ THỐNG  
3.1. Quy trình nhập tài liệu  
Thời gian: thực hiện mỗi khi thư viện nhập tài liệu mới về. Tài liệu nhập về bao  
gồm: Sách, báo, tạp chí, luận văn, đồ án, giáo trình, đề cương. Trong đó sách là tài liệu  
chính.  
Tác nhân tham gia vào quá trình nhập tài liệu: Ban kỹ thuật.  
Vai trò của quá trình nhập tài liệu:  
Tăng số lượng tài liệu đáp ứng nhu cầu của độc giả.  
Tạo nguồn tài liệu phong phú.  
Các bước tiến hành:  
Ban kỹ thuật từ các nhà cung cấp sách. Mỗi năm thư viện đặt sách bốn quý. Sau  
khi nhập tài liệu về tiến hành phân loại.  
Phân loại tài liệu: Ban kỹ thuật phân loại tài liệu thành các loại như: sách, báo, tạp  
chí, giáo trình, bài giảng, luận văn, đồ án, … Trong đó mỗi loại tài liệu được phân theo  
từng ngành/ khoa (Khoa Công nghệ thông tin, kinh tế, Điện điện tử, cơ khí, hóa, công  
nghệ môi trường,…).  
Đánh mã tài liệu: Ban kỹ thuật thực hiện đánh số cho từng loại tài liệu bao  
gồm cả chữ và mã số. được đánh theo quy định là theo loại tài liệu, theo ngành,  
sau đó là mã tài liệu.  
Sắp xếp tài liệu: Sau khi gán mã số cho tài liệu xong, Ban kỹ thuật sẽ sắp xếp tài  
liệu vào các giá sách tương ứng. Tài liệu một ngành/ khoa được lưu trữ trên một giá sách.  
Mỗi giá sách được chia thành 5 tầng và 2 mặt (mặt trước mặt sau).  
3.2. Quy trình mượn tài liệu  
Thời gian: Xảy ra khi có độc giả đến mượn tài liệu (trong giờ hành chính).  
Mượn tài liệu gồm có 2 loại: Mượn về mượn đọc tại chỗ. Số lượng tài liệu  
được mượn theo quy định của thư viện.  
Tác nhân tham gia vào quá trình mượn tài liệu: Ban thủ thư, độc giả (học sinh,  
sinh viên, giáo viên).  
Vai trò của quá trình mượn tài liệu: đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nguyên cứu của  
học sinh, sinh viên, giáo viên trong quá trình học tập, giảng dạy.  
Các bước tiến hành:  
Khi vào thư viện mượn sách, độc giả để thẻ thư viện (cũng chính là thẻ sinh viên  
do trường cấp) tại quầy mượn trả sách. Sau đó vào kho tài liệu tìm tài liệu mình cần.  
Khi tìm xong độc giả đem sách ra quầy để yêu cầu mượn tài liệu.  
Thủ thư kiểm tra thông tin độc giả bao gồm số thẻ, khoa, lớp tiến hành cho  
mượn sách.  
     
Thủ thư cập nhập tất cả các thông tin của tài liệu của độc giả. Nếu độc giả  
mượn về thì phải ghi rõ hạn trả tài liệu, còn độc giả mượn đọc tại chỗ thì không có hạn  
trả.  
Cập nhật xong thì thủ thư đưa tài liệu thẻ thư viện cho độc giả.  
3.3. Quy trình trả tài liệu  
Thời gian: Xảy ra mỗi khi có độc giả trả tài liệu, bao gồm trả tài liệu đọc tại chỗ,  
trả tài liêu mượn về.  
Tác nhân tham gia vào quá trình trả tài liệu: Ban thủ thư, độc giả.  
Các bước tiến hành:  
Độc giả đưa tài liệu đã mượn cho thủ thư  
Thủ thư yêu cầu thông tin từ độc giả (khoa, lớp, số thẻ) để kiêm tra danh sách tài  
liệu độc giả chưa trả.  
Trường hợp thông tin đúng thì cập nhập ngày trả thực tế đánh dấu đã được xử  
lý.  
Trường hợp độc givi phạm quy định của thư viện như trả tài liệu trễ hạn (đối với  
độc giả mượn về), tài liệu bị rách nát, hư hỏng thì bị xử phạt theo quy định của thư viện.  
Sau khi nhận tài liệu độc giả trả, thủ thư phân loại sắp xếp tài liệu vào đúng vị  
trí lưu trữ của nó.  
3.4. Xử độc giả vi phạm  
Thời gian: Xảy ra khi có độc giả vi phạm mượn trả tài liệu.  
Tác nhân tham gia vào quá trình xử lý quy phạm: Thủ thư, độc giả.  
Vai trò của việc xử lý quy phạm:  
Làm giảm tỉ lệ quy phạm của độc giả.  
Nâng cao tính kỷ luật cho thư viện  
Các bước tiến hành: độc giả trả tài liệu bị quy phạm thì thủ thư xử phạt độc giả  
theo quy định của thư viện.  
3.5. Quy trình xử lý tài liệu  
Thời gian: Xảy ra khi mỗi khi nhập tài liệu về hoặc khi tiến hành thanh lý tài liệu  
cũ. Tài liệu cần xử lý bao gồm cả tài liệu mới và tài liệu cũ.  
Tác nhân tham gia vào quá trình xử lý tài liệu: Ban kỹ thuật.  
Vai trò của việc xử lý tài liệu:  
Đối với tài liệu mới: giúp cho thủ thư dễ dàng quản lý và tìm kiếm tài liệu.  
Đối với tài liệu cũ: Giảm bớt tài liệu không còn sử dụng được cho thư viện.  
Các bước tiến hành:  
Đối với tài liệu mới: Thực hiện như quá trình nhập tài liệu.  
Đối với tài liêu cũ: Cứ sau năm năm, ban kỹ thuật chọn ra những tài liệu cũ, rách  
nát, lạc hậu, không sử dụng được nữa. những cuốn tài liệu này sẽ được thanh lý. Sau khi  
     
thanh lý các tài liệu cũ, ban kỹ thuật sẽ sắp xếp lại tài liệu sao cho thuận tiện cho quá  
trình tìm kiếm mượn trả.  
3.6. Quy trình tìm kiếm thông tin  
Thời gian: Xảy ra bất thời gian nào khi người dùng có yêu cầu.  
Tác nhân tham gia vào quá trình tìm kiếm: admin, ban kỹ thuật, ban lập kế hoạch,  
ban thủ thư.  
Vai trò của việc tìm kiếm:  
Biết được đầy đủ thông tin về tiêu chí cần tìm.  
Tìm kiếm nhanh, chính xác.  
Nâng cao hiệu quả làm việc.  
Các bước tiến hành:  
Người dùng lựa chọn các tiêu chí tìm kiếm sau đây:  
Tìm kiếm tài liệu: Người dùng lựa chọn tiêu chí tìm kiêm tài liệu.  
+ Tìm theo phân loại tài liệu: sách, báo, tạp chí, giáo trình, luận văn, hệ thống  
sẽ hiển thị danh sách tài liệu theo từng phân loại người dùng lựa chọn.  
+ Tìm tài liệu theo khoa: hệ thống sẽ hiện thị danh sách tài liệu theo từng khoa.  
+ Tìm theo tên, tác giả, nhà xuất bản: hệ thống sẽ hiển thị danh sách những tài  
liệu tương ứng với những thông tin mà người dùng cần.  
+ Người dùng có thể kết hợp nhiều tiêu chí tìm kiếm: theo phân loại, theo thể  
loại, theo khoa, theo tên. Hệ thống sẽ trả về kết quả nếu như còn tài liệu đó trong thư viện  
Quá trình tìm kiếm cho biết được đầy đủ thông tin của tài liệu đó như: Tên, mã, nhà  
xuất bản, năm xuất bản, ngành… Ngoài ra còn cho biết số lượng của tài liệu, số lượng  
còn và vị trí của tài liệu đó thuộc giá nào, tầng mấy, mặt nào.  
Tìm kiếm thông tin độc giả: Người dùng lựa chọn tiêu chí tìm kiếm độc giả.  
+ Tìm kiếm độc giả theo khoa: hệ thống sẽ hiển thdanh sách độc giả thuộc khoa  
đó.  
+ Tìm độc giả theo lớp: hệ thống sẽ hiển thdanh sách độc giả theo lớp người  
dùng lựa chọn.  
+Tìm theo họ tên độc giả: hệ thống sẽ hiển thị danh sách độc giả những thông  
tin mà người dùng cung cấp. Ngược lại hệ thống sẽ thông báo “không tồn tại độc giả  
này”.  
+ Người dùng có thể kết hợp nhiều tiêu chí tìm kiếm ở trên vào việc tìm kiếm  
thông tin độc giả.  
Tìm kiếm mượn trả: Xảy ra khi độc giả mượn tài liệu, thủ thư phải tìm  
kiếm thông tin về độc giả để lập phiếu mượn cho độc giả đó. Mỗi khi độc giả trả tài liệu  
thì thủ thư cũng phải tìm kiếm thông tin về độc giả đó để đánh dấu rằng độc giả đó đã trả  
tài liệu cho thư viện. Sau quá trình tìm kiếm, thủ thư biết được độc giả mượn tài liệu  
hay không. Tài liệu độc giả mượn là tài liệu nào, bao giờ thì đến hạn trả.  
 
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THEO  
UML  
4.1. Các chức năng của hệ thống  
4.1.1. Quản trị hệ thống  
Quản người dùng.  
Đăng nhập.  
Thay đổi mật khẩu.  
Sao lưu, phục hồi dữ liệu.  
4.1.2. Quản lý tài liệu  
Dán mã vào tài liệu.  
Thêm tài liệu.  
Sửa thông tin tài liệu.  
Xóa tài liệu.  
4.1.3. Quản độc giả  
Thêm độc giả.  
Sửa thông tin độc giả.  
Xóa độc giả.  
4.1.4. Quản mượn, trả tài liệu  
Quản mượn tài liệu  
+ Xử lý yêu cầu mượn.  
+ Lập phiếu mượn.  
+ Sửa phiếu mượn.  
+ Xóa phiếu mượn.  
Quản trả tài liệu.  
+ Xử lý yêu cầu trả.  
+ Cập nhật phiếu mượn trả.  
Xử độc giả vi phạm  
+ Xử độc giả trả muộn.  
+ Xử độc giả làm mất, hư hỏng tài liệu.  
Thông báo độc giả mượn quá hạn.  
4.1.5. Tìm kiếm thông tin  
Tìm kiếm tài liệu.  
+ Tìm kiếm đơn giản: theo mã tài liệu, theo tên tài liệu  
+ Tìm kiếm kết hợp: theo mã tài liệu, ngành, vị trí, tác giả, nhà xuất bản, …  
Tìm kiếm độc giả.  
+ Tìm kiếm đơn giản: theo số thẻ, họ tên độc giả.  
             
+ Tìm kiếm Kết hợp :theo số thẻ, họ tên, lớp, năm sinh, khoa, …  
tìm kiếm thông tin mượn, trả.  
+ Tìm kiếm tài liệu đang mượn.  
+ Tìm kiếm độc giả đang mượn tài liệu.  
4.1.6. Thống kê, báo cáo và in ấn  
Thống kê, báo cáo tài liệu nhập mới.  
Thống kê, báo cáo tài liệu còn trong thư viện.  
Thống kê, báo cáo tài liệu thanh lý.  
Thống kê, báo cáo độc giả vi phạm.  
Thống kê, báo cáo độc giả đang mượn tài liệu.  
Thống kê, báo cáo tình hình mượn tài liệu.  
Thống kê, báo cáo tài liệu thủ thư cho mượn.  
4.2. Biểu đồ Usecase  
4.2.1. Danh sách actor của hệ thống  
Bảng 4.1: Danh sách Actor của hệ thống:  
STT  
Tên Actor  
Ý nghĩa  
Có toàn quyền tương tác với hệ thống, quyền điều  
khiển cũng như kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống.  
Thực hiện các chức năng: quản độc giả, quản lý tài  
liệu.  
1
Admin  
2
3
4
Ban kỹ thuật  
Ban lập kế hoạch  
Ban thủ thư  
Thực hiện chức năng: thống kê, lập kế hoạch mua tài liệu  
mới.  
Thực hiện chức năng: quản mượn trả, tìm kiếm thông  
tin, thống kê khi có yêu cầu.  
4.2.2 Danh sách Use case của hệ thống  
Bảng 4.2: Danh sách Use case của hệ thống:  
STT  
1
Tên Use case  
Đăng nhập  
Ý nghĩa  
Cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống  
Cho phép Admin thêm, sửa, xóa, phân quyền cho người  
dùng.  
2
3
4
5
6
7
Quản người dùng  
Thêm người dùng  
Admin thêm người dùng vào hệ thống.  
Sửa thông tin người Admin sửa thông tin về người dùng.  
dùng  
Xóa người dùng  
Admin xóa người dùng ra khỏi hệ thống.  
phân quyền cho Admin phân quyền cho từng người dùng.  
người dùng  
Thay đổi mật khẩu  
Thực hiện việc thay đổi mật khẩu của người dùng.  
           
Sao lưu phục hồi Thực hiện việc sao lưu phục hồi dữ liệu cho hệ thống.  
8
9
dữ liệu  
dữ liệu được sao lưu bằng file.  
Dán mã vào tài liệu tương ứng.  
Ban kỹ thuật thêm tài liệu.  
Dán mã lên tài liệu  
10 Thêm tài liệu  
11 Sửa thông tin tài liệu Ban kỹ thuật sửa thông thông tin tài liệu.  
12 Xóa tài liệu  
13 Thêm độc giả  
14 Xóa độc giả  
Ban kỹ thuật xóa tài liệu.  
Ban kỹ thuật thêm độc giả.  
Ban kỹ thuật xóa độc giả.  
Quản mượn tài Bao gồm các chức năng: xử lý yêu cầu mượn tài liệu, lập  
liệu phiếu mượn, sửa thông tin phiếu mượn, xóa phiếu mượn.  
16 Xử lý yêu cầu mượn Thủ thư xử lý theo yêu cầu của độc giả.  
17 Lập phiếu mượn Thủ thư lập phiếu mượn.  
15  
Sửa thông tin phiếu Thủ thư sửa thông tin phiếu mượn.  
18  
mượn  
19 Xóa phiếu mượn  
20 Quản trả tài liệu  
21 Xử lý yêu cầu trả  
Thủ thư xóa phiếu mượn.  
Bao gồm các chức năng: xử lý yêu cầu trả, cập nhật  
thông tin phiếu mượn.  
Thủ thư xử lý khi độc giả trả tài liệu.  
Cập nhật thông tin Thủ thư cập nhật lại thông tin phiếu mượn sau khi độc  
phiếu mượn giả trả tài liệu.  
Xử độc giả vi Thủ thư xử độc giả quy phạm theo quy định của thư  
phạm viện.  
22  
23  
24  
Thông báo độc giả Thủ thư thông báo tới độc giả mượn quá hạn.  
mượn quá hạn  
Người dùng lựa chọn tiêu chí tìm kiếm: tìm kiếm tài liệu  
25 Tìm kiếm tài liệu  
26 Tìm kiếm độc giả  
theo ngành, theo bộ môn; tìm theo NXB, tìm theo tác  
giả,….  
Người dùng lựa chọn tiêu chí tìm kiếm độc giả: tìm theo  
họ tên độc giả, tìm theo ngành, lớp,…  
Tìm kiếm thông tin Người dùng lựa chọn tiêu chí tìm kiếm: tìm kiếm độc giả  
27  
mượn trả  
đang mượn tài liệu, tìm tài liệu đang được mượn…  
Thủ thư… lựa chọn hình thức thống kê, báo cáo: TKBC  
tài liệu nhập, TL đang được mượn, TL còn trong thư  
viện, TKBC độc giả đang mượn tài liệu….  
28 Thống kê báo cáo  
29 In ấn  
Thủ thư…lựa chọn in các thống kê báo cáo. như: In  
TKBC tài liệu nhập, in TKBC tài liệu còn trong thư  
viện….  
4.2.3. Vẽ biểu đồ Usecase  
4.2.3.1. Biểu đồ Usecase tổng quát  
Hình 4.1: Biểu đồ Usecase tổng quát  
4.2.3.2. Biểu đồ Usecase “Quản trị hệ thống”  
Hình 4.2: Biểu đồ Usecase “quản trị hệ thống”  
4.2.3.3. Biểu đồ Usecase “Quản lý tài liệu”  
Tác nhân “người dùng” bao gồm admin và ban kỹ thuật.  
           
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 75 trang yennguyen 30/03/2022 9040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng phần mềm quản lý thư viện và website tra cứu sách thư viện Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docluan_van_xay_dung_phan_mem_quan_ly_thu_vien_va_website_tra_c.doc