Xây dựng danh mục công trình kiến trúc tiêu biểu tại thành phố Cần Thơ
nNgày nhận bài: 10/5/2021 nNgày sửa bài: 18/6/2021 nNgày chấp nhận đăng: 8/7/2021
Xây dựng danh mục công trình kiến trúc
tiêu biểu tại thành phố Cần Thơ
Development of Building Inventory for Can Tho City
GIỚI THIỆU
> TS.KTS VŨ THỊ HỒNG HẠNH
Thành phố Cần Thơ - còn được gọi là Tây Đô nằm bên bờ sông
Hậu, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 1739, được khai
phá và chính thức có mặt trên dư đồ Việt Nam với tên gọi là Trấn
Giang. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, vùng đất này đã trải qua
nhiều lần thay đổi tên gọi và địa giới hành chính. Ngày nay, Cần
Thơ là thành phố hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng sông
Cửu Long, là đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế
và giáo dục của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
Quá trình hình thành lịch sử đã để lại nhiều công trình kiến trúc
ghi dấu ấn từng giai đoạn mà ở đó không chỉ là giá trị về lịch sử,
văn hóa mà còn là tính nhận dạng, bản sắc đô thị, điều mà các đô
thị trên thế giới đã và đang đi tìm gìn giữ và phát triển. Nghiên cứu
xếp loại danh mục công trình tiêu biểu, làm cơ sở đề xuất tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan cho Cẩn Thơ là một nỗ lực theo xu
thế đó.
Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Cần Thơ với lịch sử gần 300 năm phát triển với kho tàng kiến trúc
đa dạng và đặc sắc. Trong giai đoạn phát triển hiện nay, kho tàng
này không phải lúc nào cũng được trân trọng và phát huy. Nghiên
cứu kiểm kê, đánh giá và đề xuất giải pháp ứng xử với các công
trình kiến trúc tiêu biểu tại Cần Thơ là cần thiết. Bài viết giới thiệu
một vài luận điểm cơ sở xây dựng khung đánh giá xếp loại kiến
trúc công trình ở nhiều khía cạnh, góc độ; từ đó, thực hiện đánh
giá và xếp loại các công trình tiêu biểu ở Cần Thơ. Việc đánh giá
này không nhằm vào muc tiêu ‘xếp hạng di sản’ mà phục vụ việc đề
xuất giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị Cần
Thơ trong giai đoạn mới, là nội dung trong nghiên cứu của chính
quyền thành phố Cần Thơ
Các bước xây dựng Bảng danh mục công trình tiêu biểu cho
Cần Thơ:
Từ khóa: Kiến trúc tiêu biểu, danh mục công trỉnh, hình thái, đánh
giá giá trị, Cần Thơ
- Bước 1: xác định khu vực rà soát (Bản đồ lịch sử, google earth
các giai đoạn, tư liệu lịch sử, sách, lưu trữ, v.v), so sánh các bản đồ
có niên đại khác nhau, xác định và lên danh sách sơ bộ các công
trình tiêu biểu theo khu vực;
- Bước 2: Xây dựng nội dung khảo sát, phương thức đánh giá,
xếp loại;
- Bước 3: Khảo sát: Phương pháp thực địa, điền giã. Việc khảo
sát thực tế ngoài thu thập thông tin cụ thể về lịch sử, hiện trạng
công trình mà còn giúp phát hiện các công trình tiêu biểu còn bỏ
sót ở bước 1.
ABSTRACT
Can Tho has a history of nearly 300 years of development with a rich
and unique architectural treasure. In the current stage of
development, this treasure is not always appreciated and promoted.
It is necessary to study, evaluate and propose solutions to deal with
architectural values in Can Tho, expressed in not only buildings but
also landscape architecture and infrastructure. The article
introduces arguments for building a framework for evaluating
architecture in different aspects and perspectives. From there, the
analytical evaluation and ranking of typical architecture in Can Tho.
This assessment is not 'heritage ranking' but serves a propose to
support better solutions for landscape architecture organization in
Can Tho in the new period which is another content of a larger
reseach carried out by Can Tho city’s government.
- Bước 4: Tập hợp, đối chiếu, so sánh, đánh giá nhằm xếp hạng
Danh mục công trình tiêu biểu.
1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG, LIỆT KÊ CÔNG TRÌNH
Trên cơ sở các thông tin lịch sử, danh mục xếp hạng công trình
di sản, và khảo sát sơ bộ bằng phương pháp điền dã, chụp hình,
quay phim, đo đạc, ghi chép số liệu trong phạm vi ranh hành chính
của thành phố Cần Thơ... danh mục một số công trình bước đầu
được xem xét đánh giá xếp hạng theo 6 quận huyện như sau:
Biểu đồ thống kê số lượng công trình
20
15
14
13
10
11
9
8
5
0
7
6
2
4
0
1
4
4
3
1
0
0
0
0
0
1 2 2 0
Q. Ninh Kiều Q. Bình Thủy Q. Cái Răng Q. Ô Môn
Q. Thốt Nốt
H. Phong
Điền
Key words: pretious building, architecture inventor, morphology,
values, Can Tho
Nhà ở CT Dịch vụ - Công cộng
CT Tôn giáo
CT Văn hóa
Hình 1: Sơ đồ thống kê công trình kiến trúc tiêu biểu tại Cần Thơ (Nguồn: Tác giả trong [1])
07.2021
97
ISSN 2734-9888
N G H I Ê N C Ứ U K H O A H Ọ C
Theo đó, toàn Thành phố Cần Thơ có
thiết kế, xây dựng (nếu áp dụng cho nhà ở hay các công trình sở
hữu riêng tư, khi các thiết chế quy định chỉ có thể quản lý ở một
mức độ nhất định. Để có thể nhìn nhận đánh giá công trình tiêu
biểu thì trước hết cần xác định các yếu tố sau:
- Về thời gian: Giai đoạn hay niên đại của công trình, thời gian
xây dựng, hoàn thành = Giá trị lịch sử - sự kiện lịch sử, ý nghĩa lịch
sử gắn liền;
- Về không gian: vị trí, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm công trình
= Giá trị môi trường, kiến trúc cảnh quan , quy hoạch;
- Về con người: Người xây dựng, thiết kế (nếu có), đối tượng
quản lý, sử dụng, hoạt động của người sừ dụng = Giá trị xã hội, văn
hóa, nhân văn
Mối quan hệ giữa Thời gian - không gian - con người luôn biến
đổi, tác động điều chỉnh và làm sai lệch công trình, từ đó phát sinh
‘giá trị nguồn gốc’, tính nguyên gốc (Xem Hình 2)
Bàn về giá trị công trình Kiến trúc, dự án 3Encult đã có những
xác định một số giá trị thể hiện qua công trình như sau:
Hình thể và thiết kế - Giá trị nghệ thuật
Hình thể và thiết kế (nếu có) chỉ giá trị thẩm mỹ của công trình;
là đối tượng chính trong công tác bảo tồn di sản kiến trúc công
trình. Đôi khi nó được hiểu đơn giản là ‘vẻ đẹp’ của công trình. Tuy
nhiên không phải mọi tác phẩm nghệ thuật đều ‘đẹp’ và không
phải cái gì ‘đẹp’ cũng có giá trị nghệ thuật. Việc này thể hiện rõ
nhất khi các công trình di sản được cải tạo, tôn tạo, làm mới ‘y cũ’
lại mất đi ‘vẻ đẹp’ hay giá trị nghệ thuật vốn có. Nét mộc mạc, mất
cân đối, thậm chí ‘diêm dúa ngô nghê’ của một số công trình tôn
giáo, tín ngưỡng hơn 100 tuổi vẫn được công nhận là ‘di sản’ tức
có giá trị kiến trúc, nghệ thuật.
Theo LinoBianco [3] trong một nghiên cứu của mình về các giá
trị của một thiết kế kiến trúc, giá trị nghệ thuật là một trong nhóm
có biểu hiện rõ nét nhất, bao gồm: giá trị thẩm mỹ (nét đẹp) của
bản thân công trình, tính thời đại (hay đại diện cho một giai đoạn
phát triển của chuyên ngành), yếu tố cấu trúc, phong cách kiến
trúc và tính địa phương/bản địa. Theo đó, sự đơn giản và tối thiểu
trong thiết kế, tính tự nhiên, phi hình học, phong cách cổ điển,
truyền thống và dân gian . . . là các giá trị thẩm mỹ dễ được chấp
nhận ở một công trình kiến trúc.
- 32 công trình nhà ở: tiêu biểu như nhà cổ họ Dương, nhà ở ven
sông Bình Thủy, nhà bè Cồn Sơn, nhà phố phong cách Đông
Dương tại khu vực bến Ninh Kiều…, tập trung tại một số khu vực:
Trung tâm Q. Ninh Kiều, ven sông Bình Thủy, Cồn Sơn... và một số
các công trình riêng lẻ.
- 15 công trình công cộng: tiêu biểu là Nhà lồng Chợ cổ Cần Thơ,
Chợ Cái Răng, …; Trường THPT Châu Văn Liêm, Hội trường Rùa -
Trường đại học Cần Thơ, Di tích Khám Lớn…; Khách sạn Nam Bộ
Boutique Cần Thơ, Làng du lịch Mỹ Khánh…
- 34 công trình tôn giáo: Cần Thơ là nơi hội tụ đa dạng các nền
văn hóa của các dân tộc Kinh, Cham, Khơ Me, Hoa, Pháp, v.v với
nhiều tín ngưỡng đặc sắc, thể hiện phong phú ở kiến trúc công
trình tôn giáo và hoạt động văn hóa tín ngưỡng tại đây. Nhiều
trong số đó đã được xếp hạng di tích cấp Thành phố, ví dụ như
Đình Bình Thủy, Chùa Hội Linh, Chùa Nam Nhã, Đình Thới An, Đình
Thuận Hưng, Linh sơn Cổ Miếu, nhà thờ Chánh Tòa Cần Thơ, v.v
- 03 công trình văn hóa: xây dựng mới gần đây, với lối kiến trúc
hiện có khai thác chuyển tải những giá trị truyền thống địa
phương, và ở nhiều mức độ được dánh giá thành công như Thư
viện, Bảo tàng Cần Thơ…; và 10 công trình cầu, trong đó có 1 cầu
đi bộ mới được xây dựng gần đây.
2. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TRÌNH:
Dưới tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính
sách cai trị, quản lý, v.v., biểu hiện kiến trúc còn lại ở mỗi giai đoạn
thể hiện ít nhiều các đặc điểm của các tác động đó. Có thể nói, một
công trình kiến trúc tiêu biểu phải có giá trị về nhiều mặt, thể hiện
(gần như) đầy đủ nội dung bao hàm trong định nghĩa ‘di sản văn
hóa’. Nói cách khác, bao hàm cả các yếu tố vật thể và phi vật thể:
- Vật thể: phần ‘cứng’ của công trình và các thành phần kiến
trúc khác (phần không di chuyển được), và phần ‘mềm’ di chuyển
được bao gồm nội thất, trang trí, nội ngoại thất, v.v
- Phi vật thể: các hoạt động, công năng, giai thoại, truyền
thống, ý nghĩa, v.v gắn với công trình, bồi đắp qua quá trình ‘thiết
kế’, xây dựng và sử dụng
Giá trị thẩm mỹ, do đó, nghĩa là một (thiết kế) công trình được
nhìn nhận là thành công. Minh chứng là các công trình nhà ở dân
gian không có Kiến trúc sư thiết kế, nhưng lại là một công trình
được nhìn nhận có giá trị nhiều mặt, là đối tượng đề học hỏi của
bao thế hệ nhà thiết kế, từ các giải pháp hình khối, tỉ lệ thân, mái,
việc sử dụng vật liệu, giải pháp tổ hợp không gian thích ứng môi
trường tự nhiên văn hóa và đời sống, v.v. Tiêu biểu và đại diện ‘dân
gian’, ‘truyền thống’ của cộng đồng, của nền văn minh, v.v. Do tính
thời gian, thời đại của nghệ thuật hay ‘thẩm mỹ’ mà bất cứ hành
động bắt chước nguyên mẫu ở các giai đoạn khác sau đó là khó có
thể được ‘nhìn nhận tích cực’.
Tóm lại, (1) phạm trù hình thể kiến trúc chỉ sự tổng hòa các yếu
tố vật chất đơn lẻ làm nên công trình thuộc 02 nhóm chính: nhóm
cố định (built -in) và nhóm di động: vị trí xây dựng, phương hướng,
hình dáng, không gian, chất liệu, vật liệu, kết cấu, vỏ bao che, yếu
tố trang trí, nội ngoại thất, v.v. (2) Việc thay thế một số yếu tố này
thường làm thay đổi giá trị công trình. Trong bảo tồn, thường
tránh tác động đến các yếu tố ‘cố định’ nhằm giữ được giá trị ‘gốc’
của công trình; nước sơn của công trình cũng nên xét là yếu tố cố
định?!
Hình 2: Tính nguyên gốc và các yếu tố biến đổi (Nguồn: [5])
Ở một tiếp cận khác, công trình chịu tác động của nhiều yếu tố
bối cảnh môi trường tự nhiên (địa hình, địa chất, địa thế, cây xanh
mặt nước, địa chất thủy văn, v.v), xã hội con người, phong tục tập
quán, truyền thống, tín ngưỡng, v.v, thậm chí chủ đích của người
98
07.2021
ISSN 2734-9888
Chợ cổ Cần Thơ
Chùa Nam Nhã, quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ
Đình Bình Thủy, hay còn gọi là Long Tuyền Cổ Miếu, được
dựng lên từ những ngày đầu dựng làng cách đây 170
năm (1844)
tay/nhung-ngoi-chua-dep-noi-tieng-tai-can-tho.html)
Tại Cần Thơ, kiến trúc Pháp khi du nhập vào có sự vi biến cho
phù hợp với khí hậu nhiệt đới bản địa, thể hiện rõ nét ở những ô
văng, mái hiên, hành lang, cửa lá xách… Cùng với sự giao thoa với
văn hóa sông nước miền Tây Nam Bộ, Hoa, với kiến trúc Chăm,
Khmer . . . đã làm cho kiến trúc tại Cần Thơ có phần hài hòa hơn và
dễ chấp nhận hơn đối với người dân bản địa.
thống, phong tục tập quán, lối sống, v.v của các giai đoạn trước.
‘Nhìn công trình giúp ta ‘đọc’ lịch sử’. Vì lẽ đó để đánh giá giá trị
lịch sử văn hóa cần dựa vào niên đại công trình và những dấu ấn
đặc trưng của kiến trúc tại thời điểm đó mà nó phản ánh.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, rất nhiều công trình hiện
nay không còn giữ được chức năng ngày xưa. Mỗi giai đoạn có các
điều kiện tác động thay đổi sẽ làm thay đổi công năng của công
trình: bỏ hoang, chuyển đổi công năng, thậm chí phá hủy để xây
dựng công trình mới phù hợp nhu cầu mới. Chính điều này, khi
không được nghiên cứu, thực hiện bài bản và đúng đắn, sẽ làm
mất đi giá trị lịch sử công trình và khu vực nó có ảnh hưởng. Đã có
nhiều bài học thay đổi công ngăng thành công như Nhà tù Oxford
tại Oxford (Anh quốc) thành khách sạn, Làng cối xay gió phục vụ
du lịch ở Hà Lan, Kinh Thành, Lâu đài phục vụ tham quan ở khắp Á,
Âu. Cũng có nhiều cách chuyển đổi công năng thất bại nhu việc
phá hủy kiến trúc như việc chuyển các biệt thự Pháp thành công
sở tại Sài Gòn, việc ngăn chia, cơi nới, lấn chiếm khuôn viên, công
trình thiếu kiểm soát khắp các đô thị lớn tại Việt Nam sau chiến
tranh.
Sử dụng, công năng, truyền thống - Giá trị Lịch sử
Kiến trúc là biểu hiện của văn hóa xã hội, thông qua hình thể,
các chức năng và hoạt động mà nó chứa đựng, thể hiện nét truyền
thống, văn hóa đời sống dân gian và sự biến đổi của chúng theo
thời gian, là không gian ký ức, là trải nghiệm, ý nghĩa của đô thị.
Công trình được xây dựng, sử dụng, bảo vệ và tôn tạo có sự tham
gia của cộng đồng càng nhiều thì giá trị này càng cao. Nói như vậy,
giá trị cộng đồng có tính thời điểm và quá trình.
Theo tiếp cận hiện đại, kiến trúc chia ra nhiều thể loại
(typologies). Mỗi thể loại phục vụ một số chức năng nhất định:
công trình công cộng (trường học, bệnh viện, công sở, công trình
văn hóa, nghỉ dưỡng, tôn giáo tìn ngưỡng v.v) để phục vụ công
cộng, nhà ở, công nghiệp, kiến trúc hạ tầng (cầu, cảng, đường).
Quan sát không gian sử dụng với các vật dụng còn nguyên vẹn sẽ
cho chúng ta xác định tương đối chính xác cách thức sử dụng
không gian/ công trình từ xưa, từ đó có những nhận định về truyền
Dựa vào niên đại, giá trị lịch sử của công trình kiến trúc tiêu
biểu ở Cần Thơ có thể được định lượng theo thang điểm sau:
1739-1867
1867-1954
1954-1975
1975-2004
2004-nay
Thời kỳ
Thang điểm
5
4
3
2
1
chí, lý tưởng, niềm tin, tín ngưỡng văn hóa, v.v, là nguồn thông tin
quý giá gắn liền và có giá trị với công trình. Qua thời gian, nhiều
yếu tố vật chất khác được lắp đầy, chen chúc, chật hẹp, lấn át và sai
lệch ‘chủ đích’ ban đầu.
Đây chính là lý do các tiếp cận về điểm, tuyến, cụm, mạng lưới
công trình tiêu biểu xuất hiện để nhằm giải thích sự xuất hiện và
hệ thống các giá trị liên đới một cách hoàn chỉnh hơn. Việc đề xuất
các giải pháp ửng xử, cũng nhờ vậy, mang tính tổng thể, toàn diện,
đảm bảo giá trị lịch sử và nét đặc trưng không gian toàn đô thị.
Việc quan tâm đến nhiều yếu tố xung quanh công trình cũng góp
phần gìn giữ các yếu tố tự nhiên ‘gốc’ như cây xạnh, mặt nước, là
nét đặc trưng và là cơ sở xác định vị trí xây dựng công trình từ ngày
xưa tại Cần Thơ.
Giá trị môi trường, cảnh quan của một công trình còn thể hiện
ở phương diện đóng góp tích cực của nó vào mội trường tự nhiên
sinh thái. Theo đó, những giải pháp thích ứng, tôn trọng và làm
giàu tự nhiên là có giá trị, thông qua cách chọn vị trí, xác định quy
mô, các giải pháp thiết kế không gian, xây dựng bền vững, sử dụng
vật liệu địa phương, tái chế, các giải pháp tái sử dụng hạ tầng hiện
hữu, v.v
Công nghệ xây dựng, vật liệu - Giá trị ‘nguồn’ tham khảo
khoa học
Công nghệ xây dựng và vật liệu thể hiện trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật. Trong xây dựng kiến trúc, việc xử lý nền móng,
kết cấu công trình, vật liệu vỏ bao che, mái, tường, cấu tạo các
thành phần mái, bệ cửa, cửa sổ, . . . hay các cấu tạo thu thoát nước,
chi tiết gờ chỉ nước, v.v cung cấp nhiều thông tin có giá trị về trình
độ khoa học và tay nghề của người góp công xây dựng, bảo dưỡng
công trình tại thời điểm công trình được xây dựng và sử dụng về
sau này. Tùy thuộc vào mức độ tham khảo và ý nghĩa của các nội
dung này định lượng gía trị.
Các ‘tác động cải tạo’ ngây ngô, thiếu trách nhiệm, không khôn
khéo vào công trình di sản của giai đoạn hiện nay, thời đại của
công nghệ và khoa học tiến bộ, dường như là ‘bước lùi’ về tiến bộ
khoa học kỹ thuật và tay nghề kỹ năng xây dựng.
Vị trí và sắp đặt - Giá trị không gian đô thị
Công trình được đặt để vào một vị trí theo chủ đích: lo đất,
thửa đât, cảnh quan, cây cối xung quanh, mối quan hệ với các yếu
tố tự nhiên, phương hướng công trình, và các yếu tố (theo ‘quy
hoạch hiện đại’) như là khoảng lùi, tầng cao, mật độ xây dựng v.v .
Chủ đích thể hiện cách ứng xử với vị trí (yếu tố phong thủy), với ý
07.2021
99
ISSN 2734-9888
N G H I Ê N C Ứ U K H O A H Ọ C
Hiện tại các công trình kiến trúc cổ tập trung dọc theo trục
đường Hai Bà Trưng, Bùi Hữu Nghĩa hay cù lao Tân Lộc, Cồn Sơn đã
tạo nên cụm, tuyến phố thương mại thu hút khách du lịch. Hay
cụm công trình cổ bao gồm nhà ở và tôn giáo tại khu vực cầu Bình
Thủy đã tạo nên cụm công trình văn hóa - tôn giáo mạng dấu ấn
riêng cho cảnh quan của khu vực.
gốc tại một thời điểm cần có thông tin về bối cảnh giai đoạn đó,
liên quan đến con người, văn hóa, điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính
trị, tiến bộ khoa học kỹ thuật, vật liệu xây dựng, nguồn gốc của
mọi biểu hiện vật thể và hoạt động diễn ra mà được ghi nhận hoặc
xác thực. Tính nguyên gốc bao hàm nhiều nội dung từ hình thể,
thiết kế, vật liệu và các yếu tố vật thể kiến tạo nên công trình, công
năng, sử dụng, kỹ thuật, vị trí, địa điểm, sắp đặt, tinh thần, cảm xúc,
và nhiều yếu tố có ý nghĩa nội hàm và ngoại hàm khác.
Ngày nay, có tiếp cận mới cho phép nhìn nhận giá trị của các
thành phần thêm vào nếu các thành phần này đảm bảo tính
‘nguyên gốc’ của bản thân nó và không tác động tiêu cực, sai lệch
cái ‘gốc’ của công trình.
Các công trình kiến trúc tiêu biểu tại Cần Thơ đa phần đều trải
qua rất nhiều giai đoạn trùng tu và sửa chữa, thay đổi công năng
sự dụng, cải tạo, cơi nới, v.v ảnh hưởng đến tính nguyên gốc của
công trình Để đánh giá nguyên gốc của công trình cần xem xét kỹ
đến các yếu tố mới xuất hiện trong quá trình tu sửa, cơi nới có làm
sai lệch, hay triệt tiêu giá trị ‘nguyên bản’ của công trình hay
không. Dựa vào niên đại công trình và mức độ cải tạo sửa chữa, có
thể định lượng tính nguyên gốc theo thang điểm.
Giá trị tiềm năng:
Công trình có giá trị và tập hợp của nhiều công trình như vậy
theo cụm, theo tuyến, theo mảng tạo ra các giá trị về quy hoạch và
cảnh quan mà kéo theo đó là các tuyến phố thương mại, du lịch
đặc thù được hình thành góp phần phát triển kinh tế cho Cần Thơ:
giá trị tiềm năng của kiến trúc, là khả năng khai thác công trình, cải
tạo không gian kiến trúc cảnh quan, lồng ghép các hạng mục phục
vụ nhu cầu văn hóa đời sống công đồng, phục vụ du lịch trong bối
cảnh mới.
Hình 5: Bản đồ vị trí các Tuyến và Mảng công trình tiêu biểu tại Cần Thơ (Nguồn ([1],
Tác giả)
Tính nguyên gốc - Authenticity
Một trong các yếu tố quan trọng nhất trong việc công nhận di
sản hay giá trị công trình di sản là tính nguyên gốc, được các tổ
chức bảo tồn - bảo tàng như UNESCO, các hiến chương Venice,
Athen, xác nhận và yêu cầu có hồ sơ minh chứng.
Tính nguyên gốc thể hiện đúng đặc điểm công năng và hình
thức của công trình tại thời điểm nó được xây dựng, loại trừ tất cả
các thành phần thêm vào sau này. Để minh chứng tính nguyên
Các giá trị cần đánh giá, tiêu chí đánh giá và phương pháp đánh giá đề xuất cho nghiên cứu này được trình bày ở Bảng sau:
Giá trị
Tiêu chí đánh giá
Phương pháp đánh giá
1.
Giá trị lịch sử
Niên đại công trình; Sử dụng, công năng, truyền thống, lớp thời
gian, đóng góp của công trình đối với cộng đồng theo lich sử;
Hình thể và thiết kế: Tổ hợp hình khối, tỉ lệ, ngôn ngữ, phong
cách kiến trúc, sử dụng công nghệ, vật liệu, không gian nội
ngoại thất, trang trí, màu sắc,v.v;
Phương pháp lịch sử; Phương pháp bản đồ;
Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp phân tích hình thái;
2. Giá trị nghệ thuật
3. Tính nguyên gốc
Độ vi biến ít hay nhiều so với bản gốc;
Phương pháp so sánh;
4. Giá trị môi trường, cảnh Vị trí, mối quan hệ với cảnh quan xung quanh, đóng góp cho Phương pháp phân tích tổng hợp;
quan, quy hoạch
môi trường tự nhiên, sinh thái, kiến trúc bền vững,
Sự phân bổ các công trình: đơn lẻ, cụm, tuyến;
Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp phân tích hình thái;
Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương
pháp điều tra xã hội học;
5. Giá trị ‘nguồn’ tham
khảo khoa học
Công nghệ xây dựng, cấu tạo, vật liệu, v.v
Phương pháp bản đồ;
6. Giá trị tiềm năng
Giá trị mang lại: tiềm năng kinh tế, thương mại, du lịch;
Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp tổng hợp, dự báo, so sánh
Sau khi rà soát đánh giá, Danh mục các công trình kiểm kê sơ
bộ trước đó được thành lập và xếp loại A B C D theo giá trị giảm
dần. Căn cứ tiêu chí và phương pháp định lượng, có 74/94 công
trình được xếp loại, tập trung chủ yếu 03 nhóm Tín ngưỡng, nhà ở,
công cộng, chỉ 01 kiến trú cầu được xếp loại (D). Có 20/94 công
trình không hội đủ số điểm tối thiểu để xếp loại. Cụ thể danh mục
xếp loại như sau:
ngưỡng tôn giáo của các dân tộc Kinh, Khmer và Hoa, có giá trị lịch
sử cao, xây dựng vào những thập niên cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ
20; phần lớn các ngôi đình, chùa đã được các vua triều Nguyễn sắc
phong; là những là kho tàng kiến thức để tham khảo, học hỏi. Nhờ
vị trí xây dựng ‘đắc địa’, khuôn viên rộng, các công trình này đóng
góp tích cực vào môi trường, không gian kiến trúc cảnh quan khu
vực, nhiều tiềm năng khai thác phát triển du lịch và phục vụ hoạt
động cộng đồng.. Chỉ có 02 công trình Nhà ở và 01 công trình
thương mại (Chợ cổ Cần Thơ) lọt vào danh sách này.
NHÓM A: 23 Công trình, chủ yếu các công trình được xếp hạng
di tích cấp quốc gia (**) và cấp thành phố (*), thể loại công trình tín
100
07.2021
ISSN 2734-9888
(** 1993) Chùa Ông- 1894
(Quảng triệu hội quán) 32 Hai Bà Trưng, Q.
Ninh Kiều
Đình Thới Bình – 1907
30 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Q. Ninh Kiều
Thới Long Cổ Tự - 1844 Trùng tu 1999
120 Hùng Vương, Q. Ninh Kiều
Nhà thờ chánh tòa Cần Thơ - 1899
14 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. Ninh Kiều
Chùa Quang Xuân – 1905-1910
89/16, đường Huỳnh Thúc Kháng, Q. Ninh
Kiều
(** 1989) Đình Bình Thủy - 1909
(Long Tuyền Cổ Miếu) 46/11A Lê Hồng
Phong, Q. Bình Thủy
(**) Chùa Nam Nhã - 1895
612 Cách Mạng Tháng Tám, Q. Bình Thủy
(** 2017) Chùa Long Quang - 1824
Số 155/6, khu vực Bình Chánh, Q. Bình Thủy
(** 1993) Hội linh cổ tự - 1907
(Lâm tế tông) Số 314/36 Đường Cách mạng
Tháng Tám, Q. Bình Thủy
(*2017) Hiệp thiên cung - 1856
(Quan đế miếu) 29 Hàm Nghi, Q. Cái Răng
(* 2017) Đình thần Tân Lộc Đông - 1922
KV Tân Mỹ 1, Q. Thốt Nốt
(* 2006) Đình Thuận Hưng - 1841
Tân Phú, Q. Thốt Nốt
(** 2020, * 2016) Đình Thạnh Hòa –
1902
(* 2017) Đình Thới Thuận - 1920
KV Thới Thạnh 2, Q. Thốt Nốt
(* 2004) Đình thần Thới An - 1852
KV Thới Trinh, Q. Ô Môn
Quan Thánh Đế Cổ Miếu
153/1, Đường Trần Hưng Đạo, Q. Ô Môn
Lê Thị Tạo, Q. Thốt Nốt
(* 2006) Chùa Pôthi Somrôn
Ấp Rạch, phường Châu Văn Liêm, quận Ô
Môn, TP Cần Thơ
(* 2008) Chùa Ông – 1890
(Linh Sơn Cổ Miếu) KV Thới Hòa, Q. Ôn Môn.
(* 2016) Chùa Cảm Thiên Đại Đế
(Chùa Ông) Ba Rích, Q. Ô Môn
Chùa Sanvor Pothinher - 1735
Số 415/6. KV4, Q. Ôn Môn.
Chợ cổ Cần Thơ – 1915
Hai Bà Trưng, Q. Ninh Kiều
(** 2009) Nhà cổ Bình Thủy - 1870
144 Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy
Nhà Bà Cả Bá – 1918
Lộ bà Cả Bá, Q. Thốt Nốt
diện của chúng với nhau mới thật sự tạo nên dấu ấn và giá trị
không gian đô thị, mang lại tiềm năng phát triển lớn hơn.
NHÓM B: 33 Công trình., trong đó, ngoài 16 công trình đơn lẻ,
còn có 04 tuyến/dãy/cụm các công trình nhà ở (17 căn), mà sự hiện
07.2021
101
ISSN 2734-9888
N G H I Ê N C Ứ U K H O A H Ọ C
Chùa phật học – 1951 (trùng tu 2014)
11 Đại Lộ Hoà Bình, Q. Ninh Kiều
Chùa khmer Munirensay - 1948
36 Đại Lộ, Đại lộ Hoà Bình, Q. Ninh Kiều
Chùa Pitu Khosa Rangsay – 1948
(Nam tông Khmer) 18 Mạc Đĩnh Chi, Q. Ninh
Kiều
Đình Thần Tân An – 1880
Vòng xoay cồn Cái Khế, Q. Ninh Kiều
(**) Di tích khám lớn Cần Thơ - 1886
8 Ngô Gia Tự, Q. Ninh Kiều
(*) Di tích lịch sử Giàn Gừa
Nhơn Khánh, H. Phong Điền
Cầu đi bộ Ninh Kiều (2015)
Quận Ninh Kiều
Phòng Truyền Thống Lê Bình
01 Trần Hưng Đạo, Q. Cái Răng
Nhà phố đường Hai Bà Trưng
Từ căn số 34 đến căn 48, đường Hai Bà Trưng, 8 Lê Bình, Q. Cái Răng
Q. Ninh Kiều
(* 2008) Đình thần Nước vận Cái Răng
Biệt thự - Tầm Vu
Số 362, Đường Tầm Vu, Q. Ninh Kiều
Làng cổ Long Tuyền
Số 60-68 đường Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy
Tuyến nhà cổ ở Cù lao Tân Lập (Tuyến 2)
Q. Thốt Nốt (8 căn)
Số 243/4, KV Tân Mỹ,
Số 470/14, KV Tân Mỹ,
KV Tân An, Q. Thốt Nốt
Số 271/5, KV Tân Mỹ
Nhà ông Trần Văn Văn, Tân An,
Số 170/4, KV Tân An,
Số 16/1, KV Đông Bình,
Số 264/5, KV Tân Mỹ,
Nhà ở Làng cổ Long Tuyền
Số 90 đường Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy
Nhà cổ Thuận Hưng - 1925
Số 52, Ấp Tân Phú, Q. Thốt Nốt
Nhà cổ Trần Bá Thế - 1935
Số 88/2, KV Tân An, Q. Thốt Nốt
Dãy nhà phố đường Hai Bà Trưng
Số 10, 136, 138-144 đường Hai Bà Trưng, Q.
Ninh Kiều
Dãy nhà phố đường Phan Đình Phùng
Số 14, 33 đường Phan Đình Phùng, Q. Ninh
Kiều
Tuyến Nhà cổ- Làng cổ Long Tuyền (Tuyến 3)
Số 43A/1, đường Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy
Số 40/1, đường Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy
Số 1/3, đường Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy
Biệt thự bác sĩ Hành
Số 172, đường Nguyễn Thị Minh Khai, Q. Ninh Kiều
Số 226 (17/5 cũ), đường Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy
dựng vào giữa hoặc cuối thế kỷ 20, hoặc quá trình trùng tu , sửa
chữa đã làm sai lệch nhiều giá trị nguyên gốc .
NHÓM C: 06 Công trình
Các công trình thuộc nhóm C chủ yếu có giá trị lịch sử, nghệ
thuật, tham khảo và tiềm năng khai thác tương đối, phần lớn xây
Nhà thờ tòa giám mục TP. Cần Thơ 12
Nguyễn Trãi, Q. Ninh Kiều
Tu viện Dòng Chúa Quan Phòng
362 Tầm Vu, Q. Ninh Kiều
Hội trường rùa ĐH cần thơ
Khu 2, Đại học Cần Thơ, Đường 3 Tháng 2, Q.
Ninh Kiều
Đại chủng viện Thánh Quý Cần Thơ
87/1 Võ Tánh, Q. Cái Răng
102
07.2021
ISSN 2734-9888
Chợ Cái Răng
43 Lý Thường Kiệt, Q. Cái Răng
Gíao sứ Bò Ót
Khu Thới Bình, Xã Thới Thuận, Q. Thốt Nốt
đặc trưng địa phương và đóng góp tích cực vào môi trường cảnh
quan văn hóa và vật chất đô thị.
NHÓM D: 12 Công trình. Nhóm này chủ yếu các công trình mới
được xây dựng, nhưng được ghi nhận tích cực về giá trị truyền tải
Thiền viên trúc lâm Phương Nam – 2016 Trường THPT Châu Văn Liêm - 2017
Bảo tàng Thành phố Cần Thơ - 1976
1 Đại lộ Hoà Bình, Q. Ninh Kiều
Thư viện Cần Thơ
1 Phan Đình Phùng, Q. Ninh Kiều
TL 923, H. Phong Điền
58 Ngô Quyền, Q. Ninh Kiều
Ninh Kiều Riverside - 1994
2 Hai Bà Trưng, Q. Ninh Kiều
Lúa nếp Restaurant & Resort – 2016
Khu Bãi Bồi Đường Sông Hậu, Q. Ninh Kiều
TTC Premium Hotel
2 Hai Bà Trưng, Q. Ninh Kiều
Nam Bộ Boutique Hotel & Restaurants
Số 1 Ngô Quyền, Q. Ninh Kiều
Nhóm nhà ven sông
KV gần cầu Bình Thủy, Q. Bình Thủy
Nhà bè nổi Cồn Sơn
Cồn Sơn – sông Hậu, Q. Bình Thủy
Azerai can tho resort
Cồn Ấu, Q. Cái Răng
Làng du lịch Mỹ Khánh
335 Lộ Vòng Cung, H. Phong Điền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI KẾT
[1] Sở khoa học công nghệ Cần Thơ, 2020, Nghiên cứu thực trạng và đề xuất định
hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan đô thị thành phố Cần Thơ”, Đề tài NCKH cấp
thành phố, nghiệm thu 12/2020
[2] Vũ Thị Hồng Hạnh, 2013-2021, Hình thái không gian công cộng và công trình Nhà ở,
Bài giảng HP đồ án (cùng tên), Chương trình sau đại học, Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh
[3] Lino Bianco, 2018, Architecture, values and perception: Between rhetoric and reality,
Frontiers of Architectural Research, Volume 7, Issue 1, March 2018, Pages 92-99
(https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2095263517300730)
[4] Marijana Cosovi´c và các tác giả, 2020, Classification Methods in Cultural Heritage,
CEUR ws. Org, Vol 2320 paper3
Qua quá trình hình thành lịch sử đến nay Cần Thơ đã trở thành
một thành phố hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng sông Cửu
Long, để lại nhiều công trinh ghi dấu ấn từng giai đoạn mà ở đó
không chỉ là giá trị về kiến trúc lịch sử, văn hóa mà còn là tính nhận
dạng đô thị. Điều mà các đô thị trên thế giới đã và đang đi tìm và
phát triển, nhằm tăng giá trị bản sắc đô thị.
Hiện nay quá trình gia tăng dân số đã dẫn đến quá trình đô thị
hóa một cách ồ ạt để đáp ứng nhu cầu về nhà ở tại Cần Thơ. Bên
cạnh đó sự biến dạng hoặc biến mất của những kiến trúc nhà ở cổ
xưa ngày càng nhanh chóng theo đà của sự phát triển đô thị. Vì
vậy việc bảo tồn, cải tạo những công trình có giá trị đã xuống cấp
cũng như kiến tạo những không gian ở mới là vô cùng cấp bách.
Để làm được điều đó cần tìm hiểu và nhận diện những giá trị trong
những công trình kiến trúc đó. Khi bảo tồn, cải tạo hay kiến tạo
không chỉ quan tâm đến phần xác mà còn cả phần hồn của công
trình. Đó là hoạt động của con người trong công trình đó, là nếp ăn
nếp ở, phong tục tập quán mang đậm đà bản sắc văn hóa của
người dân sở tại’ là yếu tố thu hút du lịch, phát triển kinh tế và gắn
kết cộng đồng. Có như thế việc bảo tồn và cải tạo mới thật sự hiệu
quả và bao quát cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
[5] 3Encult, 2011, D2.1 Report on demand analysis and historic building classification,
European
Commission
Dg
Environment
(https://www.3encult.eu/en/project/workpackages/builtheritageanalysis/Documents/3EN
CULT_2.1.pdf)
hoi-an-38429)
binh-thuy-130015.htm
dep-noi-tieng-tai-can-tho.html
hoi-an-38429
07.2021
103
ISSN 2734-9888
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng danh mục công trình kiến trúc tiêu biểu tại thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- xay_dung_danh_muc_cong_trinh_kien_truc_tieu_bieu_tai_thanh_p.pdf