Đặc trưng văn hóa vật thể khu vực Tây sông Hậu thời kỳ văn hóa Óc Eo

67  
CHUYÊN MC  
VĂN HÓA - NGHTHUT  
ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA VẬT THKHU VC TÂY  
SÔNG HU THI KỲ VĂN HÓA ÓC EO  
TRN TRNG L*  
Kết qukhai qut kho chc Vit Nam, Thái Lan, Myanmar cho thấy văn  
hóa Óc Eo phân btrên phm vi rng ln ở Đồng bng sông Cu Long (tc hạ  
lưu sông Mekong) với mức độ các di chkhác nhau. Khu vc Tây sông Hu  
được xem là địa bàn khi ngun của văn hóa Óc Eo và đặt nn móng cho sự  
hình thành quốc gia Phù Nam sơ khai. Giá trị văn hóa vật thcủa cư dân văn  
hóa Óc Eo Tây sông Hậu đã góp phần vào sphát trin của văn hóa Óc Eo và  
“đế chế Phù Nam”. Trên cơ sở tng hp - phân tích nguồn tư liệu tcác nghiên  
cứu đã công bố, bài viết nhn din những đặc trưng văn hóa vật thcủa cư dân  
văn hóa Óc Eo trên vùng đất Tây sông Hu.  
Tkhóa: Tây sông Hậu, văn hóa vật thể, Óc Eo, đặc trưng văn hóa  
Nhn bài ngày: 23/2/2020; đưa vào biên tp: 15/4/2020; phn bin: 6/6/2020; duyt  
đăng: 24/6/2020  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
qut kho chc tại địa điểm Gò Óc  
Eo vào năm 1944 (Vũ Văn Quân,  
2016: 29). Trên cơ sở kho sát các di  
chkho cthuộc văn hóa Óc Eo và  
đối chiếu với các thư tịch c, sphân  
kỳ văn hóa Óc Eo ở Nam Bộ đã được  
đề xut với các giai đoạn hình thành -  
phát trin - suy tàn (Đặng Văn Thắng,  
2016: 19).  
Tây sông Hậu nay là vùng đất nm về  
phía hu ngn sông Hậu đến ven  
Vnh Thái Lan, thuộc địa bàn 7 tnh  
thành: An Giang(1) (phía tây), Kiên  
Giang, Hu Giang, Cần Thơ, Sóc  
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, vi din tích  
23.077,5km², dân số 8.862.638 người.  
Khái niệm văn hóa Óc Eo được đưa  
ra do L. Malleret tiến hành cuc khai Nhng di tồn văn hóa Óc Eo ở vùng  
Tây sông Hu tập trung dày đặc, có  
124 di chỉ (Võ Văn Sen - Phạm Đức  
* Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân  
văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí  
Mạnh, 2016). Trong đó, có 96 di tích ở  
Tgiác Long Xuyên tBa Thê - Óc  
Minh.  
TRN TRNG LỄ – ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VẬT THKHU VC…  
68  
Eo - Núi Sam - By Núi đến Hà Tiên - “Văn hóa vật th(tangible culture):  
Rch Giá, vùng đất thp rng U Minh -  
Cạnh Đền; 26 di tích Cần Thơ -  
giồng cát Sóc Trăng; 2 di chỉ ở đảo  
Lại Sơn, Thổ Chu. Nhng di tích này  
có giai đoạn phát trin tÓc Eo sm  
đến Óc Eo mun vi loi hình di chỉ  
đặc thù như thủ công nghip vthiết,  
cư trú, kiến trúc tôn giáo, sn xut  
gm, liếp vườn cổ, đường nước cổ…  
Qua hin vt khai qut Óc Eo - Ba  
Thê (An Giang) và Angkor Borei  
(Takeo, Campuchia) tthế kII - VII,  
thì Óc Eo - Ba Thê có hin vt phong  
phú, có niên đại sớm hơn Angkor  
Borei. Khu vc Óc Eo - Ba Thê tthế  
kVII - XII vn là khu vực văn hóa Óc  
Eo rng ln nht, có nhiu di tích, di  
vt nhất và cũng là khu vực giàu có  
nht (nhà kiến trúc đá, gạch, ngói ng)  
so vi khu vực Gò Tháp (Đồng Tháp),  
Bình T(Long An), Gò Thành (Tin  
Giang). Điều này chng tỏ cư dân văn  
hóa Óc Eo đã thích nghi, khai thác  
môi trường vùng đất Tây sông Hu và  
to ra những nét văn hóa riêng.  
bao gm nhng yếu tố văn hóa có thể  
tiếp xúc được, như văn hóa mưu sinh,  
văn hóa ẩm thực, văn hóa phục sc,  
văn hóa cư trú, văn hóa kiến trúc, văn  
hóa giao thông… Tùy theo mục đích  
nghiên cu, các yếu tnày có thể  
được chia nhỏ hơn nữa hoặc được  
gp li thành nhng nhóm lớn hơn.  
Do mang đặc tính vt th, hu hình,  
hu thể, đây là những yếu tdbiến  
đổi dưới tác động của môi trường văn  
hóa” (Lý Tùng Hiếu, 2018: 44).  
Đặc trưng văn hóa  
Đặc trưng là “nét riêng biệt và tiêu  
biểu, được xem là du hiệu để phân  
bit vi nhng svật khác” (Hoàng  
Phê, 2011: 384).  
Trong vn dng các lý thuyết tương  
đối luận văn hóa và đa dạng văn hóa,  
đặc trưng của văn hóa được gii thiu  
và lun gii gm có tính giá tr, tính  
biểu tượng, tính truyn thng và tính  
hthống. Các đặc trưng của văn hóa  
đều mang tính tương đối, tc là có  
mt gii hn khdng nhất định tùy  
thuc vào tng nền văn hóa. Đây là  
những đặc trưng có tính phổ quát ca  
văn hóa, nhưng ở nhng nền văn hóa  
khác nhau, các đặc trưng ấy scó  
nhng biu hin, ni dung khác nhau  
(Lý Tùng Hiếu, 2019: 94).  
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN  
2.1. Cơ sở lý luận  
Văn hóa vật thể  
Qua vic vn dng các lý thuyết hệ  
thng vào nghiên cứu vùng văn hóa  
phân vùng văn hóa cho thấy, văn  
hóa tộc người, văn hóa vùng là những  
hthng hình thành, vận động và biến  
đổi trong những môi trường nhất định,  
và có cu trúc bao gm ba thành tcó  
quan hệ tương tác với nhau: chthể  
văn hóa, văn hóa vật thể, văn hóa phi  
vt th(Lý Tùng Hiếu, 2018: 43).  
2.2. Định vị văn hóa Tây sông Hậu  
thời kỳ văn hóa Óc Eo  
2.2.1. Không gian văn hóa Tây sông  
Hu  
Vphm vi, vùng đất Tây sông Hu  
có vtrí tiếp giáp vi thềm đất c(vùng  
TẠP CHÍ KHOA HỌC HỘI số 6 (262) 2020  
69  
đất ven biên gii vi Campuchia ngày Rch Giá), trầm tích đầm ly mn  
(khu vực đồng Hà Tiên), các tầng đất  
phèn Tgiác Long Xuyên. Din tích  
đất Tây sông Hu tiếp tục được mở  
rng vphía bin theo hướng đông và  
hướng nam - đông nam (chủ yếu là về  
hướng đông và đông nam). Vùng đất  
này gm có các loại đất như đất phù  
sa, đất phèn, đất mặn, đất than bùn,  
đất cát bin (Vũ Minh Giang - Nguyn  
Vit, 2017: 26, 28).  
nay), với vùng đất “chinh phục từ đầm  
lầy” (Đặng Văn Thắng 2016: 256), và  
nm giáp bin (Lê Xuân Dim, 2016;  
Nhiu tác giả, 2016a: 15; Trương Thị  
Kim Chuyên, 2017: 56; Đặng Văn  
Thắng, 2016) là “vnh bin lớn” (nay là  
bin Tây hoc Vnh Thái Lan), Bin  
Đông ngày nay. Về địa hình, vùng đất  
Tây sông Hu có các dạng địa hình,  
như: đồi núi (cm núi Ba Thê, Tht  
Sơn, Hòn Chông…), giồng và gò đất  
cao gia vùng thấp trũng ngập nước,  
đồng bằng lũ nội địa (thp, nhim  
Vkhí hu, gió mùa, có hai mùa gió  
chính là gió tây nam và gió đông bắc;  
có thi kkhí hậu tương đối m và  
phèn), đầm ly, ging cát ven bin, lnh vào thi gian 200 - 600 năm, 800  
bãi triu, cn sông, hải đảo (Phú Quc, - 1.150 năm và 1.400 - 1.650 năm  
Công nguyên ở thượng ngun sông  
Mekong (Trương Thị Kim Chuyên,  
2017: 37).  
Hòn Sơn, Hòn Khoai…). Trên cơ sở  
phân loại theo đặc điểm phân vùng  
địa lý - môi trường và phân bậc địa  
hình, vùng đất Tây sông Hu có các  
vùng địa lý như: vùng Tứ giác Long  
Xuyên, vùng Ô Môn - Phng Hip,  
vùng U Minh Thượng và mt svùng  
phcn; và phân btừ lưu vực sông  
Hậu kéo dài đến Mũi Cà Mau  
(Transbasac) (Bùi Chí Hoàng, 2018:  
579; Đặng Văn Thắng, 2016: 181).  
Trong đó, tgiác Long Xuyên là mt  
phn ca tiu vùng thượng châu thổ  
Vthủy văn, hthng sông rch, lch  
triu, đường nước nhân to được ni  
vi nhau để lan ta tcác thành th,  
thương cảng trên vùng đất Tây sông  
Hậu theo hướng đông - tây hoặc hướng  
bc - nam: du tích khoảng 30 “đường  
nước cổ” ở Tgiác Long Xuyên, di  
chỉ Đá Nổi là tụ điểm của 11 kinh đào  
c, và các sông đào như sông Hu cổ  
(Proto Bassac), sông Thoi Giang c,  
Cu Long (phn còn lại là Đồng Tháp kinh đào từ Angkor Borei (Cambodia)  
- di tích Nn Chùa (Kiên Giang)  
(Nhiu tác gi, 2016a: 207).  
Mười) tương đối cao t2 - 4m, bị  
ngp lụt vào mùa mưa nhiều hơn tiểu  
vùng hchâu th(Lê Xuân Dim,  
2016).  
Vsinh thái, hệ sinh thái đồi núi (Tht  
Sơn, Kiên Lương…) và hệ sinh thái  
ngập nước (đồng ngập lũ, rừng ngp  
mặn…) là môi trường sinh thái ca  
các loài động thc vt vi các loài cá,  
chim, bò sát, loài lưỡng cư, thủy hi  
sn.  
Vthổ nhưỡng, du vết trm tích để  
li của các đợt bin thoái và bin tiến  
khác nhau Tây sông Hu như các  
di cát trên thm phù sa c, lp than  
bùn, lp sét (khu vc Nn Chùa, bc  
TRN TRNG LỄ – ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VẬT THKHU VC…  
70  
2.2.2. Tiến trình văn hóa Tây sông 2.2.3. Chủ thể văn hóa  
Hậu  
Cư dân văn hóa Óc Eo Tây sông Hậu  
Cư dân văn hóa Óc Eo ở vùng Tây  
sông Hậu đã kế tha truyn thống văn  
hóa đồng - đá và kim khí bản địa  
(Đặng Văn Thắng, 2016: 115) từ “miệt  
cao”. Cộng đồng cư dân văn hóa Óc  
là cộng đồng đa tộc người (Lý Tùng  
Hiếu, 2018: 183; Đặng Văn Thắng,  
2016: 193; Phan Huy Lê, 216), gm  
có người Indonesian, lớp người ngoi  
nhp (Thiên Trúc, Nguyt Th, Nam  
Eo - Phù Nam (Vũ Minh Giang - Dương…), hay tcác xsbên  
Nguyn Vit, 2017: 62) đã phát triển ngoài đến (Ấn Độ, Trung Quốc…), các  
nhóm tộc người thuc ngôn ngNam  
Đảo (Malayo - Polinédien), nhóm cư  
dân thuc ngôn ngMôn - Khmer c.  
Theo kết qunghiên cu cnhân hc  
kết hp vi nhng miêu tả trong thư  
tch c, chnhân chyếu ca nền văn  
hóa Óc Eo là người Indonesian hay  
cư dân thuộc các nhóm tộc người  
thuc ngôn ngữ Nam Đảo (Malayo -  
Polinésien), trong đó, yếu tnhân  
chng ca các nhóm tc Malayo -  
Polynésien có phn ni tri, chiếm ưu  
thế.  
các yếu tni sinh của văn hóa Đồng  
Nai và tiếp thu nhng yếu tố văn hóa  
ngoi sinh của văn hóa Ấn Độ. Đồng  
thời, cư dân đã tạo dng lên mt  
trung tâm, đầu mi thun li phc vụ  
vic vn chuyển, trao đổi hàng hóa từ  
nội địa ra thế giới bên ngoài và ngược  
li. Hcó mi liên hkinh tế - văn hóa  
vi XVàng, Kim Lân (Suvarnabhumi)  
Myanmar; và với “những người  
phương xa” mang tinh hoa văn hóa  
Ấn Độ khởi tìm đến các “Xứ sở Vàng”  
(Suvarnabhumi = Kim Biên) - “Đảo  
Vàng” (Suvarnadvipa) - “Thành phố 3. ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA VẬT THỂ  
CỦA CƢ DÂN VĂN HÓA ÓC EO Ở  
TÂY SÔNG HU  
Vàng” (Keunakapura) - “Đảo Long  
Não” (Kurpuradvipa) theo nhiều tuyến  
Mã Lai - Thái Lan - Miến Điện - Java - 3.1. Văn hóa mƣu sinh  
Sumatra - Bornéo đến vùng đất Tây  
Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của  
sông Hu (Đào Linh Côn, 2016: 463;  
Phạm Đức Mnh, 2016: 505; Lương  
Ninh, 2016: 544). Tsau thế kVII,  
cư dân văn hóa Óc Eo tiến đến các  
vùng đất cao như Thất Sơn, vùng gò,  
giồng, nhưng văn hóa Óc Eo vẫn tn  
ti. Thi knày có những thay đổi,  
dch chuyn hóa, phát trin trong mt  
din mo mi (Nhiu tác gi, 2016b:  
162). Nhng hình thái mới được thể  
hin rõ nét trong loi hình di tích kiến  
trúc tôn giáo.  
cộng đồng, cư dân văn hóa Óc Eo  
Tây sông Hậu đã khai khẩn và thích  
nghi tại địa bàn cư trú với từng điều  
kiện môi sinh của vùng đất đồi núi, đất  
ngập lụt, đất giồng ven sông và duyên  
hải. Từ những hiện vật khai quật tại  
các di tích khảo cổ cho thấy cư dân  
địa phương đã có các hoạt động nông  
nghiệp, thủ công nghiệp và thương  
mại nhằm phục vụ đời sống cư dân và  
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của  
địa phương như: săn bắt, đánh cá,  
TẠP CHÍ KHOA HỌC HỘI số 6 (262) 2020  
71  
trồng lúa, làm gốm, làm mộc, dệt, cư trên vùng môi sinh Tây sông Hậu  
nghề làm đá, nghề luyện đúc kim loại. với núi rừng, sông biển, đồng ngập lụt,  
Ngoài ra, các di vật như: cuốc, rìu bôn  
với mỏ cuốc, rìu giống công cụ Mã Lai,  
Java và công cụ ở thượng lưu sông  
Mekong đã cho thấy cư dân nơi đây  
từng có mối giao lưu với các nền văn  
hóa khác.  
hải đảo… Đây cũng là không gian cư  
trú của các loài động thực vật đa  
dạng về chủng loài. Do vậy, cư dân cổ  
đã khai thác các nguồn lợi từ thiên  
nhiên với các hoạt động khai thác gỗ,  
săn bắt thú rừng, đánh bắt cá sông cá  
biển bằng lưới, thuần dưỡng và nuôi  
gia súc - gia cầm… (Đặng Văn Thắng,  
2016: 210; Lương Ninh, 2016: 667).  
Một bộ phận cư dân cổ đã sinh sống  
bằng một số nghề như săn bắt một số  
loại động vật có guốc hoặc sừng: trâu,  
bò, hươu, nai, lợn rừng; nuôi các loại  
gia súc gia cầm: trâu, bò, heo, gà,  
chó…  
Nghtrng lúa. Cư dân vùng Tây  
sông Hu vn có thói quen khai thác  
lúa tri, trng lúa nổi trên vùng đất  
thp. Các giống lúa hạt tròn, hạt dài,  
lúa hoang dại được gieo trồng trong  
canh tác lúa cạn, lúa nước, lúa nổi  
theo điều kiện môi sinh của từng vùng  
đất (Nguyn Xuân Hin, 1984; Đặng  
Văn Thắng, 2016: 207). Cư dân mở  
rng trồng lúa nước nhằm đảm bo  
nguồn lương thực. Ttri thc canh  
tác lúa truyn thng và shiu rõ quy  
lut vận động ca thy triều, cư dân  
đã xây dựng hthng thủy nông để  
khai thác lúa ở vùng đất thấp trũng  
gn bin. Theo Nguyễn Văn Kim, cư  
dân đã sớm xây dng hthng thy  
nông để phát trin kinh tế nông nghip  
và trthy ở vùng đất ven bin, nhng  
kỹ năng hoàn toàn khác biệt vi vic  
trthy ven sông ca mt squc gia  
cổ đại khác (Nhiu tác gi, 2016a:  
632). Các đường nước cổ ở vùng Óc  
Eo - Ba Thê to thành mt mạng lưới  
ta ra theo hình nan hoa. Tuy nhiên,  
công tác chống xâm nhập mặn, lũ lụt  
chưa được chú trọng: nhiều vùng đất  
bị ngập dưới nước, lầy lội, nước mặn  
xâm nhập vào đồng ruộng.  
Nghề làm gốm. Cư dân cổ đã khai  
thác nguồn nguyên liệu đất sét tại chỗ  
để sản xuất gốm theo kỹ thuật truyền  
thống (đồ gốm mịn) hoặc kỹ thuật mới  
(đồ gốm thô). Đồ gốm thô (các loại nồi,  
bình, vò, chum, cà ràng…) được làm  
từ đất sét có pha cát, sét pha cát trộn  
vỏ nhuyễn thể nghiền nát, hay sét pha  
cát và trộn bã thực vật theo truyền  
thống đã có từ thời tiền sử ở vùng  
Nam Đông Dương, dùng để đựng  
lương thực, thực phẩm, chứa nước và  
đun nấu thức ăn. Đồ gốm mịn (bình cổ  
cao, ly cốc có chân, lọ nhỏ…) được  
cho là làm bằng kỹ thuật mới (có thể  
du nhập từ Ấn Độ) với nguyên liệu là  
sét mịn thuần; và được dùng để phục  
vụ các tầng lớp trên trong xã hội, các  
nghi lễ tôn giáo. Sự tiếp xúc với kỹ  
thuật làm gốm Ấn Độ dẫn đến bước  
chuyển từ gốm tiền sử ở khu vực này  
sang loại hình gốm Óc Eo sớm (cà  
Nghề săn thú, nuôi gia súc gia cầm,  
đánh bắt cá. Cư dân văn hóa Óc Eo tụ  
TRN TRNG LỄ – ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VẬT THKHU VC…  
72  
ràng, bình có vòi, cốc chân cao, nắp được nhận định là có thể có nguồn  
gốc từ bên ngoài. Cư dân cổ nơi đây  
đã tiếp nhận để tạc nên những tác  
phẩm nghệ thuật tượng mang phong  
cách văn hóa Óc Eo của địa phương.  
Nguồn nguyên liệu được sử dụng cho  
tạc tượng là đá, gỗ. Người thợ điêu  
khắc có kỹ thuật đục đẽo tinh vi và  
hiểu biết về đặc tính nguyên liệu chế  
tác các loại tượng (tượng thần, tượng  
Phật…), đồng thời có sự am hiểu sâu  
sắc về tôn giáo của địa phương (Đặng  
Văn Thắng, 2016: 214).  
có núm cầm, bát - tộ…) (Nguyễn Văn  
Kim, 2016: 637).  
Nghề làm gạch ngói. Cư dân cổ đã  
làm các dạng ngói khác nhau để sử  
dụng cho những công trình kiến trúc  
như ngói hình lá đề, ngói hình thang  
cân (có niên đại từ thế kỷ II trước  
Công nguyên - thế kỷ II sau Công  
nguyên), ngói hình chữ nhật (có niên  
đại từ thế kỷ III - thế kỷ VI), ngói xếp  
nóc, ngói âm dương và ngói ống với  
hình chữ “U”, ngói hình lòng máng,  
ngói có diềm hình lá đề. Người thợ  
làm ngói thời kỳ văn hóa Óc Eo được  
truyền dạy kỹ thuật làm ngói từ thợ  
người Ấn Độ, và người thợ Óc Eo đã  
làm ra những loại ngói đặc trưng của  
văn hóa Óc Eo (Đặng Văn Thắng,  
2016: 212).  
Nghề luyện kim, làm đồ trang sức.  
Cư dân cổ có quy trình luyện kim và  
đúc kim loại với các loại dụng cụ như  
nồi nấu, nồi rít, cốc rót kim loại, bộ  
khuôn đúc với các hiện vật như tượng  
đồng, chuông; và hoạt động chế tác từ  
đồng, sắt, chì, thiếc, vàng…, sản xuất  
đồ trang sức bằng vàng, đồng, đá quý  
như nhẫn, vòng đeo, bộ sưu tập về  
vàng… rất hoàn thiện. Cư dân cổ Óc  
Eo nhp mt sloi nguyên liu thô  
(Đào Linh Côn, 2016: 460) từ nhiu  
nơi cho các xưởng chế tác như vàng,  
đồng, chì, thiếc, đá quý ở bán đảo Mã  
Lai hoc của các cư dân vùng cao;  
đá quý từ Ấn Độ, Thái Lan và thy  
tinh từ Ấn Độ hoc khu vc Trung  
Cận Đông.  
Cư dân văn hóa Óc Eo cổ ở đây cũng  
làm các loại gạch để xây dựng những  
công trình kiến trúc với các loại gạch  
như gạch loại 2, gạch loại 3, gạch loại  
4. Trong đó gạch loại 2 là loại gạch  
phổ biến với các kích thước lớn, trung  
bình hoặc có các kích thước: 33 x 17  
x 8cm, 30 x 14 x 8cm, 29,5 x 14 x 6cm.  
Gạch xut hin khong tthế kII  
Công nguyên, được làm bằng đất sét  
trn sn, là loi gạch đặc và được tìm  
thy hu hết các di tích khu vc Óc  
Eo - Ba Thê. Gch Óc Eo có kthut  
ging gch sn xut ở Ấn Độ (Đặng  
Văn Thắng, 2016: 212).  
Buôn bán. Các hoạt động trao đổi,  
mua bán hàng hóa trong vùng và với  
thương nhân từ các nước trong khu  
vực đã diễn ra, cung cấp lương thực,  
hàng hóa cho cộng đồng cư dân ở  
các đô thị và vùng nông thôn. Để ghe  
xuồng của thương hồ thuận lợi trao  
đổi hàng hóa, cư dân cổ ở Óc Eo đã  
Nghề điêu khắc. cư dân cổ có những  
tác phẩm mang phong cách nghệ  
thuật và chế tác khá cao. Nghề điêu  
khắc tượng thời kỳ văn hóa Óc Eo  
TẠP CHÍ KHOA HỌC HỘI số 6 (262) 2020  
73  
chọn một số “bến nước” (tức là loại loài gia súc, gia cầm (như trâu bò,  
chợ nổi) nằm dọc theo các đường hươu, nai, lợn, gà), một số loài thú  
khác và nhiều loại thủy hải sản… Các  
rau củ quả, hoa, trái cây là những vật  
phẩm được dùng trong các nghi lễ tôn  
giáo, cúng tế. Cư dân đã dùng nồi đất,  
cà ràng(2) để nấu thức ăn.  
nước nhân tạo và bến cảng làm nơi  
neo đậu cho các tàu hàng viễn dương  
từ phương Đông, phương Tây đến  
tiếp nhận hàng hóa sản vật từ các tàu  
chợ trong vùng. Một số bến cảng tiêu  
biểu trên vùng đất Tây sông Hậu như  
Óc Eo, Đá Nổi, Nền Chùa (Kiên Giang)  
và Nền Vua (Lương Ninh, 2017;  
Trương Thị Kim Chuyên, 2017: 159).  
Trong đó, khu vực trung tâm Óc Eo -  
Ba Thê (An Giang) trở thành cảng  
biển - đô thị (theo Phan Huy Lê, 2012;  
Đặng Văn Thắng, 2016: 49, 198), và  
được xem là một điểm trung chuyển -  
thương cảng buôn bán - trạm dừng  
chân trên tuyến đường biển nối với  
các nền văn minh lớn là Ấn Độ và  
Trung Hoa, Hy Lạp và La Mã… Đây là  
nơi cung cấp thuyền, thiết bị đi biển  
cho những hành trình dài ngày trên  
biển (Nguyễn Văn Kim, 2016). Cư dân  
Tây sông Hậu không chỉ đã tham gia  
vào mạng lưới trao đổi, buôn bán  
bằng đường biển mà còn mở rộng  
giao lưu văn hóa cùng với truyền giáo.  
3.3. Văn hóa phục sc  
Tùy theo các tầng lớp trong xã hội, cư  
dân có các kiểu trang phục khác  
nhau. Người bình dân chỉ quấn một  
tấm vải ngắn quanh mông và được  
buộc lại bằng một dây thắt lưng ở  
ngang bụng, để lộ rốn; đầu đội mũ hay  
quấn khăn lớn, có khăn chít, chân đi  
đất (đàn ông có phần thân trên để  
trần, dưới đóng khố; và phụ nữ thì  
mình trần, mặc váy dài). Ở vùng Óc  
Eo - Ba Thê, cư dân cổ có một số kiểu  
trang phục khác lạ như mặc áo bó sát  
thân, quần hai ống, mang ủng hoặc  
như quấn xà cạp… có thể là trang  
phục của những “ngoại kiều”, quý tộc,  
tăng lữ. Cả nam và nữ đều đeo trang  
sức trên tai và cổ (khuyên, vật hình trụ  
hoặc đĩa, các vòng xoắn), đồ trang  
sức làm bằng vàng, bạc, thiếc…  
(Đặng Văn Thắng, 2016: 199, 222).  
Một số cổ vật về văn hóa phục sức  
của cư dân Óc Eo có liên hệ với “miệt  
cao” truyền thống.  
Ngoài ra, cư dân cổ ở đây còn làm  
các nghề: làm vườn (trồng các loại rau  
củ, cây ăn trái…), làm mộc, đóng  
thuyn, khai thác gỗ…  
3.4. Văn hóa cƣ trú  
3.2. Văn hóa ẩm thc  
Định cư trong vùng địa hình thấp, ngập  
nước, để khắc phục nền đất sình lầy  
và sự tàn phá của nước lũ hàng năm,  
cư dân vùng Tây sông Hu sống trên  
Lúa gạo là lương thực chính của cư  
dân văn hóa Óc Eo vùng Tây sông  
Hậu. Gạo chế biến thành các món ăn  
hàng ngày và dâng cúng các vị thần  
linh. Bên cạnh đó là nguồn thực phẩm nhà sàn, dựng nhà trên cọc gỗ  
từ các loại động vật, thực vật sinh (Nguyn ThHu - Nguyn Hu Ging,  
sống trong các vùng môi sinh, một số  
2016: 707, 715). Phần lớn nhà sàn có  
TRN TRNG LỄ – ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VẬT THKHU VC…  
74  
quy mô vừa và nhỏ với mái lợp bằng nguyên - thế kVI Công nguyên (Đặng  
Văn Thắng, 2016: 190). Những du  
vết cư trú có thể quan sát được như  
Kinh Hai Chm, Kinh Ging Cát, Kinh  
Óc Eo, các tuyến thủy lộ; các khu vực  
bàu trũng như Bưng Cũ (Bưng Đầu  
Sọ), Bưng Đá Nổi, Bưng Cột Cầu… ở  
Nhơn Thành (Cần Thơ); “cảng khẩu”  
Cạnh Đền (Trăm Phố) miệt vũng  
ly trũng ven biển tây nam U Minh -  
Năm Căn; các gò đất cao xung quanh  
đền Vĩnh Hưng (Bạc Liêu) ở tiểu vùng  
văn hóa thuộc nhóm Sóc Trăng - Bạc  
Liêu - Cà Mau.  
lá (lá dừa nước) hoặc lợp bằng ngói,  
có các loại cột, kèo, xà, ván sàn với  
đường kính phổ biến từ 10 - 20cm; loại  
nhà gạch được xây tập trung quanh  
chân núi Ba Thê. Nhà được xây trên  
các thế đất nổi có gò cao, ở chân núi,  
sau đó, mở rộng ra ở các gò, giồng  
(khoảng 30 gò) trên toàn cánh đồng  
Óc Eo và các vùng trũng Ô Môn -  
Phụng Hiệp như Nhơn Thành (Cần  
Thơ) - khu vực quanh đền Vĩnh Hưng  
(Bạc Liêu) (Đặng Văn Thắng, 2016:  
188). vùng Tgiác Long Xuyên,  
các điểm sinh hot của cư dân cổ đều Về hình thức quần cư thành thị, mt  
nm ven bhoc gần các đường  
nước gm khu di tích Óc Eo - Ba Thê, thành và phát triển trên vùng đất Tây  
di tích Đá Nổi (Kiên Giang) và Phum  
Quao (An Giang). Có thể nói, vùng đất Eo, thành Sdachao (By Núi, An  
Tây sông Hậu thời kỳ văn hóa Óc Eo  
số trung tâm cư trú lớn đã được hình  
sông Hậu như thành thị Ba Thê - Óc  
Giang), Nn Chùa, Cạnh Đền (Kiên  
có nhiều dạng cư trú ở các “miệt” sinh Giang), Lò Mo, Đá Nổi Phú Hòa (An  
thái nhân văn (Lương Ninh, 2016: 507; Giang). Khu vc nội thành là nơi ở  
Phạm Đức Mnh, 2016: 667). Truyền ca vua chúa, quan lại, đạo sĩ, thương  
thống cư trú trên nhà sàn được phát gia, nghnhân, công chc, binh lính;  
triển và trở thành những đặc trưng nổi khu vc ngoại thành là nơi ở ca công  
bật trong lối sống của cư dân văn hóa nhân và các cư dân (Nhiều tác gi,  
Óc Eo từ đầu Công nguyên đến thế kỷ 2016b: 279).  
VI - VII.  
Vào khoảng giữa thế kỷ VI, mực nước  
biển đã bắt đầu đột ngột tăng (Đặng  
Văn Thắng, 2016: 117) và các cuộc  
chiến tranh giữa các bộ lạc xảy ra  
(Phan Huy Lê, 2017: 25). Vùng đất  
Tây sông Hậu bị ngập kéo dài suốt  
600 năm, ngoại trừ khu vực núi Ba  
Thê, Núi Sam - Bảy Núi. Cư dân tiếp  
tục sinh sống tại địa bàn cũ nhưng chỉ  
chọn những khu vực cao của vùng  
Cư dân cổ Tây sông Hu có kiu qun  
cư nông thôn đồng bằng trũng và kiểu  
quần cư thành thị. Hchn các thế  
đất cao (và các gò, ging) hoc dc  
theo các đường nước tnhiên (sông  
rch) và nhân tạo (kinh đào) để làm  
nơi cư trú, xây các đền thlthiên, và  
tiến đến khai thác địa bàn canh tác.  
Những khu quần cư lớn, cụm cư trú  
được hình thành, có mật độ dân cư trũng như các thế đất gò, vùng đồi núi  
đông đúc từ thế kIII trước Công như khu vực Núi Sam - Bảy Núi (thế  
TẠP CHÍ KHOA HỌC HỘI số 6 (262) 2020  
75  
kỷ từ VIII - IX) và khu vực Óc Eo - Ba Về kiến trúc nhà ở, hình thức nhà ở  
Thê (từ đầu công nguyên - thế kỷ XII) của cư dân cổ được phân biệt theo  
và giồng duyên hải ở Sóc Trăng (từ vật liệu làm nhà gồm có nhà gỗ, nhà  
thế kỷ XI - XII). Do các dấu vết cư trú gạch, nhà lá, nhà ngói, nhà sàn. Cư  
chỉ phát hiện ở trên các thế đất cao dân đã sử dụng kỹ thuật xây cất nhà ở  
(Đặng Văn Thắng, 2016: 195) nên thích hợp với địa bàn cư trú như thiết  
hầu hết những vùng thấp trũng Tây  
sông Hậu không có dấu tích về sự  
tiếp tục có mặt của cư dân trong giai  
kế về kết cấu, độ chịu lực của ngôi  
nhà trên nền đất yếu qua dấu vết chế  
tác của cọc gỗ, sàn gỗ, cột gỗ trang trí,  
đoạn từ thế kỷ VI - XII. Vì thế, phần đầu cọc gỗ (Đặng Văn Thng, 2016:  
lớn diện tích đất Tây sông Hậu vẫn là 50, 213). Nhà trong thành thị cổ Óc  
hoang hóa, rất thưa thớt cư dân. Mãi Eo có bcc hình chnht, hình  
cho đến khi các tộc người Khmer, vuông.  
người Việt, người Hoa, người Chăm  
Về kiến trúc tôn giáo, đền, tháp gồm  
tiếp tục đến định cư và khẩn hoang  
có các đền Hindu, điện Phật, đền đài  
vùng đất mới Tây sông Hậu trong  
mang ý nghĩa tôn giáo. Phạm vi của  
hành trình di cư qua nhiều thời kỳ  
các công trình kiến trúc tôn giáo cũng  
khác nhau.  
được cư dân phát triển và xây dựng  
3.5. Văn hóa kiến trúc  
trên những gò đất đắp hay thế đất cao,  
tiêu biểu như cách xếp những hòn đá  
(lấy từ núi Ba Thê) với cấu trúc đơn  
giản để tạo đền. Nhng kiến trúc đền  
(bằng đá, gạch) theo kiểu Ấn Độ có  
các chi tiết trang trí, bộ phận của kiến  
trúc được lắp ghép và kết nối bằng kỹ  
thuật chốt mộng; đền có bình đồ hình  
vuông, nền móng xây bằng gạch, đất  
sét và đá sỏi. Di tích đền ở khu vực  
Ba Thê - Óc Eo chủ yếu có dạng kiến  
trúc tôn giáo của đạo Hindu (Nhiều tác  
giả, 2016a: 560). Kiến trúc đền thần  
Hindu ở khu di tích Óc Eo - Ba Thê có  
ba loại đền phổ biến là các đền thần  
(Mặt trời Surya, Shiva, Vishnu) với  
Vùng đất Tây sông Hậu thời kỳ văn  
hóa Óc Eo có các loi hình kiến trúc  
như kiến trúc cư trú, kiến trúc đền  
điện Hindu - Pht giáo, kiến trúc  
thành quách. Công trình kiến trúc khu  
vc Óc Eo - Ba Thê tthế kI - II có  
thể được xây chyếu bng vt liu  
nh- ct g, mái lp bng lá hoc  
ngói hình lá đề. Các kiến trúc tôn giáo  
(Gò Cây Trôm, Gò Cây Th, Gò Ging  
Xoài, chùa Linh Sơn và lớp dưới kiến  
trúc Gò Út Nhanh) vào giai đoạn thế  
kỷ III trước Công nguyên - thế kVI  
sau Công nguyên là nhng kiến trúc  
xây dng bng gch; hay các công  
trình kiến trúc trung tâm văn hóa Óc dạng đền ở ngoài trời không có mái  
Eo vào khong thế kIV - VI là bng che (Hypaethral Temple) (Nhiều tác  
vt liu nng (bằng đá, gạch, gch -  
đá hỗn hp) (Nhiu tác gi, 2016a:  
715).  
giả, 2016b: 332). Mặt khác, các loại  
hình kiến trúc tôn giáo của cư dân từ  
sau thế kỷ VII được xây với đặc trưng  
TRN TRNG LỄ – ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VẬT THKHU VC…  
76  
kế thừa truyền thống văn hóa Óc Eo Xuân Dim (2010), vòng thành cBa  
Thê - Óc Eo được tạo nên do đào kinh  
đắp lũy, có tổng din tích ni thành là  
450ha (3.000m x 1.500m), và thiết kế  
hình chnht. Những đường l,  
đường nước, nhà ở đã được ghi nhn  
trong vòng thành; gia vòng thành có  
đường nước chy xuyên qua trc  
giữa theo hướng Đông Bc - Tây Nam  
song song vi hai cnh dài để ni lin  
vi di tích Angkor Borei phía bc,  
vi di tích Takeo (Nn Chùa) phía  
nam. Từ khoảng thế kỷ III, kinh đô Óc  
Eo được cho là được chuyển dời về  
Angkor Borei (Phan Huy Lê, 2017:  
242). Trong khoảng từ năm 540 - 550,  
thành Đặc Mục (kinh đô của Phù Nam)  
thời vua Rudravarman phải chuyển  
xuống phía nam ở thành Na Phật Na  
(Naravaranagara, tức là Óc Eo) sau  
khi vua Chitrasena của Chân Lạp tiến  
đánh (Nguyễn Văn Kim, 2017: 196).  
Theo Đặng Văn Thắng, (2016: 204):  
vào năm 630, vua Chân Lập  
Isanavarman chiếm được thành Na  
Phật Na và giao cho những người  
thuộc dòng dõi vua Phù Nam cai trị xứ  
Chân Lạp này (nay là vùng đất Tây  
sông Hậu).  
đã có từ trước, gồm kiểu đền độc lập,  
đền - bàu nước hay Ao Thần (có hình  
chữ nhật) và đền - hào ở Óc Eo - Ba  
Thê, Nền Chùa. Hồ chứa nước (Baray)  
có hình vuông, bao quanh bởi bờ kè,  
có hai dòng suối chảy vào. Ngoài ra,  
còn có kiến trúc “nhà dài”; có kiến trúc  
đền thần của văn hóa Óc Eo với cấu  
trúc trung tâm hình trụ xây gạch  
(Nhiều tác giả, 2016b: 24).  
Về kiến trúc thành thị, cư dân văn hóa  
Óc Eo đã xây dựng mt sthành thị  
và cng thị trên vùng đất Tây sông  
Hu, và kinh thành - cng thBa Thê -  
Óc Eo là quan trng nht. Óc Eo có  
chức năng vừa là cng thva là kinh  
thành ca bộ máy điều hành hthng  
cng thvà thành p khác. Nhìn tổng  
thể, di tích cảng thị Óc Eo rộng 35km2  
gồm núi Ba Thê, cánh đồng Óc Eo và  
một diện tích rộng 500km2 gồm vùng  
cảng Óc Eo với vòng ngoài, hệ thống  
kinh, đường nước trong phạm vi Óc  
Eo, Nền Chùa, Cạnh Đền. Kiến trúc  
của toàn khu “cảng thị” Óc Eo là vùng  
tgiác vi mi cạnh dài trên dưới  
15km, vi xuất phát điểm tvùng núi  
Ba Thê ta ra theo hai hướng chính là  
Ba Thê - Nn Chùa (trc tây - nam) và  
Ba Thê - Núi Sp (trc tây - đông).  
Thành thBa Thê - Óc Eo có khu vc  
cư trú của cư dân, thương cảng Óc  
Eo, kiến trúc tôn giáo (tức đền thờ  
thn), các giếng trữ nước ngọt (được  
xây vin bng gạch đá để trvà giữ  
sạch nước ngt), mt công sthi  
cng thÓc Eo (di tích kiến trúc Gò  
Cây Thị). Theo Đào Linh Côn - Lê  
Thương cảng cÓc Eo là mt kiu  
cng phi hp gia cng sông và  
cng bin, vi din tích là 5km2 (chiu  
rng là 1,5km, chiu dài là 3km). Cng  
thị Óc Eo được dòng kinh chính chia  
làm hai na, và mi na li chia nhỏ  
hơn thành các ô khoảng 750m x 500m  
được bao bc bi các dòng kinh  
vuông vn. Các bến cng, dinh th,  
đền đài và kho chứa hàng hóa cho  
TẠP CHÍ KHOA HỌC HỘI số 6 (262) 2020  
77  
các mùa mu dịch được xây dng  
trên các bến sông (Nhiu tác gi,  
2016a: 639).  
4. KẾT LUẬN  
Khu vực Tây sông Hậu là một không  
gian văn hóa mở của “miệt thấp” gắn  
với biển và “miệt cao”. Đây cũng là địa  
bàn hội tụ của các sắc tộc với sự đa  
dạng về văn hóa, ngôn ngữ. Cộng  
đồng cư dân văn hóa Óc Eo đã có điều  
kiện thuận lợi trong giao tiếp văn hóa  
để tạo các nét văn hóa đặc trưng,  
trong đó có văn hóa vật thể. Cư dân  
cổ đã phát triển nghề nông trên đất  
trũng đầm lầy và ngập lũ; sản xuất thủ  
công, thương mại biển; trong ẩm thực  
có lẽ cư dân này đã chế biến món ăn  
với sự kết hợp nguồn nguyên liệu bản  
địa và gia vị ngoại nhập; sử dụng  
trang phục truyền thống bản địa và  
kiểu phục sức từ bên ngoài. Cư dân tụ  
cư trên các gò đất cao và theo hệ  
thống đường nước cổ, và có các công  
trình kiến trúc bằng gỗ, gạch và đá;  
chủ yếu di chuyển bằng thuyền trên  
các thủy lộ (đường nước nhân tạo,  
sông rạch).  
3.6. Văn hóa giao thông  
Cư dân văn hóa Óc Eo đã khai thác  
hệ thống sông rạch và kinh đào để  
tạo nên mạng lưới thủy lộ nối liền giữa  
các đô thị, các trung tâm văn hóa và  
các kinh thành mới - cũ. Theo các nhà  
nghiên cứu, các đường nước nhân  
to cbao gm các sông đào, kênh  
đào và các bến nước… được xác định  
có chiu dài khong trên 200km.  
Những đường nước này ni lin từ  
bvịnh vào thương cảng, và tcác  
thương cảng chính như Óc Eo đến  
khoảng 12 đô thị nằm trong đất lin.  
Cư dân cổ Óc Eo đã đào những con  
kinh thoát nước, dẫn nước để làm  
đường giao thông đi lại. Đồng thời,  
họ cũng li dng thy triu ca các  
đường nước cra vào cng thÓc  
Eo để di chuyển phương tiện giao  
thông đường thy.  
Cư dân sống trên sông nước với hệ  
thống kinh rạch chằng chịt trên cánh  
đồng nên họ di chuyển bằng thuyền.  
Cư dân dùng trâu, voi, ngựa để vận  
chuyển trên đường bộ (Đặng Văn  
Thng, 2016: 223). Từ điều kiện sống  
trên môi trường sông nước, phương  
tiện giao thông chủ yếu là ghe thuyền.  
Có thể nói, đặc trưng văn hóa vật thể  
của cư dân văn hóa Óc Eo Tây sông  
Hu là loại hình văn hóa mưu sinh  
nông nghip ngập lũ thường niên và  
văn hóa mưu sinh ngư nghiệp gn b,  
vi shtrca thcông nghip và  
thương mi bin.  
CHÚ THÍCH  
(1) Trong phm vi Tây sông Hậu, không tính đến 4 huyn, thca tnh An Giang là An Phú,  
Tân Châu, Phú Tân, ChMi.  
(2) Cà ràng là loi bếp bằng đất nung được tìm thy các di chỉ cư trú khu vực Óc Eo - Ba  
Thê (An Giang), Nhơn Thạnh (Cần Thơ)…, và cư dân ngày nay vẫn dùng loi cà ràng có  
hình dáng tương tự.  
TRN TRNG LỄ – ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA VẬT THKHU VC…  
78  
TÀI LIU TRÍCH DN  
1. Ban Tuyên giáo Tnh ủy Sóc Trăng. 2012. Địa chí tỉnh Sóc Trăng. Hà Nội: Nxb. Chính  
trQuc gia - Stht.  
2. Bùi Chí Hoàng (chủ biên). 2018. Khảo cổ học Nam Bộ thời sơ sử. Hà Nội: Nxb. Khoa  
học Xã hội.  
3. Đặng Văn Thắng (chbiên). 2016. Các tiu quc thuộc Vương quốc Phù Nam Nam  
B. TPHCM: Nxb. Đại hc Quc gia TPHCM.  
4. Đặng Văn Thắng (chbiên). 2017. Các trung tâm tôn giáo thuộc văn hóa Óc Eo ở  
Nam B. TPHCM: Nxb. Đại hc Quc gia TPHCM.  
5. Đào Linh Côn. 2016. “Những khám phá mi về các di tích văn hóa tiền Óc Eo vùng  
tgiác Long Xuyên từ “phức hợp” gốm”, in trong Nhiều tác gi. 2016a. Di sản văn hóa  
Óc Eo - Ba Thê tnh An Giang. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
6. Hoàng Phê (chbiên). 2011. Từ điển tiếng Vit. Hà Ni: Nxb. Từ điển Bách khoa.  
7. Lê Xuân Diệm. 2016. “Quá trình hình thành châu thổ sông Cu Long (tiếp cn từ địa -  
shọc và thư tịch học)”, in trong Nhiều tác gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê  
tnh An Giang. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
8. Lương Ninh. 2016. “„Nước Chí Tôn‟ mt quc gia cổ ở min Tây sông Hậu”, in trong  
Nhiu tác gi, 2016b. Giá trca di sản văn hóa Óc Eo - An Giang trong tiến trình phát  
trin kinh tế - xã hi. TPHCM: Nxb. Đại hc Quc gia TPHCM.  
9. Lương Ninh. 2016. “Về văn hóa Óc Eo”, in trong Nhiều tác gi. 2016a. Di sản văn hóa  
Óc Eo - Ba Thê tnh An Giang. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
10. Lương Ninh. 2017. “Óc Eo - cng thquc tế của Vương quốc Phù Nam”, in trong  
Trương ThKim Chuyên (chbiên). 2017. Vùng đất Nam B- Điều kin tnhiên, môi  
trường sinh thái - Tp 1. Hà Ni: Nxb. Chính trQuc gia - Stht.  
11. Lý Tùng Hiếu. 2018. Các vùng văn hóa Việt Nam (Giáo trình đại học). Trường Đại  
học Văn hóa TPHCM.  
12. Lý Tùng Hiếu. 2019. Văn hóa Việt Nam: tiếp cn hthng - liên ngành. TPHCM:  
Nxb. Văn hóa - Văn nghệ TPHCM.  
13. Nguyn ThHu - Nguyn Hu Giềng. 2016. “Nhà sàn trên cọc gỗ ở Ging Cát,  
Giồng Xoài”, in trong Nhiều tác gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê tnh An  
Giang. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
14. Nguyễn Văn Kim (chủ biên). 2017. Vùng đất Nam B- Tthế kỷ VII đến thế kXVI -  
Tp 3. Hà Ni: Nxb. Chính trQuc gia - Stht.  
15. Nguyễn Văn Kim. 2016. “Óc Eo - Phù Nam vthế lch svà các mi quan hkhu  
vực”, in trong Nhiều tác gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê tnh An Giang. Hà  
Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
16. Nhiu tác gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê tnh An Giang. Hà Ni: Nxb.  
Văn hóa Dân tộc.  
17. Nhiu tác gi. 2016b. Giá trca di sản văn hóa Óc Eo - An Giang trong tiến trình  
phát trin kinh tế - xã hi. TPHCM: Nxb. Đại hc Quc gia TPHCM.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC HỘI số 6 (262) 2020  
79  
18. Phạm Đức Mnh. 2016. “Các phức hệ di tích văn hóa thời tin s- csử trên đất  
An Giang (Việt Nam)”, in trong Nhiu tác gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê  
tnh An Giang. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
19. Phan An. 2016. Phù Nam - tiếp cận dưới góc độ dân tc học”, in trong Nhiều tác  
gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê tnh An Giang. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân  
tc.  
20. Phan Huy Lê. 2012. Lch sử và văn hóa Việt Nam - tiếp cn bphn. Hà Ni: Nxb.  
Thế gii.  
21. Phan Huy Lê. 2016. “Qua di tích văn hóa Óc Eo và thư tịch c- thnhn diện nước  
Phù Nam”, in trong Nhiều tác gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê tnh An Giang.  
Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
22. Phan Huy Lê (chbiên). 2017. Vùng đất Nam B- Quá trình hình thành và phát  
trin - tp 1. Hà Ni: Nxb. Chính trQuc gia - Stht.  
23. Trương Thị Kim Chuyên (chbiên). 2017. Vùng đất Nam B- Điều kin tnhiên,  
môi trường sinh thái - Tp 1. Hà Ni: Nxb. Chính trQuc gia - Stht.  
24. Võ Văn Sen - Phạm Đức Mạnh. 2016. “Truyền thống văn hóa Óc Eo - hu Óc Eo -  
nn tng vt cht của vương quốc Phù Nam cui nguồn Mê Kông”, in trong Nhiều  
tác gi, 2016b. Giá trca di sản văn hóa Óc Eo - An Giang trong tiến trình phát trin  
kinh tế - xã hi. TPHCM: Nxb. Đại hc Quc gia TPHCM.  
25. Vũ Minh Giang - Nguyn Vit. 2017. Vùng đất Nam B- Tci nguồn đến thế kVII  
- Tp 2. Hà Ni: Nxb. Chính trQuc gia - Stht.  
26. Vũ Văn Quân. 2016. “Vùng đất Nam Bthi cổ đại từ tư liệu thư tịch đến kho cổ  
học”, in trong Nhiều tác gi. 2016a. Di sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê tnh An Giang. Hà  
Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc.  
pdf 13 trang yennguyen 21/04/2022 880
Bạn đang xem tài liệu "Đặc trưng văn hóa vật thể khu vực Tây sông Hậu thời kỳ văn hóa Óc Eo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_trung_van_hoa_vat_the_khu_vuc_tay_song_hau_thoi_ky_van_h.pdf