Chuyên đề Nghiên cứu phương án cầu vượt tại nút giao Lê Văn Lương - Đường Láng

Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN ĐỀ:  
Sau khi tìm hiểu được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Việt  
Phương , em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề là : Nghiên cứu phương án  
cầu vượt tại nút giao Lê Văn Lương-Đường Láng.  
Các số liệu đầu vào được giao là:  
- Tập tài liệu về nút giao Lê Văn Lương- Đường Láng (lưu lượng xe, bình đồ).  
Nhiệm vụ thực hiện trong chuyên đề :  
- Nghiên cứu thuyết thực nghiệm về khả năng thông hành, mức phục vụ  
thiết kế tổ chức giao thông bằng tín hiệu đèn theo HCM 2000. (Highway  
Capacity Manual 2000).  
- Dùng phần mềm mô hình 3D (sketchup) để dựng lại nút giao trước khi có nút  
và sau khi xây dựng cầu vượt  
- Đánh giá sơ bộ về cảnh quan kiến trúc và ảnh hưởng của việc xây dựng cầu  
vượt tại nút.  
- Tìm hiểu phần mềm phỏng giao thông Synchro Studio 7 để đánh giá mức  
phục vụ và tình toán pha đèn.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 1  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
MỤC LỤC  
CHƯƠNG 1. HIỆN TRẠNG NÚT GIAO THÔNG ĐƯỜNG VĂN  
LƯƠNG -ĐƯỜNG LÁNG  
1.1............................................................................................................Giới thiệu chung  
1.1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................6  
1.1.2.Phương Pháp Nghiên Cứu ..............................................................................6  
1.1.3.Nút giao thông Lê Văn Lương- Láng Hạ hiện tại...........................................6  
1.1.4.Lưu lượng hiện tại ..........................................................................................7  
6
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG  
THÔNG HÀNH VÀ MỨC PHỤC VỤ CỦA NÚT GIAO THÔNG  
2.1. Các khái kiệm chung .......................................................................................10  
2.2. Đánh giá khả năng thông hành và mức phục vụ của nút giao sử dụng tín hiệu  
đèn điều khiển theo HCM 2000 (Highway Capacity Manual 2000) .....................10  
2.2.1.Thông số đầu vào..........................................................................................10  
2.2.2.Nhóm làn và lưu lượng xe ............................................................................11  
2.2.3.Cường độ dòng bão hòa................................................................................11  
2.2.4.Tính toán đèn điều khiển ..............................................................................14  
2.2.5.Xác định thời gian chậm xe, chiều dài hàng chờ mức phục vụ của nút  
giao thông sử dụng tín hiệu đèn điều  
khiển...........................................................................................15  
2.2.6.Tính toán chiều dài hàng chờ xe...................................................................17  
2.2.7.Mức phục vụ của nhánh dẫn vào nút và của toàn nút...................................17  
2.3. Đánh giá khả năng thông hành và mức phục vụ của nút giao sử dụng tín hiệu  
đèn điều khiển theo ICU 2003 (The Intersection Capacity Utilization 2003). ......17  
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN GIAO THÔNG KHÁC  
MỨC  
3.1. Phương hướng đề xuất ra các giải pháp ..........................................................18  
3.2. Đề Xuất Các Phương án. .................................................................................18  
3.2.1.Phương án 1 ( phương án kiến nghị). ...........................................................18  
3.2.2.Phương án 2: Xây dựng cấu vượt theo hướng vành đai 2 ............................19  
3.3. Tổ chức giao thông và an toàn giao thông.......................................................20  
3.3.1.Tổ chức giao thông tại nút giao trong quá trình thi công .............................20  
3.3.2.Tổ chức giao thông tại nút giao trong quá trình khai thác............................20  
3.4. Đánh giá mức độ phục vụ và tính toán phân pha điều khiển đèn....................20  
3.4.1.Phân pha đèn.................................................................................................20  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 2  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
3.4.2.Tính mức phục vụ của nút theo HCM2000. .................................................26  
3.5. Đánh giá tác động môi trường - Điều tra xã hội học :(phản biện hội)........26  
3.6 Kết luận......................................................................................................29  
CHƯƠNG 4. GIAO THÔNG MÔ PHỎNG  
4.1. Giới thiệu.........................................................................................................28  
4.2. Lý Thuyết ........................................................................................................29  
4.2.1.Mô hình giao thông.......................................................................................29  
4.2.2.Quy Hoạch mạng lưới...................................................................................30  
4.3. ứng dụng trong Kỹ thuật Giao thông vận tải...................................................30  
4.3.1.Giao thông vận tải Đường bộ .......................................................................30  
4.3.2.Vận tải Đường sắt.........................................................................................30  
4.3.3.Hàng hải Vận tải hàng không ..................................................................30  
4.3.4.Lĩnh vực khác ...............................................................................................31  
4.4. Chương Trình Phần mềm ................................................................................31  
CHƯƠNG 5. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM SYNCHRO STUDIO 7  
5.1. Giới Thiệu........................................................................................................32  
5.1.1.Tác Giả .........................................................................................................32  
5.1.2.Phạm vi áp dụng ...........................................................................................32  
5.1.3.Phương pháp và cơ sở luận:......................................................................33  
5.2. Các Bước Thực Hiện.......................................................................................33  
5.2.1.Đánh Giá Mức Phục Vụ của Nút ( Level of Service LOS). .........................33  
5.2.2.Các bước tính toán ( Từng bước một) ..........................................................34  
5.2.3.Tính toán nút giao thông điều khiển đèn. .....................................................36  
5.2.4.Xuất các kết quả . .........................................................................................38  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 3  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
CHUYÊN ĐỀ:  
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN CẦU VƯỢT TẠI NÚT GIAO  
ĐƯỜNG  
VĂN LƯƠNG- ĐƯỜNG LÁNG  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 4  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐTÀI  
Thủ đô Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước đồng thời là  
trung tâm khoa học kỹ thuật và du lịch, đầu mối giao thông quan trọng ở khu vực  
phía Bắc.  
Trong những năm qua, hệ thống giao thông vận tải Thủ Đô đã những cải thiện  
nhưng vẫn chưa theo kịp với tốc độ phát triển của kinh tế- hội. Tình trạng ùn tắc  
giao thông đã xẩy ra và ngày một tăng hơn. Đồng thời, việc mở rộng địa giới hành  
chính Thủ Đô từ ngày 8/2008 đã làm tăng nhu cầu đi lại cho hệ thống giao thông trong  
đô thị. Trong tương lai không xa nếu hạ tầng giao thông không được cải thiện mạnh mẽ  
thì với tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế như hiện nay, tình trạng ùn tắc giao thông  
sẽ ngày càng trở nên trầm trọng hơn ảnh hưởng rất lớn tới phát triển kinh tế, đời  
sống văn minh đô thị.  
Nhằm giải quyết các nhiện vụ trước mắt, Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ  
thành phố Nội đã ra Nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2010-  
2015, trong đó nêu rõ khâu đột phá về xây dựng cơ sở hạ tầng với nội dung: “ tập trung  
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là  
xây dụng hệ thống giao thông, cấp thoát nước xử lý ô nhiễm môi trương.  
Cụ thể hóa Nghị Quyết XV, UBND Thành Phố Nội đã văn bản số  
1693/UBND-GT ngày 11/3/2011 chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho sở GTVT triển khiên  
gấp một số công trình giao thông quan trọng góp phần hình thành hệ thống hạ tầng  
khung để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn  
thành phố Nội.  
Nút Lê Văn Lương với đường Láng là giao cắt giữa đường Văn Lương- Láng  
Hạ với đương Láng. Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng nối trung tâm Thủ  
Đô Nội với các đô thị mới phía Tây Hà Nôi và với đô thị vệ tinh Hòa Lạc, Xuân  
Mai, nhưng nút giao hiện tại dạng giao bằng, sử dụng đèn tín hiệu nên thường xuyên  
xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông. Do vậy, nút giao Lê Văn Lương với đường Láng  
được xác định là công trình trọng điểm cần sớm được đầu tư xây dựng để giải quyết  
vấn đề ách tắc giao thông hiện nay.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 5  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Nên tác giả nghiên cứu xem việc sau khi xây dựng thì việc giải quyết ùn tắc tại nút  
đo được cải thiện và các ảnh hưởng của công trình tới Kinh tế- Hội –Môi Trường  
và quy hoạch sau này của Thủ đô.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 6  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Ch-¬ng 1. HIỆN TRẠNG NÚT GIAO THÔNG ĐƯỜNG LÊ  
VĂN LƯƠNG- ĐƯỜNG LÁNG  
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG  
1.1.1. Lý do chọn đề tài  
Trong các nút giao thông hiện nay Nội thì nút Lê Văn Lương- Đường Láng  
một trong những nút có mật độ phương tiện cao và thường xuyên xảy ra tắc xe nên  
ủy Ban Nhân Dân Hà Nội đã giao cho sở GTVT Hà Nội nghiên cứu phương án cải tạo  
nút này để đảm bảo an toàn giao thông và giải quyết ùn tắc tại nút. Tạo sự thông suốt  
sự thuận lợi cho người phương tiện khi lưu thông qua nút, giảm chi phí và thời  
gian chờ đợi do ùn tắc giao thông, đồng thời góp phần từng bước giải quyết những vấn  
đề cấp bách về giao thông đô thị, hình thành hạ tấng giao thông khung của Nội, làm  
tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế- hội. vậy tác giả chọn nút này để nghiên cứu  
xem việc sau khi xây dựng thì việc giải quyết ùn tắc tại nút đo được cải thiện và các  
ảnh hưởng của công trình tới Kinh tế- Hội –Môi Trường và quy hoạch sau này của  
Thủ đô.  
1.1.2. Phương Pháp Nghiên Cứu  
Dựa số liệu giao thông trong nút: Lưu lượng giao thông, thành phần dòng xe,  
hình thức tổ chức giao thông.. Từ đó đánh giá thực trạng của nút.  
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp lý thuyết phần mềm tính  
toán Synchro Studio 7. Tác giả dựa trên các tài liệu về dự án : “Nút giao thông Lê Văn  
Lương- Láng Hạ” :lưu lượng xe, bình đồ nút giao …để đánh giá các vấn đề về an toàn  
giao thông và mức phục vụ của nút, …  
Dựa trên các tài liệu thuyết về đánh giá khả năng thông hành của các nút giao  
theo HCM 2000 (Highway Capacity Manual 2000) và ICU 2003.  
Ngoài ra còn dựa vào cuốn sách  
“Thiết Kế Nút Giao Thông và Điều Khiển Giao Thông Bằng Đèn Tín  
Hiệu” của PGS.TS NGUYỄN XUÂN VINH.  
Đường và Giao Thông Đô Thị” của NGUYỄN KHẢI  
Tiêu chuẩn 104-2007 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế  
22TCN 237-01 "Điều lệ báo hiệu giao thông đường bộ"  
1.1.3. Nút giao thông Lê Văn Lương- Láng Hạ hiện tại  
Là ngã tư giữa đường Văn Lương - đường Láng Hạ đường Láng , là nút  
giao thông cùng mức..  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 7  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Hiện nay do lưu lượng giao thông ngày một tăng nhanh dẫn đến nút giao thông  
này thường xuyên quá tải, gây ùn tắc trong giờ cao điểm bởi sự xung đột rất lớn của  
các dòng xe  
Sự xung đột này khiến cho tốc độ lưu thông qua nút rất chậm, gây ảnh hưởng tới  
các hướng đi thẳng rẽ trái khác … gây khó khăn cho người tham gia giao thông khi  
đi qua nút giao thông này.  
a. Hiện trạng  
Đường Văn Lương – Láng Hạ  
Tuyến đường Văn Lượng hiện tại bề rộng B~40m cho 4 làn xe cơ giới và 2  
làn tuyến thô sơ.  
Tuyến đường Láng Hhin ti có brng B=36-40m cho 4 làn xe cơ gii và 2 làn xe  
thô sơ.  
Tuyến đường cơ bản đã mở rộng và xây dựng theo quy hoặc với hệ thống chiếu  
sáng và thoát nước hoàn chỉnh.  
Đường Láng  
Tuyến đường Láng hiện tại bề rộng B~30m cho 4 làn xe.  
Tuyến đường chưa được mở rộng và xây dựng theo quy hoạc với hệ thống chiều  
sáng thoát nước chưa hoàn chỉnh.  
Bên trái tuyến(theo chiều Ngã Tư Sở- Cầu Giấy) là sông Tô Lịch, bên phải tuyến  
là khu dân cư tập trung dày đặc.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 8  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
b. Quy Hoạch  
1.1.4. Lưu lượng hiện tại  
Sau khi tiến hành đếm xe ta có được lưu lượng xe trong giờ cao điểm được thể  
hiện ở biểu đồ dưới đây:  
Kết quả đếm xe trung bình ngày 13/10/2011  
Tải  
>3  
trục  
Xe  
đạp  
Xe  
máy  
Xe Khách Khách Tải  
Tải  
Tải  
Xe  
Khác  
2011  
Tổng  
60554  
44021  
Con  
nhỏ  
Lớn  
nhẹ Trung Nặng  
Văn  
Lương-  
Láng Hạ  
Láng Hạ -  
Văn L- 530 33850 8647  
2595 50630 6139  
310  
426  
411  
281  
21  
44  
20  
25  
2
2
0
0
245  
397  
ương  
Cầu Giấy -  
4850 38220 5007  
Ngã Tư Sở  
567  
538  
39  
693  
701  
56  
64  
1063  
82  
64  
44  
1
64  
32  
2
64  
10  
7
0
0
0
0
49593  
45207  
10908  
10812  
Ngã Tư Sở  
328 38570 3921  
- Cầu Giấy  
Láng Hạ -  
330 9100 1291  
Cầu Giấy  
Cầu Giấy -  
Láng Hạ  
30  
9730 969  
11  
43  
24  
5
0
0
Văn L-  
ương - Cầu 512 7467 833  
Giấy  
Cầu Giấy -  
63  
2
11  
11  
38  
13  
1
2
1
0
0
0
0
0
8926  
3419  
Văn  
Lương  
70  
2880 441  
Láng Hạ -  
Ngã Tư Sở  
Ngã Tư Sở  
- Láng Hạ  
Văn  
1162 19320 1829  
453 27100 2579  
78  
85  
0
4
75  
45  
0
7
0
0
0
0
0
0
22464  
30273  
Lương -  
Ngã T Sở  
Ngã Tư  
Sở- Lê  
602 7030 5049  
190 7710 1202  
93  
21  
44  
38  
64  
46  
29  
15  
28  
0
6
0
0
12943  
9339  
115  
Văn Lương  
Dựa vào lưu lượng của từng dòng xe trên và dùng TCXDVN 104 : 2007 "Đường  
đô thị – Yêu cầu thiết kế " ta dùng hệ số quy đổi cho dòng xe tại giờ cao điểm là  
Loại xe  
Hệ số quy đổi  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang 9  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Xe đạp  
Xe máy  
0.3  
0.25  
2.5  
1
Xe khách nhỏ  
Xe con  
BIỂU ĐỒ LƯU LƯỢNG XE GIỜ CAO ĐIỂM  
Đường Láng  
( Ngã Tư Sở)  
Đường Láng (  
Hướng đi  
Văn L-  
Láng  
Hạ  
Cầu Giấy)  
ương  
Đường Láng ( Cầu  
0
144  
0
818  
860  
0
184  
860  
342  
0
Giấy)  
Văn Lương  
56  
Đường Láng ( Ngã Tư  
815  
342  
Sở)  
Láng Hạ  
162  
990  
454  
(Chú thích: Vì tại giờ cao điểm thì ngoài các loại xe như xe đạp, xe máy, xe con  
và xe khách nhỏ, xe bus mới được phép lưu hành nên tác giả chỉ tính lưu lượng giờ cao  
điểm cho các loại xe ấy).  
- Tổng số xe đi vào nút 5330 xcqđ/h, lưu lượng xe rất lớn. Quan sát tại nút giao  
thông này, ta thấy tình trạng ùn tắc diễn ra mọi thời điềm trong ngày, mọi ngày trong  
tuần.  
Như ta thấy ở trên lưu lượng giao thông trong nút hiện nay là khá lớn đây do đó  
dẫn tới sự ách tắc giao thông diễn ra thường xuyên trong nút, để đánh giá một cách  
chính xác thì dựa vào lưu lượng các dòng xe thì ta sẽ tính mức phục vụ khả năng  
thông hành của nút để xem sau khi cải tạo thành nút giao thông khác mức thì sẽ thay  
đổi như thế nào.  
Từ các số liệu đếm xe thì ta sẽ dùng hệ số quy đổi để đưa về “xe con quy đổi” và  
dự báo lưu lượng xe trong năm tương lai theo phương pháp dự báo bốn bước “JICA  
STRADA” Hệ thống phân tích nhu cầu giao thông. (tham khảo).  
2015  
Xe Xe  
đạp máy Con  
Xe Khách Khách Tải Tải Tải Tải >3 Xe  
nhỏ Lớn nhẹ Trung Nặng trục Khác  
1761 1416 72  
Tổng  
31387  
27516  
Văn Lương- 1073 17445 8461 1068  
Láng Hạ  
Láng Hạ - Lê 219 11663 11918 844  
Văn Lương  
83  
8
8
0
0
1641 968 152 103  
2865 221 134 165  
2898 3663 152 132  
Cầu Giấy - Ngã 2005 13169 6901 1954  
194  
0
27608  
Tư Sở  
Ngã Tư Sở - 136 13290 5404 1854  
Cầu Giấy  
Láng Hạ - Cầu 136 3135 1779 134  
41  
29  
0
0
27570  
5749  
232  
293  
3
8
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
10  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Giấy  
Cầu Giấy -  
Láng Hạ  
12 3353 1336  
38  
178  
83  
17  
0
0
0
5017  
Văn Lương - 212 2573 1148 217  
45  
45  
131  
45  
3
7
0
4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4333  
1733  
Cầu Giấy  
Cầu Giấy - Lê 29 992 608  
7
Văn Lương  
Láng Hạ - Ngã 480 6657 2521 269  
0
258  
0
10185  
13568  
10573  
10327  
Tư Sở  
Ngã Tư Sở - 187 9338 3554 293  
Láng Hạ  
Văn Lương - 249 2422 6959 320  
Ngã Tư Sở  
17  
155 24  
0
182  
157  
221 158 62  
396 100 116  
0
Ngã Tư Sở- Lê 79 4316 5066  
72  
25  
Văn Lương  
Ch-¬ng 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG  
THÔNG HÀNH VÀ MỨC PHỤC VỤ CỦA NÚT GIAO  
THÔNG  
2.1. CÁC KHÁI KIỆM CHUNG  
Đầu tiên chúng ta phải hiểu thế nào khả năng thông hành của 1 nút giao thông, vì  
đây là 1 chỉ tiêu đầu tiên và đặt lên hàng đầu trong việc xây dựng mới cải tạo nút  
giao thông.  
2.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÔNG HÀNH VÀ MỨC PHỤC VỤ CỦA NÚT GIAO SỬ  
DỤNG TÍN HIỆU ĐÈN ĐIỀU KHIỂN THEO HCM 2000 (HIGHWAY CAPACITY  
MANUAL 2000)  
HCM 2000 là một phiên bản mới trong số các phiên bản của bộ HCM của ủy ban  
nghiên cứu giao thông Hoa Kỳ. Cuốn sổ tay này đưa ra các cách phân tích đánh giá về  
khả năng thông hành và mức phục vụ của đường ô tô và đường phố một cách dễ dàng.  
Cuốn sổ tay này cho chúng ta các phương pháp và cách tính toán chất lượng phục vụ  
của các tuyến đường. Cách phân tích các đặc tính hoạt động của các phương tiện tham  
gia giao thông, hành vi người tham gia giao thông trên các tuyến đường ảnh hưởng tới  
chất lượng phục vụ của các con đường.  
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả đã sử dụng cách tính suất dòng bão hòa, phân  
pha đèn, tính thời gian chậm xe, khả năng thông hành của nút giao thông vòng đảo.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
11  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
2.2.1. Thông số đầu vào  
Các thông số đầu vào cần thiết để phân tích hoạt động của các nút giao thông điều  
khiển bằng tín hiệu đèn. Các dữ liệu đầu vào gồm 3 nhóm chính: hình học, giao thông  
đèn tín hiệu.  
Bảng : Dữ liệu vào cần thiết cho việc phân tích các nhóm làn  
Loại dữ liệu  
Các tham số  
Loại khu vực  
Số làn, N  
Độ rộng làn trung bình, W (m)  
Độ dốc dọc, G (%)  
Điều kiện hình học  
Sự tồn tại của làn dành riêng cho xe rẽ phải hoặc rẽ trái  
Chiều dài của làn xe chờ, xe rẽ phải hoặc rẽ trái, Ls (xe)  
Khu vực đỗ xe  
Nhu cầu lưu lượng theo các hướng, v (veh/h)  
Dòng bão hòa cơ bản, s0 (pc/h/ln)  
Hệ số giờ cao điểm, PHF  
Phần trăm xe nặng, HV (%)  
Điều kiện giao thông  
Lưu lượng người đi bộ ở các hướng dẫn, Vped (p/h)  
Các xe buýt dừng ở khu vực nút, Nb(busus/h)  
Hoạt động đỗ xe, Nm ( hoạt động/h)  
Loại dòng đến, AT  
Tỷ lệ xe đến trong lúc đèn xanh, P  
Vận tốc các hướng dẫn, SA (km/h)  
Thời gian chu kỳ, C (s)  
Thời gian đèn xanh, G (s)  
Thời gian đèn vàng, đỏ, Y (s)  
Loại đèn điều khiển, thiết lập thời gian trước hoặc tự  
động  
Điều kiện về đèn tín  
hiệu  
Đèn dành cho người đi bộ  
Thời gian đèn xanh tối thiểu dành cho người đi bộ, Gp (s)  
Số pha đèn  
Thời gian phân tích, T (h)  
2.2.2. Nhóm làn và lưu lượng xe  
Phương pháp luận cho nút giao thông điều khiển bằng đèn độc lập, nghĩa là  
phương pháp này được xem xét trên cơ sở xem xét riêng biệt các nhánh làn dẫn vào nút  
và các nhóm làn trên các nhánh đó. Việc phân chia nhánh dẫn thành các nhóm khác  
nhau là để đánh giá các dòng giao thông có tính chất khác biệt nhau trên các nhánh dẫn  
như phương diện hình học, phân phối dòng giao thông. Nên phân chia nhánh với số làn  
ít nhất thể. Nếu nhóm làn có nhiều hơn hai làn thì trong các phân tích về sau đều coi  
nhóm làn như một làn.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
12  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Lưu lượng xe nhu cầu được xác định rõ cho từng hướng đi trên mỗi nhánh làn, là  
số xe trong 1 giờ trong 15 phút của quá trình phân tích, nếu không có lưu lượng xe cho  
15 phút phân tích thì có thể ước lượng dựa trên lưu lượng xe theo giờ hệ số giờ cao  
điểm. Đối với những nút giao có cho phép rẽ phải khi đèn đỏ, lưu lượng xe rẽ phải cần  
được chiết giảm một lượng bằng lưu lượng xe rẽ phải trong thời gian đèn đỏ.  
2.2.3. Cường độ dòng bão hòa  
Cường độ dòng bão hòa là giá trị quan trọng cần phải được tính toán để xác định  
được khả năng thông hành của nút giao thông. Cường độ dòng bão hòa được xác định  
cho từng nhóm làn theo công thức (1). Cường độ dòng bão hòa là dòng xe tính bằng xe  
trong một giờ thể phục vụ được của nhóm làn đó với giả thiết thời gian đèn xanh  
chiếm 100% toàn bộ thời gian ( nghĩa tỷ số tđèn xsnh/t chu kỳ =1 ).  
S S0.n. fw. fhv. fg . f bb. fa . flu. flt . frt . f lpb. frpb  
Trong đó:  
S= Cường độ dòng bão hòa của nhóm làn nghiên cứu; tổng lưu lượng của các  
làn trong nhóm làn (xe/h)  
S0= suất dòng lý tưởng cho 1 làn (xe/h/làn)  
N=số làn trong nhóm làn  
fw= hệ số điều chỉnh theo bề rộng của làn;  
fHV= hệ số điều chỉnh theo tỷ lệ xe nặng trong dòng giao thông  
fg= hệ số điều chỉnh theo độ dốc dọc của nhánh dẫn  
fp=hệ số điều chỉnh do có làn xe đỗ hoặc hoạt động đỗ xe làn lân cận;  
fbb= hệ số điều chỉnh do tắc nghẽn do có sẽ buýt dừng trong khu vực nút;  
fa= hệ số điều chỉnh theo loại vùng;  
fLU= hệ số điều chỉnh tận dụng làn xe;  
fLT= hệ số điều chỉnh do dòng rẽ trái trong nhóm làn;  
fRT= hệ số điều chỉnh do dòng rẽ phải trong nhóm làn;  
fLpb= hệ số điều chỉnh do ảnh hưởng của người đi bộ tới dòng rẽ trái;  
fRpb= hệ số điều chỉnh do ảnh hưởng của người đi bộ tới dòng rẽ phải;  
Các hệ số điều chỉnh được thể hiện trong bảng sau.  
Bảng: Hệ số điều chỉnh suất dòng bão hòa  
Hệ số  
Công thức  
Định nghĩa biến  
Chú ý  
W 2.4  
W=bề rộng làn (m)  
W 3.6  
fw 1  
Bề rộng làn  
Nếu W 4.8  
9
thì nên cân  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
13  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
nhắc chia làm 2  
làn  
Xe nặng  
%HV=% xe nặng  
ET=2.0 xe  
100  
fHV  
trong tổng lưu lượng  
nhóm làn  
100 %HV (ET 1)  
con/xe nặng  
%G=%độ dốc dọc  
-6% G %  
trên nhóm làn trong ≤+10%  
%G  
fw 1  
Dốc dọc  
200  
nhánh dẫn  
DÊu “-“ lµ  
xuèng dèc  
N=số làn xe trong  
nhóm làn  
18Nm  
N 0.1  
3600  
Nm=hiện tượng đỗ  
xe/h  
Đỗ xe  
nếu  
fp   
N
không có đỗ xe  
N=Số làn xe trong  
nhóm làn  
0 NB 250  
fbb 0.050  
144NB  
Tắc nghẽn  
N   
NB = số xe buýt  
3600  
N
fbb   
do xe buýt  
dừng/h  
fa=0.900 cho khu vực thương  
mại  
Loại vùng  
fa=1.000 cho khu vực khác số  
vg = Lưu lượng xe  
yêu cầu  
vg1 = Lưu lượng  
trên 1 làn  
Tận dụng  
vg  
fLU  
làn  
vg1 N  
N = số làn xe  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
14  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Pha dành riêng:  
Làn dành riêng:  
fLT 0.95  
PLT=tỷ lệ rẽ trái  
Xem biểu C16-  
1 phụ lục C cho  
các phương án  
không có pha  
dành riêng.  
trong nhóm làn  
Rẽ trái  
Làn dùng chung:  
1
fLT  
10,05.P  
lt
  
Làn dành riêng:  
fRT 0.85  
Làn dùng chung:  
fRT 1.0 (0.15)P  
PRT=tỷ lệ rẽ phải  
fRT 0.05  
trong nhóm làn  
Rẽ phải  
RT  
Chỉ một làn:  
fRT 1.0 (0.135)P  
RT  
PLT=tỷ lệ rẽ trái  
trong nhóm làn  
APbt=hệ số hiệu  
chỉnh pha dùng  
Hiệu chỉnh rẽ phải  
chung  
fLpb 1.0 PLT(1A Pbt)(1PLTA)  
PLTA= tỷ lệ thời gian  
đèn xanh dành riêng  
cho rẽ trên trên tổng  
thời gian đèn xanh  
PRT=tỷ lệ rẽ phải  
trong nhóm làn  
1
1
1
1
Tắc nghẽn  
do xe đạp  
và khác bộ  
hành  
Hiệu chỉnh rẽ trái  
fRpb 1.0 PRT(1A Pbt)(1PRTA)  
1
1
1
1
PLTA=tỷ lệ thời gian  
đèn xanh dành riêng  
rẽ phải trên tổng thời  
gian đèn xanh  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
15  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Để thực hiện quá trình tính toán các hệ số hiệu chỉnh được dễ dàng và nhanh  
chóng, HCM 2000 có đưa ra các bảng tính để tính các hệ số đặc biệt trên và sơ đồ sử  
dụng trong quá trình tính toán.  
2.2.4. Tính toán đèn điều khiển  
Tại nút điều khiển băng đèn tín hiệu, khả năng thông qua của nhóm làn trong một  
chu kì đèn được tính theo công thức:  
vi C  
Xi   
(1)  
si gi  
Trong đó:  
vi = lưu lượng của nhóm làn  
si = cường độ dòng bão hòa của nhóm làn  
C = chu kì đèn  
gi = thời gian xanh có hiệu của nhóm làn đó.  
Tỉ lệ thông qua của nút trong một chu kì đèn tính theo công thức :  
v
( )maxi C  
s
Xc   
(2)  
(C L)  
Trong đó:  
v
v
( )maxi tỷ số lớn nhất trong các nhóm làn cùng chung một pha đèn  
s
s
L = thời gian tổn thất do khởi động đảm bảo điều kiện an toàn để 2 xe từ 2 pha  
khác nhau không xung đột trong mỗi chu kì  
Khi Xc=1 đạt tới tưởng nghĩa là sau mỗi cho kỳ đèn, xe đều thông hết, không  
còn xe tắc lại trên nút. Khí đó chu kỳ C là nhỏ nhất. Từ (2) ta có công thức:  
LXcmax  
L1  
Cmin  
v
v
Xcmax  ( )maxi  
1 ( )maxi  
s
s
Tính Xc từ các giá trị C làm tròn đến 5s với những giá trị C=30 90s, làm tròn  
đến 10s với những giá trị C lớn hơn 90s (Cụ thể là 30; 35; 40…. 80; 85; 90;100; 110;  
120 … ) và C phải lớn hơn Cmin.  
Chu kỳ đèn tối ưu C được xác định theo công thức của Webster (Anh):  
1.5L 5  
Cmin  
1Y  
Trong đó:  
C= Chu kỳ đèn  
v
s
Y  in Y với Y   
i
i
L = tổng thời gian tổn thất  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
16  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Từ đó ta tính được thời gian đèn xanh cho mỗi pha trong một chu kỳ từ công  
thức sau:  
v
c
gi ( )maxi  
s
Xc  
2.2.5. Xác định thời gian chậm xe, chiều dài hàng chờ mức phục vụ của nút  
giao thông sử dụng tín hiệu đèn điều khiển.  
Để đánh giá khả năng thông hành của nút giao thông sử dụng tín hiệu đèn điều  
khiển, HCM xác định một thông số quan trọng thời gian chậm xe qua nút từ đó tìm  
ra mức độ phục vụ của nút  
Tính toán thời gian chậm xe qua nút sử dụng tín hiệu đèn điêu khiển theo HCM  
2000  
Theo HCM2000 thì thời gian chờ qua nút được tính theo công thức sau:  
d =d1.(PF)+d2+d3  
d= Control delay time : Thời gian chờ xe qua nút  
d1= Uniform control delay time: thời gian chờ xe qua nút của xe theo  
nhóm  
PF= Hệ số hiệu chỉnh quá trình kể đến ảnh hưởng của các chu trình đèn  
tín hiệu  
d2= thời gian chờ xe của các xe đến lần lượt  
d3=Thời gian xếp hàng bắt đầu đợi  
+ Xác định d1  
Hệ số xét tới sự hiệu quả của quá trình làm việc của đèn PF phụ thuộc vào tỷ lệ số  
xe đến nút khi đèn xanh. PF được xách định theo công thức sau:  
(1P).fPA  
PF   
(1g /c)  
Trong đó:  
PF = hệ số xét tới hiệu ứng của tín hiệu đèn.  
P = tỷ lệ xe đến trong lúc đèn xanh.  
fPA = hệ số thêm vào xét đến các xe đến theo nhóm trong thời gian đèn  
xanh.  
g/C = tỷ lệ thời gian đèn xanh hiệu quả.  
Giá trị của đại lượng P được xác định bằng thực nghiệm tại hiện trường hoặc  
được ước lượng dựa vào các hình thức xe vào nút (arrival type). Việc phân loại các  
hình thức xe vào nút được thể hiện cụ thể trong bảng. P= RP.g/C.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
17  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
fPA được xác định phụ thuộc vào các loại xe vào nút (arrival type) .  
g/c là tỷ số thời gian đèn xanh có hiệu trên thời gian chu kỳ đèn điều khiển.  
Sau đó d1 được xác định ttheo công thức sau :  
0.5C(1g / c)2  
d1   
1min(1, X ).(g / c)  
Trong đó :  
d1= thời gian chờ qua nút của xe theo nhóm  
C= Thời gian của 1 chu kỳ đèn  
g= Thời gian đèn xanh có hiệu  
X= Độ bão hoà của làn đường đang xét  
X được xác định như sau:  
s
X   
S.(g/c)  
+ Xác định d2  
d2 được xác định theo công thức sau:  
8KlX  
d 900T (X 1)(X 1)2   
2
cT  
Trong đó:  
d2= là thời gian chờ qua nút trung bình của 1 xe đến nút lần lượt  
T= Khoảng thời gian phân tích  
X= Độ bão hoà của làn đường đang xét  
K= Hệ số phụ thuộc vào sự cài đặt của đèn tín hiệu  
C= Khả năng thông hành của nhóm làn  
+ Hệ số d3  
d3 chỉ được xem xét khi có nhiều quãng nghiên cứu liên tiếp nếu chỉ nghiên cứu 1  
quãng thời gian duy nhất thì d3 được cho bằng 0.  
+ Thời gian chờ trung bình trên một hướng  
Thời gian chờ trung bình trên 1 hướng được xác định theo công thức sau:  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
18  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
d v  
i
i
d A   
v
i
Trong đó:  
dA= Thời gian chờ trung bình theo hướng A;  
di=Thời gian chờ trên làn thứ i;  
di= Lưu lượng trên làn thứ i;  
+ Thời gian chờ qua nút của cả nút  
d v  
d   
i
i
v
i
Trong đó:  
d = thời gian chờ qua nút trung bình trên cả nút;  
di= Thời gian chờ qua nút theo hướng thứ i;  
vi= Lưu lượng xe qua nút theo hướng i  
2.2.6. Tính toán chiều dài hàng chờ xe  
Từ kết quả tính toán thời gian chậm xe ta tính toán chiều dài hàng chờ xe theo  
luật Little L(xe):  
v.d  
L   
(xe)  
3600  
Trong đó:  
L = Chiều dài hàng chờ (xe).  
v = Lưu lượng dòng xe vào nút (xe/h).  
d= Thời gian chậm xe của dòng vào nút (s/xe).  
2.2.7. Mức phục vụ của nhánh dẫn vào nút và của toàn nút  
Theo HCM 2000 từ thời gian chậm xe của các hướng vào nút và thời gian chậm  
xe của nút chúng ta có thể đánh giá mức độ phục vụ của các nhánh dẫn hay của toàn  
nút. Bảng đánh giá mức độ phục vụ theo thời gian chờ xe theo HCM 2000:  
Mức Phục vụ A thì xe chạy rất thuận lợi, hầu hết các xe đến nút đều gặp đèn  
xanh.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
19  
Trường Đại học Xây dựng  
Dự án xây dựng tuyến đường A-  
Chuyên đề  
B
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị  
Mức Phục vụ B phát sinh khi thời gian chu kỳ đèn ngắn nhưng điều kiện xe chạy  
ở mức phục vụ C điều kiện xe chạy vẫn tố, nhiều xe qua được nút và có thể xuất  
tốt.  
hiện một vài trục trặc về chu kỳ đèn.  
Sự ùn tắc phục vụ D thì điều kiện xe chạy qua nút không thuận lợi, thời gian chu  
lỳ đèn kéo dài, nhiều xe phải dừng lại và chu kỳ đèn nhiều trục trặc.  
Mức E được coi là mức phục vụ giới hạn, điều kiện xe chạy xấu, chu kỳ kéo dào.  
Không chấp nhận mức độ phục vụ F khi đó hệ số phục vụ Z xấp xỉ bằng 1,0 , chu  
kỳ đèn kéo dài và điều kiện xe chạy rất xấu.  
Từ các số liệu và các công thức trên ta lập được bẳng tính toán và kết luận được  
2.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÔNG HÀNH VÀ MỨC PHỤC VỤ CỦA NÚT GIAO SỬ  
DỤNG TÍN HIỆU ĐÈN ĐIỀU KHIỂN THEO ICU 2003 (THE INTERSECTION  
CAPACITY UTILIZATION 2003).  
Đây một phương pháp được phát triển bởi công ty TRAFFICWARE. Được  
trình bày ở phần sau.  
Đậu Anh Tuấn – 78272.52  
Lớp :52KSGT  
Trang  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 43 trang yennguyen 31/03/2022 2960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Nghiên cứu phương án cầu vượt tại nút giao Lê Văn Lương - Đường Láng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docchuyen_de_nghien_cuu_phuong_an_cau_vuot_tai_nut_giao_le_van.doc