Cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ của cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag với bề dày lớp vỏ Ag thay đổi
No.21_June 2021 |p.30-36
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
ISSN: 2354 - 1431
SURFACE PLASMON RESONANCE OF GOLD/SILVER CORE/SHELL
NANOROD WITH DIFFERENT THICKNESS OF SILVER SHELL
Do Thi Hue1,*, Tran Thi Thu Huong1, Tran Khac Khoi1
1 Thai Nguyen University of Education, Vietnam
Abstract:
Article info
This article shows the fabrication of AuR/Ag core/shell structural nanoparticles
with the core of gold nanorods, the shells of silver nanoparticles according to
the reduced method. This work involves two independent processes including
the synthesis and optical properties survey of gold nanorods, then using the
gold nanorods as the core particles for the next stage to form the core/shell
structure AuR/Ag. Using UV-VIS absorption spectra to study the optical
properties of the AuR/Ag core/shell structures and at the same time investigate
the effect of the Ag+ concentration on the formation and optical properties of
the AuR / Ag complex. The results showed that the optical properties of AuR /
Ag strongly depend on the amount of the shell-forming precursor Ag+ ion. The
greater the amount of Ag+, the thicker the silver crust, the plasmon resonance
peaks of the fluid towards the shortwave, and the kinetic moment, the
resonance peak at 353 nm with the contribution of electrons of the silver
oscillating in the horizontal direction of the AuRs.
Recieved:
22/3/2021
Accepted:
3/5/2021
Keywords:
Gold nanorods, nano
silver, surface plasmon,
structured core / shell,
AUR / Ag.
No.21_June 2021 |p.30-36
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
ISSN: 2354 - 1431
CỘNG HƯỞNG PLASMON BỀ MẶT ĐỊNH XỨ CỦA CẤU TRÚC LÕI/ VỎ
AuR/Ag VỚI BỀ DÀY LỚP VỎ Ag THAY ĐỔI
Đỗ Thị Huế1,*, Trần Thị Thu Hương1, Trần Khắc Khôi1
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, Việt Nam
Thông tin bài viết
Ngày nhận bài:
22/3/2021
Ngày duyệt đăng:
Tóm tắt
Bài báo này trình bày việc chế tạo các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag với lõi
là thanh nano vàng, vỏ là lớp nano bạc theo phương pháp hóa khử. Công việc
này gồm hai quá trình độc lập bao gồm việc tổng hợp và khảo sát đặc tính
quang của các thanh nano vàng, sau đó sử dụng các thanh nano vàng làm hạt
lõi cho giai đoạn tiếp theo để hình thành cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag. Sử dụng phổ
hấp thụ UV-VIS nghiên cứu tính chất quang của các cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag,
đồng thời khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Ag+ đến sự hình thành và tính chất
quang của phức hệ AuR/Ag. Kết quả cho thấy tính chất quang của AuR/Ag
phụ thuộc mạnh vào lượng tiền chất hình thành lớp vỏ là ion Ag+. Khi lượng
Ag+ càng lớn thì lớp vỏ bạc càng dày, các đỉnh cộng hưởng plasmon của thanh
dịch về phía sóng ngắn và động thời xuất hiện đỉnh cộng hưởng tại bước sóng
353 nm với sự đóng góp của các điện tử của lớp vỏ bạc dao động theo chiều
ngang của thanh.
3/5/2021
Từ khóa: Thanh nano vàng,
nano bạc, plasmon bề mặt,
cấu trúc lõi/vỏ, AuR/Ag.
1. Tổng quan
Gần đây, đặc tính cộng hưởng plasmon bề mặt
định xứ của các cấu trúc nano kim loại đang được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu
bởi nhiều ứng dụng tiềm năng của chúng trong
nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như: cảm biến quang học
[1], xúc tác [2], cảm biến sinh học [3], nghiên cứu
tế bào [4] và hiệu ứng chuyển đổi quang – nhiệt
[5]… Nhiều lý thuyết và nghiên cứu cơ bản đã chỉ
ra rằng cộng hưởng plasmon bề mặt của các cấu
trúc nano kim loại phụ thuộc mạnh vào hình dạng,
kích thước và môi trường bao quanh các cấu trúc
nano kim loại [6]. Các hạt nano kim loại như Au,
Ag có tần số cộng hưởng plasmon nằm trong vùng
ánh sáng khả kiến nên gây được các hiệu ứng về
màu sắc mang lại nhiều ứng dụng [7,8]. Chính vì
vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về việc
tổng hợp các hạt nano Au, Ag với các hình dạng
khác nhau như dạng cầu, thanh, tam giác, đĩa, hay
các cấu trúc dị hướng khác [9-14]. Đặc biệt, tính
chất quang của các thanh nano vàng có thể điều
chỉnh một dễ dàng bằng cách thay đổi tỉ lệ tương
quan giữa kích thước các cạnh của thanh [15-16].
Bằng cách này có thể tạo ra các thanh nano vàng
với đỉnh cộng hưởng plasmon nằm trong vùng hồng
ngoại gần – vùng hấp thụ có nhiều ứng dụng đặc
biệt là các ứng dụng trong y – sinh [17]. Bên cạnh
đó, các hạt nano kim loại cấu trúc lõi/vỏ cũng có
thể điều chỉnh đặc tính quang bằng cách thay đổi tỉ
lệ tương quan giữa đường kính lõi và độ dày lớp vỏ
[18-19]. Trong công việc trước chúng tôi đã báo
cáo về việc tổng hợp và nghiên cứu đặc tính quang
của các cấu trúc lõi/vỏ với lõi là hạt nano silica và
lớp vỏ Au với mục đích hướng tới sử dụng chúng
để nghiên cứu khảo sát hiệu ứng chuyển đổi quang
nhiệt, tiêu diệt tế bào [20]. Dựa trên đặc tính quang
của các thanh nano vàng và các hạt nano bạc, cấu
D.T.Hue et al/ No.21_Jun 2021|p.30-36
trúc lõi/vỏ AuR/Ag hứa hẹn những ứng dụng trong
nước lạnh (40C) được đưa vào trong hỗn hợp chứa
CTAB và HAuCl4 khi đang khuấy từ ở nhiệt độ
phòng. Dung dịch ngay lập tức chuyển từ màu vàng
của phức CTA-Au3+ sang màu nâu sáng. Đây là dấu
hiệu của sự hình thành các hạt mầm Au tinh thể.
Các hạt mầm này được giữ ổn định tại nhiệt độ
phòng trong khoảng 3h. Sau đó, chúng được sử
dụng làm hạt mầm để tổng hợp nên các thanh nano
vàng. Dung dịch nuôi hạt mầm bao gồm: 10 ml
CTAB 0,1 M, 150 µl HAuCl4 0,02 M, 75 µl AgNO3
0,1 M, 50 µl L-AA 0,1 M. Cuối cùng 100 µl dung
dịch mầm Au tinh thể được thêm vào trong dung
dịch nuôi, duy trì khuấy từ khoảng 1h tại nhiệt độ
phòng. Ngay sau khi cho L-AA dung dịch chuyển
từ màu vàng của phức sang không màu, sau đó
chuyển dần sang màu nâu đỏ. Đến khi dung dịch
dịch không đổi màu là dấu hiệu kết thúc phản ứng
(sau khoảng 1h).
việc tăng cường tán xạ Raman bề mặt để phát hiện
các phân tử màu ứng dụng trong ngành an toàn thực
phẩm cũng như bảo vệ môi trường. Đồng thời
chúng đóng vai trò như chất đánh dấu quang học để
làm đầu dò phát hiện các tế bào ung thư hướng đích
[21-24]. Đã có một số các nghiên cứu tổng hợp các
cấu trúc lõi/vỏ Au/Ag với các hình dạng và hình
thái khác nhau [25-26].
Trong bài báo này, chúng tôi tập trung tổng hợp
cấu trúc lõi vỏ AuR/Ag với lõi là các thanh nano
vàng và lớp vỏ là lớp nano bạc. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu sự ảnh hưởng của lớp vỏ bạc đến tính
chất quang của phức hệ AuR/Ag thông qua sự thay
đổi nồng độ tiền chất tổng hợp lớp vỏ Ag. Các
nghiên cứu này được thực hiện thông qua các thông
số trên phổ hấp thụ UV-VIS của các dung dịch hạt
thu được.
2.3. Tổng hợp cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag
2. Thực nghiệm
Các cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag được tổng hợp
cũng theo cơ chế nuôi mầm. Ở đây, các thanh vàng
đóng vai trò làm mầm để cho các ion Ag+ bị khử
trên đó, hình thành lớp vỏ bạc. Để khảo sát ảnh
hưởng của tiền chất ion Ag+, 9 bình phản ứng đã
được chuẩn bị. Trong mỗi bình chứa 1ml dung dịch
thanh nano vàng, 4 ml dung dịch trisodium citrate
15%. Sau đó, thêm vào vào mỗi bình các lượng
AgNO3 1 mM tương ứng: 0,1 ml; 0,2 ml; 0,3 ml;
0,4 ml; 0,5 ml; 0,8 ml; 1 ml; 1,2 ml; 1,4 ml. Cuối
cùng 0,5 ml L-AA 5% được thêm vào trong khi
khuấy từ tại nhiệt độ phòng. Sau khoảng 5 phút khi
thêm L-AA màu của dung dịch thay đổi từ tím,
sang nâu, xanh đỏ, vàng… tùy thuộc theo lượng
AgNO3 và L-AA đưa vào. Khoảng 10 phút khuấy
từ màu của dung dịch không thay đổi là dấu hiệu
phản ứng kết thúc hoàn toàn. Như vậy, có thể mô tả
quá trình tổng hợp cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag theo sơ
đồ hình 1.
2.1. Nguyên liệu –hóa chất
Cetyltrimethylammonium bromide (CTAB -
C19H42BrN), silver nitrate (AgNO3), hydrogen
tetrachloroaurate(III) trihydrate (HAuCl4·3H2O)
and sodium borohydride (NaBH4) được cung cấp
bởi hãng Sigma. trisodium citrate C6H5Na3O7 and
ascorbic acid (L-AA C6H8O6) được mua của Merck.
Nước khử ion được sử dung trong tất cả các thí
nghiệm cung cấp từ máy mili- Q. Các bình thí
nghiệm được rửa sạch, khử trùng và làm khô trước
khi sử dụng.
2.2. Tổng hợp thanh nano vàng
Các thanh nano vàng được tổng hợp theo
phương pháp nuôi mầm như đã báo cáo trong công
việc trước đây với một chút thay đổi nhỏ [27].
Trước tiên, các hạt mầm vàng được tổng hợp bằng
cách sử dụng 10ml CTAB 0,1 M, 125 µl HAuCl4
0,02 M và 0,5 ml NaBH4. NaBH4 pha mới trong
Phương pháp nuôi mầm
trong sự có mặt của CTAB
2AgNO3 + C6H8O6 → 2Ag + C6H6O6 + 2HNO3
Trong sự có mặt của C6H5Na3O7
Mầm vàng
Thanh nano vàng
Cấu trúc lõi /vỏ
AuR/Ag
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý tổng hợp cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag
D.T.Hue et al/ No.21_Jun 2021|p.30-36
qua ảnh bằng kính hiển vi điện tử truyền qua
2.4. Phương pháp khảo sát đo đạc
Model. Jem 1010 hãng JEOL – Nhật Bản bằng cách
trải hạt trên lưới đồng phủ cacbon và được gia tốc
với thế 80 kV.
Các dung dịch hạt sau khi tổng hợp được nghiên
cứu tính chất quang bằng phổ hấp thụ UV-VIS trên
hệ máy UV-2600 của hãng Shimadzu với bước
sóng khảo sát từ 200 nm đến 900 nm. Hình thái,
kích thước của các thanh nano vàng được quan sát
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thanh nano vàng
(a)
2.5
(b)
2.0
Mầm Au
Thanh nano vàng
1.5
1.0
0.5
0.0
400
600
800
Bước sóng (nm)
Hình 2. Ảnh TEM của các thanh nano vàng (AuR) với độ phóng đại 40000 lần, thang đo 100nm (a),
phổ hấp thụ UV-VIS của hạt mầm vàng (đường đen) và thanh nano vàng (đường đỏ) (b).
Các thanh nano vàng được tổng hợp theo
phương pháp nuôi mầm từ các tinh thể vàng mầm
với sự có mặt của chất hoạt động bề mặt và định
hướng sự phát triển của thanh CTAB [28-29]. Hình
2(a) là ảnh TEM của các thanh nano vàng với độ
phóng đại 40 nghìn lần. Có thể thấy các thanh nano
đơn phân tán trong dung dịch, chiều dài thanh trung
bình khoảng 40 – 45 nm, chiều rộng khoảng 10 nm.
Ảnh TEM này thu được sau khi mẫu đã được xử lý
rất sạch CTAB bằng cách li tâm với tốc độ cao
nhiều lần với nước khử ion. Tính chất quang của
các hạt mầm tinh thể và các thanh nano vàng được
khảo sát bằng phổ hấp thụ UV-VIS (hình 2b). Có
thể thấy, phổ hấp thụ của các tinh thể nano vàng là
một dải rộng gần như không có đỉnh hấp thụ. Đây
là dạng phổ đặc trưng của các hạt nano vàng kích
thước nhỏ dưới 10 nm do dao động của tập thể các
điện tử dẫn trên bề mặt hạt bị dập tắt nhanh chóng
bởi biên hạt. Độ hấp thụ tại vùng tử ngoại của các
dung dịch cao là chủ yếu do CTAB, điều này đã
được chúng tôi khảo sát một cách độc lập và được
đề cập đến trong tài liệu [30]. Phổ hấp thụ của các
thanh nano vàng được đặc trưng bởi hai đỉnh hấp
thụ tương ứng với hai mode dao động của điện tử.
Đỉnh cộng hưởng tại bước sóng ngắn tương ứng với
dao động của điện tử theo chiều ngang của thanh và
đỉnh cộng hưởng tại bước sóng dài tương ứng với
dao động của điện tử theo chiều dọc của thanh [30].
Các thanh nano vàng được sử dụng như là các hạt
mầm mới để làm vật liệu lõi cho quá trình hình
thành cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag.
3.2. Cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag
Trong nghiên cứu của chúng tôi, lớp vỏ bạc chỉ
có thể hình thành trên hạt lõi là các thanh vàng
trong điều kiện môi trường có chất hoạt động bề
mặt CTAB, vì vậy, dung dịch AgNO3 được đưa vào
trong dung dịch thanh nano vàng khi chưa loại bỏ
CTAB. Sở dĩ như vậy là vì CTAB trong dung dịch
thanh nano vàng cung cấp ion Br- để hình thành
AgBr để điều khiển tốc độ khử của ion Ag+ thành
các nguyên tử Ag0. Trong quá trình hình thành các
nguyên tử Ag0, AA đóng vai trò là chất khử, phản
ứng khử xảy ra theo phương trình sau:
2AgNO3 + C6H8O6 → 2Ag + C6H6O6 + 2HNO3
Trong thí nghiệm này dung dịch trisodium
citrate là để tạo môi trường có pH phù hợp cho
phản ứng khử của C6H8O6 và AgNO3. Vì việc hình
hành lớp vỏ Ag phụ thuộc vào tốc độ phản ứng khử
tức là phụ thuộc vào nồng độ các chất tham gia
phản ứng, do đó, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của
nồng độ ion Ag+ lên tính chất quang của AuR/Ag.
4
D.T.Hue et al/ No.21_Jun 2021|p.30-36
Hình 3. Ảnh TEM của các hạt cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag với thang đo là 20 nm (hình trái)
và hình phóng đại một hạt (hình phải).
Hình 3 là ảnh TEM của các cấu trúc lõi/vỏ
AuR/Ag với lượng AgNO3 1 mM được sử dụng là
0,5 ml. Qua ảnh TEM có thể thấy được cấu trúc
lõi/vỏ của AuR/Ag, các hạt nano bạc đã bao bọc
bên ngoài thanh nano vàng một lớp có độ dày kích
thước nano mét. Việc bọc này khá đồng đều trên
thanh nano vàng, tuy nhiên Ag bám ít hơn ở các
đầu của thanh, tạo ra các hạt cấu trúc lõi/vỏ có dạng
thuôn dài ở hai đầu. Điều này là do mật độ các phân
tử CTAB trên thanh nano vàng ở hai đầu là nhiều
hơn so với ở các mặt bên của thanh, chúng phần
nào hạn chế sự di chuyển của các nguyên tử Ag vào
hai đầu thanh nano vàng [31]. Ảnh TEM cho thấy
các hạt cấu trúc lõi/vỏ đã được chế tạo thành công
bằng phương pháp này. Tuy nhiên, có một thực tế
là trong dung dịch hạt có thể hình thành một số ít
các hạt nano bạc với các hình dạng khác nhau, và
một số thanh vàng không được bọc bởi các hạt nano
bạc. Điều này có thể quan sát trên ảnh TEM (Hình
3). Các cấu trúc nano lõi/vỏ AuR/Ag trong dung
dịch thu được theo phương pháp lắng đọng tại nhiệt
độ phòng, vì chúng có trọng lượng lớn hơn các hạt
khác tạo thành trong dung dịch.
3.3. Ảnh hưởng của nồng độ Ag+ lên tính chất
quang của AuR/Ag
(b)
850
100Ag
(a)
200Ag
300Ag
500Ag
1000Ag
1400Ag
AuR
1.2
800
750
700
650
600
550
500
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
1
0
300
400
500
600
700
800
900
1000
-200
0
200
400
600
800 1000 1200 1400 1600
Bước sóng (nm)
Thể tích AgNO (ml)
3
Hình 4. Phổ hấp thụ UV-VIS của dung dịch thanh nano vàng và các dung dịch AuR/Ag với các thể tích dung
dịch Ag+ khác nhau (a) và sự phụ thuộc của đỉnh cộng hưởng plasmon theo chiều dọc của thanh (b).
Có thể thấy, tính chất quang của các dung dịch
hạt thu được phụ thuộc mạnh vào lượng tiền chất là
các ion Ag+. Các thanh nano vàng với hai đỉnh cộng
hưởng đặc trưng tại bước sóng 828 nm và 517 nm
được sử dụng làm lõi để tạo cấu trúc lõi/vỏ
AuR/Ag. Các cấu trúc lõi vỏ được tạo ra với lượng
ion Ag+ thay đổi từ 100 µl đến 1400 µl trong thể
tích 5 ml dung dịch nuôi. Trên phổ hấp thụ (Hình
4a) cho thấy, phổ hấp thụ của các hạt có dạng đặc
trưng của cấu trúc lõi/vỏ với hai đỉnh cộng hưởng
plasmon. Các đỉnh cộng hưởng đều dịch về phía
sóng ngắn so với các đỉnh cộng hưởng plasmon của
thanh nano vàng. Đồng thời, lượng AgNO3 càng
tăng thì các đỉnh cộng hưởng càng dịch về phía
sóng ngắn, đồng thời độ hấp thụ cũng tăng (gần như
-
tỉ lệ thuận với sự tăng của thể tích AgNO3 Hình
5
D.T.Hue et al/ No.21_Jun 2021|p.30-36
4b). Khi thêm 100 µl AgNO3 vào dung dịch nano
[4] Abdal Dayem, A., Lee, S.B., Cho, S.G.
(2018). The Impact of Metallic Nanoparticles on
Stem Cell Proliferation and Differentiation,
Nanomaterials, 8(10):761.
vàng thì đỉnh cộng hưởng theo chiều dọc của thanh
dịch về phía sóng ngắn 78 nm trong khi đỉnh cộng
hưởng theo chiều ngang của thanh chỉ dịch 18 nm.
Sự dịch về phía sóng ngắn của các đỉnh cộng hưởng
plasmon có thể được giải thích với hai lý do sau:
một là, khi tăng lượng AgNO3 làm giảm tỉ lệ các
cạnh của thanh; hai là, hằng số điện môi giữa lớp
chuyển tiếp lõi vàng và vỏ bạc thay đổi theo chiều
dày của lớp vỏ [32-33]. Sự tăng của cường độ hấp
thụ là do thuộc tính nội tại của Ag gây ra vì thành
phần ảo trong độ điện thẩm của Ag lớn hơn Au
[34]. Đồng thời, khi thêm AgNO3 vào dung dịch
trên phổ xuất hiện thêm đỉnh ở vùng 353 nm. Đây
là đóng góp của các điện tử theo chiều ngang của
lớp vỏ bạc, lớp vỏ bạc càng dày thì đỉnh cộng
hưởng này có cường độ càng lớn.
[5] Liu1, X., Shan, G., Yu, J., Yang, W., Ren,
Z., Wang, Xx., Xie, X., Chen, H., Chen, X. (2017).
Laser heating of metallic nanoparticles for
photothermal ablation applications, AIP Advances,
7, 025308.
[6] Stefan Maier, A.M. (2007). Plasmonics:
fundamentals and applications, Department of
Physics, University of Bath, UK, 5, 67.
[7] Cristian, T., Daniela, T., Timea, S., Simion,
A. (2014). Finite-Difference Time-Domain (FDTD)
design of gold nanoparticle chains with specific
surface plasmon resonance, Journal of molecular
structure, 1072: 137-143.
4. Kết luận
[8] Shi, W., Sahoo, Y., Swihart, M.T. (2005).
Gold Nano shells on Polystyrene Cores for Control
of Surface Plasmon Resonance. Langmuir, 21(4):
1610-1617.
Cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag đã được tổng hợp và độ
dày lớp vỏ bạc đã được điều chỉnh bằng cách thay
đổi lượng AgNO3 khi đưa vào dung dịch chứa
thanh nano vàng. Bước sóng cộng hưởng plasmon
theo chiều dọc của thanh giảm 280 nm từ 826 nm
đến 546 nm, đồng thời xuất hiện đỉnh cộng hưởng
plasmon theo chiều ngang do dao động của các điện
tử của lớp vỏ bạc tại bước sóng 353 nm. Đây cũng
là một minh chứng cho việc đã tổng hợp được lớp
vỏ bạc trên thanh nano vàng. Điều này đã được giải
thích là do khi bề dày lớp vỏ bạc tăng lên làm giảm
tỉ lệ các cạnh của thanh đồng thời làm thay đổi
hằng số điện môi giữa lớp tiếp giáp giữa lõi vàng và
vỏ Ag. Độ hấp thụ của các dung dịch chứa các hạt
cấu trúc lõi/vỏ tăng khi lượng AgNO3 đưa vào dung
dịch tăng lên vì đóng góp của lớp vỏ bạc trong quá
trình tương tác với ánh sáng.
[9] Kim, M.H., Lu, X., Wiley, B., Lee, E.B.,
Xia, Y. (2008). Morphological Evolution of Single-
Crystal Ag Nanospheres during the Galvanic
Replacement Reaction with HAuCl4, The Journal
of Physical Chemistry C, 112: 7872–7876.
[10] Skrabalak, S. E., Au, L., Li, X., Xia, Y.
(2007). Facile synthesis of Ag nanocubes and Au
nanocages, Nature Protocols, 2, 2182.
[11] Jana, N.R., Gearheart, L., and Murphy, C.J.
(2001). Wet Chemical Synthesis of High Aspect
Ratio Cylindrical Gold Nanorods, The Journal of
Physical Chemistry B, 105, 4065.
[12] Gole, A., and Murph, C.J. (2004). Seed-
Mediated Synthesis of Gold Nanorods:ꢀ Role of the
Size and Nature of the Seed, Chemistry of
Materials, 16, 3633.
5. Cảm ơn
Bài báo được hoàn thành nhờ sự hỗ trợ của đề
tài cấp Bộ mã số B2018-TNA-03-CtrVL
REFERENCES
[13] Liu, M., and Guyot-Sionnest, P. (2005).
Mechanism of Silver(I)-Assisted Growth of Gold
Nanorods and Bipyramids, The Journal of Physical
Chemistry B, 109, 22192.
[1] Chen, C.D., Cheng, S.F., Chau, L.K., Wang,
C.R.C. (2007). Sensing capability of the localized
surface plasmon resonance of gold nanorods,
Biosens. Bioelectron, 926.
[14] Wiley, B.J., Xiong, Y., Li, Z.Y., Yin, Y.,
and Xia, Y. (2006). Right Bipyramids of Silver:ꢀ A
New Shape Derived from Single Twinned Seeds,
Nano Letters, 6, 765.
[2] Narayan, N., Meiyazhagan, A., & Vajtai, R.
(2019). Metal Nanoparticles as Green Catalysts.
Materials (Basel, Switzerland), 12(21), 3602.
[3] Gayda, G.Z., Demkiv, O.M., Stasyuk, N.Y.,
Serkiz, R.Y., Lootsik, M.D., Errachid, A., Gonchar,
[15] Olson, J., Dominguez-Medina, S.,
Hoggard, A., Wang, L.Y., Chang, W.S., Link, S.
(2015). Optical characterization of single plasmonic
nanoparticles. Chemical Society Reviews, 44: 40-
57.
M.V.,
Nisnevitch,
M.
(2019).
Metallic
Nanoparticles Obtained via “Green” Synthesis as a
Platform for Biosensor Construction, Applied
Sciences, 9, 720.
D.T.Hue et al/ No.21_Jun 2021|p.30-36
[16] Jia, H., Fang, C., Zhu, X.M., Ruan, Q.,
[27] Hue, D.T., Duong, V.T.T., Nghia, N.T.,
Nhung, T.H., Lien, N.T.H. (2018). “Seeded Growth
Synthesis Of Gold Nanorods For Photothermal
Application”, Vietnam Journal of Science and
Technology, 56: 148-157, Vietnam.
Wang, Y.X., Wang, J. (2015). Synthesis of
absorption-dominant small gold nanorods and their
plasmonic properties, Langmuir, 31, 7418.
[17] Ali, M.R.K., Rahman, M.A., Wu, Y., Han,
H., Peng, X., Mackey, M.A., Wang, D., Shin, H.J.,
Chen, Z.G., Xiao, H. (2017). Efficacy, long-term
toxicity, and mechanistic studies of gold nanorods
photothermal therapy of cancer in xenograft mice,
Proceedings of the National Academy of Sciences
of the United States of America, 114, 3110.
[28] Xiaolong, X., Yuanyuan, Z., Xiangdong,
X., Shuaidong, H., Fei, C., Guozhang, Z., Xing-Jie,
L. (2014). Seedless synthesis of high aspect ratio
gold nanorods with high yield, Journal of Materials
Chemistry A, 2, 3528.
[18] Zhang, J., and Zayats, A. (2013). Multiple
Fano resonances in single-layer nonconcentric core-
shell nanostructures”, Optics Express 21, 8426.
[29] Ming-Zhang, W., Tian-Song, D., Zhang,
Q., Zhiqun, Cc., Shiqi, L. (2021). Seed-Mediated
Synthesis of Gold Nanorods at Low Concentrations
of CTAB, ACS Omega 6, 13: 9188–9195.
[19] Lu, L., Gwendolyn, B., Ionel, H., Dan,
V.G. (2013). Core–shell gold/silver nanoparticles:
Synthesis and optical properties”, Journal of
Colloid and Interface Science, 392, 90.
[30] Murphy, C. J., Thompson, L.B., Chernak,
D.J., Yang, Y.A., Sivapalan, S.T., Boulos, S.P.,
Huang, J., Alkilany, A.M., Sisco. P.N. (2011). Gold
nanorod crystal growth: From seed-mediated
synthesis to nanoscale sculpting. Current Opinion
in Colloid & Interface Science. 16: 128–134.
[20] Lien, N.T.H., Ngan, L.T., Hue, D.T.,
Duong, V.T.T.D., Hoa, D.Q., Nhung, T.H. (2013).
Preparation and characterization of silica–gold
core–shell nanoparticles, Journal of Nanoparticle
Research, 15, 2091, Vietnam.
[21] Ma, Y., Li, WW., Cho, E.C.., Li, Z., Yu,
T., Zeng, J., Xie, Z., Xia, Y. (2010). Au@Ag
Core−Shell Nanocubes with Finely Tuned and
Well-Controlled Sizes, Shell Thicknesses, and
Optical Properties, American Chemical Society
Nano, 4, 6725.
[31] Yanan, M., Jun, Z., Weibo, Z., Zhenhong,
J., Lucia, P., Pasquale, M. (2014). Localized
Surface Plasmon Resonance and Surface Enhanced
Raman Scattering Responses of Au@Ag Core–
Shell Nanorods with Different Thickness of Ag
Shell, Nanoscience and Nanotechnology, 14: 4245–
4250.
[22] Gong, J., Zhou, F., Li, Z., Tang, Z. (2012).
Synthesis of Au@Ag Core–Shell Nanocubes
Containing Varying Shaped Cores and Their
Localized Surface Plasmon Resonances, Langmuir,
28, 8959.
[32] Linh, N., Mihir, D., Ober, M. F., Besteiro,
L.V., Wang, Z.M., Nickel, B., Govorov, A. O.,
Liedl, L., Jungemann, A.H. (2020). Chiral
Assembly of Gold–Silver Core–Shell Plasmonic
Nanorods on DNA Origami with Strong Optical
Activity, American Chemical Society Nano, 14:
7454–7461.
[23] Wu, L., Wang, Z., Zong, S., Huang, Z.,
Zhang, P., Cui, Y. (2012).
A SERS-based
immunoassay with highly increased sensitivity
using gold/silver core-shell nanorods, Biosensors
and Bioelectronics, 38, 94.
[24] Zong, S., Wang, Z., Yang, J., Wang, C.,
Xu, S., Cui, Y. (2012). A SERS and fluorescence
dual mode cancer cell targeting probe based on
silica coated Au@Ag core–shell nanorods”,
Talanta, 15, 368.
[33] Rodríguez, O. P., Núñez, P.D., Rubio, G.
G., González, V. M., Rivera, A., Perlado, J. M.,
Junquera, E., & Martínez, A. G. (2020). Au@Ag
Core–Shell Nanorods Support Plasmonic Fano
Resonances”, Scientific Reports, 10, 5921.
[25] Ah, C. S., Hong, S. D., and Jang, D. J.
(2001). Preparation of AucoreAgshell Nanorods
and Characterization of Their Surface Plasmon
Resonances, The Journal of Physical Chemistry B,
105, 7871.
[34] Dongxiang, L., Xiaofang, Z., Jie, Z.,
Chunxing, W., Taoran, Z., Chunfang, L., Meiwen,
C.
(2020).
Shuttle-like
core-shell
gold
[26] Liu, M., and Guyot-Sionnest, P. (2004).
Synthesis and Optical Characterization of Au/Ag
Core/Shell Nanorods, The Journal of Physical
Chemistry B, 108, 5882.
nanorod@Ag-Au nanostructures: Shape control and
electrocatalytic activity for formaldehyde oxidation,
Applied Surface Science, 528, 1145.
Bạn đang xem tài liệu "Cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ của cấu trúc lõi/vỏ AuR/Ag với bề dày lớp vỏ Ag thay đổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cong_huong_plasmon_be_mat_dinh_xu_cua_cau_truc_loivo_aurag_v.pdf