Đào tạo kiến trúc sư & các chuẩn mực trong xu hướng toàn cầu hóa

Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
ÑAØO TAÏO KIEÁN TRUÙC SÖ & CAÙC CHUAÅN MÖÏC  
TRONG XU HÖÔÙNG TOAØN CAÀU HOÙA  
TS.KTS. NGOÂ MINH HUØNG  
Tröôøng ÑH Baùch khoa TP.HCM  
TÓM TT  
Kiến trúc sư (KTS) là một trong nhng nghề lâu đời có nn tảng và cơ sở pháp  
lý hành ngh. Nghkiến trúc đòi hỏi mt ssáng to tri rng- tng hp- đa ngành.  
KTS ở nước ta, hơn 60 năm qua, đã đạt được nhiu giải thưởng có uy tín trên thế gii.  
Tuy nhiên trong quá trình hi nhp, KTS ca chúng ta lại thua ngay trên “chính sân  
nhà” trong rất nhiều lĩnh vực do thiếu tính chuyên nghip. Phải chăng KTS trong  
nước chưa theo kịp vi thc tế biến đổi toàn cu và xu thế đô thị? (hay) nhân tnào  
tác động đến nn tng của KTS đã được đào tạo? Thi gian qua, ngành kiến trúc ti  
nhiều trường đại học trong nước đã tìm tòi và xác định hướng đi riêng với chuẩn đầu  
ra, như đại hc Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, đại hc Quc Gia TP. HChí Minh  
trước mt xây dựng chương trình ging dy theo CDIO và Canberra vlâu dài. Vì thế,  
mc tiêu bài viết sxem xét (i) yếu tố chính làm thay đổi đô thị toàn cu, Vit Nam và  
hướng chuyn dch ca hình thái kiến trúc tương lai; (ii) chuẩn mc cn thiết trong  
đào tạo để nâng cao chất lượng KTS. Sau cùng, mt số hướng tiếp cận đổi mới đào  
tạo KTS được nêu ra làm cơ sở cho Sinh viên ra trường sm hi nhp, thích nghi vi  
sphát trin ca thế gii và khu vc.  
Tkhóa: tăng trưởng xanh, đô thị hóa, đào tạo KTS, phát trin bn vng, chun  
mc, năng khiếu, tài năng.  
1. LCH SVÀ BI CNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ  
Thuở ban đầu, chủ nghĩa khu vực đô thị được hình thành tmi gn kết làng  
xóm và sp xếp to nên các trung tâm - nơi gặp gỡ văn hoá - tín ngưỡng, duy trì và  
phát trin xã hội…Kế đến là shình thành, tn tại các đô thị cvà lch s(Ai cp,  
3000 TCN; Athen cổ đại, TK15 TCN), đô thị trung cổ (Roman, TK11), đô thị tân cổ  
điển (Paris, Venice, TK14). Sau đó, các đô thị công nghip là kết qutcuc cách  
mng công nghip (New york, TK18) [14],ri thành phố tương phản (Washington DC,  
TK19). Trong thi kdân sthế gii bùng n, KTS Le Corbusier (1922 - 25) đã đưa  
ra mô hình đô thị không tưởng vi nhng cao c trc tri (Brasil và Stockhom). Điều  
đó dự báo cho xu hướng đô thị hiện đại trong và sau Thế chiến thI (Portsmount,  
37  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Chester và Connecticut, 1926), thành phố vành đai xanh (Maryland, 1935) [5]. Trong  
TK 19, hàng lot các Quc gia chạy đua xây dựng các trung tâm thương mại, tài chính,  
giao dch ln mang tm cthế gii - theo kiểu đô thị “thực dụng và nén”. TK 20, đô  
thchuyn dch sang các hình thc sinh thái và bn vng (hình 1). Qua sbiến chuyn  
các hình thái đô thị nêu trên, mà tư duy và công việc của KTS cũng dần thay đổi và  
sm thích nghi.  
Hình 1:Tng bc phát triển đô thị  
- nhân tố ảnh hưởng nghKTS  
Tính cho đến tháng 10/2015, Vit Nam hin có 774 đô thị [15]; tlệ đô thị hóa  
cả nước phấn đấu đạt 36,8% [7] trong năm 2016. Nhìn chung, khu vực đô thị hàng  
năm đóng góp khoảng 70 - 75% GDP cả nước. Tuy nhiên ti nhiều nơi, đô thị phát  
trin còn tphát và theo phong trào [17]. Nhiu khu vực đô thị đang đối mt vi tình  
trng thiếu hthng htng kthuật đồng b, tính kết ni htng còn yếu - phn nào  
ảnh hưởng đến chất lượng cuc sng của cư dân đô thị [1].Bên cạnh đó, bộ mt kiến  
trúc đô thị phát trin ln xn và thiếu kim soát làm thay đổi bn sắc văn hoá - xã hi  
và kiến trúc đặc trưng ca vùng - min.  
Thi gian qua, Chính phủ đã ban hành Chiến lược Bo vệ môi trường Quc gia  
(2003), Định hướng Chiến lược phát trin bn vng Việt Nam (Chương trình nghị sự  
21 năm 2004), Chiến lược quc gia về tăng trưởng xanh thi k2011 - 2020 và tm  
nhìn đến 2050, trong đó đặt ra yêu cu: xây dng, phát triển công trình xanh, đô thị  
xanh, đô thị sinh thái nhằm hướng đến mc tiêu phát triển đô thị Vit Nam nhanh và  
bn vững [15], đô thị thân thin với con người [16] và đô thị thông minh - mà ở đó con  
người là trung tâm ca sphát trin [19].  
Gần đây, phát triển bn vng - được đề cp từ năm 1992 - là mc tiêu bao quát  
ca cộng đồng Quc tế ti hi nghca Liên Hp Quc về Môi trường và Phát trin  
(UNCED). Qua đó, nhiều Chính phủ được kêu gi tham gia vào thc hin các chiến  
lược Quc gia vphát trin bn vng - thhin trong tuyên bố chung Rio và chương  
trình Nghs21. Kế đến, ti hi nghị G20, London năm 2009, các nhà lãnh đạo thế  
gii cùng thng nhất hướng ti mt nền “Kinh Tế Xanh” [18].Cụ thể hơn, nền kinh tế  
xanh trong ngcnh phát trin bn vững đã là một trong hai chủ đề ca hi nghLiên  
38  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Hp Quc ti Rio de Janiro (Rio+ 20). Từ đó, nhiu quc gia hiện đang tích cc tiếp  
cận xu hướng mi này nhằm thúc đẩy hướng phát triển đô thị bn vng mnh mẽ hơn.  
Trong đó, “tăng trưởng xanh” là một công cquan trọng để gii quyết các vấn đề đô  
thvà duy trì hsinh thái chức năng của trái đất [20].  
Mt khác, ti hi nghị “Tăng trưởng xanh các Thành phven bin Việt Nam”  
tháng 6/2012 Hà Ni, Ngân hàng Thế gii dự báo “trong 20 năm tới scó thêm  
400.000 km2 din tích bị đô thị hóa tại các nước đang phát triển” [3]. Tuy nhiên, quá  
trình đô thị hóa nhanh chóng ti các khu vực đã và đang góp phần làm gia tăng hiện  
tượng suy thoái môi trường. Nhn thấy rõ tác động của quá trình đô thị hoá phc tp ở  
Vit Nam, BXây dng hiện đang hợp tác với Chương trình Định cư Con người (UN-  
Habitat) ca Liên Hp Quc xây dựng tiêu chí đánh giá công trình xanh và đô thxanh  
[11]. Điều này được lãnh đạo Btiếp tc nhn mnh ti diễn đàn “đầu tư Quảng Nam  
hướng tới tăng trưởng xanhngày 23/6/2013 [15].  
Vi chiến lược phát triển đô thị và snhn mnh vào nhân tố con người - càng  
cho thấy vai trò của đội ngũ cán bộ; đặc biệt, vai trò của KTS (công trình và quy  
hoạch) quan trọng đến nhường nào. Hiểu cách khác, năng lực của đội ngũ KTS tương  
lai trở thành tâm điểm - thu hút squan tâm của Nhà nước, B- Ban - Ngành hơn bao  
gihết. Do vy, vai trò và thc tế nghkiến trúc Vit Nam hin nay ra sao? sẽ được  
làm rõ hơn qua xem xét yếu t: Ni lc (thc trng nghkiến trúc, đặc điểm đào tạo  
KTS) và Ngoi lực (quan điểm KTS thế giới, xu hướng đào tạo các nước tiên tiến) để  
đưa ra những định hướng đổi mới công tác đào tạo KTS nước nhà.  
2. VAI TRÒ CA KTS VÀ THC TRNG NGHNGHIP KIN TRÚC  
Nghkiến trúc, là mt công vic sáng to cùng vi các tiêu chun kthut  
chuyên môn - làm nn tng xây dng kinh tế và phát trin xã hi. NghKTS ở nước ta  
được biết đến từ khi trường cao đng Mthuật Đông Dương mở khoa Kiến trúc và đào  
to KTS trong những năm 20 của thế kỷ trước. Ban đầu số lượng 8 KTS - nay đã tăng  
lên 17.000 KTS [6] và hoạt động nhiều lĩnh vực chuyên ngành trên cả nước. Mt  
mặt, các KTS ra trường đã và đang tích cc tham gia vào công cuc xây dựng đất  
nước và đạt được nhiu thành tựu trong và ngoài nước. Mặt khác, đó là kết quca hệ  
thống đào tạo vi nhiều ưu điểm nhất định. Tuy nhiên trong quá trình hi nhp quc tế  
gần đây, KTS chúng ta đã phải lùi bước ngay trên “sân nhà” vì thiếu tính chuyên  
nghip, chuyên sâu[12] và tinh thn - cơ chế hp tác nhóm và hoạt động kém hiu qu,  
đồng thi, thiếu kinh nghim quản lý và giao thương quốc tế.  
Ngoài ra, một số KTS được đào tạo chưa “sát với nhu cầu thực tế” (hay) chưa  
“bắt kịp với tiến trình phát triển và thay đổi đô thị”. Những hạn chế của họ chỉ ra hệ  
lụy của “khủng hoảng thừa” và “khủng hoảng thiếu” trong đào tạo KTS [8]. Thực  
trạng, KTS mới ra trường dường như chưa sẵn sàng về một số mặt như: ý tưởng sáng  
tạo, lý luận sáng tác, kỹ thuật kiến trúc, kiến tạo phối hợp - trong khi được trang bị quá  
39  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
nhiều thứ chung chung [22]. Hơn thế nữa, KTS hiện phải kiêm nhiệm đa dạng nhiều  
công việc khác [9] hơn là dành thời gian cho công tác sáng tác, tư vấn chuyên môn -  
thiết kế và quản lý chuyên ngành.  
Rà soát li các hiện tượng vsdng ngun nhân lc cho thy,hin tn ti ba  
vn cn quan tâm: (1) mi quan hgia cung - cu; (2) trang bkiến thc chuyên  
ngành kiến trúc đa chiều - tiên tiến và; (3) sự cân đối giữa “xu thế toàn cầu” và “nhu  
cầu địa phương”. Vì thế, đã đến lúc cn rà soát li nhng nội dung đào tạo ít thc tế  
và khó vn dụng trong môi trường xây dựng “trăm hoa đua nở” - để mi KTS có thể  
sm hoàn thin và tham gia vào những không gian đa chiều và ngày càng phc tp.  
3. MT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO KTS HIN NAY  
Qua khảo sát trong nước và Quốc tế những năm trước đây, với từng mục tiêu và  
định hướng sản phẩm đầu ra, tỷ lệ và khối lượng môn học đồ án, cơ bản, cơ sở ngành  
và kỹ thuật xây dựng có độ vênh nhất định (hình 2). Tỷ lệ giữa các môn học theo mục  
tiêu từng đơn vị đào tạo chiếm tỷ trọng khác nhau rõ rệt. Ví dụ, tỷ trọng các môn học  
“38% đồ án, 18% cơ bản, 12% kỹ thuật xây dựng, 32% cơ sở ngành của ngành Kiến  
trúc, ĐH Bách khoa TP. HCM” cho thấy rõ nét về hướng đào tạo KTS thực hành và  
hiểu biết chuyên ngành kỹ thuật. Xu hướng thực hành và yếu tố kỹ thuật cũng được  
ĐH New South Wales ưu tiên hàng đầu (trong đó, đồ án: 42%, cơ sở ngành: 56%).  
Ngoài ra, tỷ trọng các môn học có phần thay đổi giữa các trường: ĐH Kiến trúc TP.  
HCM (đồ án: 19%, cơ bản: 19%, kỹ thuật xây dựng: 24% và cơ sở ngành: 38%), ĐH  
Kiến trúc Hà Nội (đồ án: 30%, cơ bản: 21%, kỹ thuật xây dựng 21% và cơ sở ngành:  
28%).Và thấp hơn là ĐH Washington theo tỷ lệ 20% : 27% : 13% : 40%.  
Hình 2: So sánh tlmôn học chương trình  
đào tạo KTS trong và ngoài nước  
Trong nước hin có gần 20 trường Đại học đào tạo KTS, đặc điểm chương trình  
đào tạo kiến trúc ca mt số trường đại hc chính thng có thể tóm lược dưới đây.  
40  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
ĐH Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh: đã chính thức đào tạo KTS từ 2010 và  
đã có các lứa KTS ra trường với kết quả rất tốt (100% số sinh viên tốt nghiệp đều có  
việc làm). Hòa chung với xu hướng tiên phong của ĐHBK, ngành kiến trúc đã tiếp tục  
đổi mới kịp thời. Cụ thể, năm 2014 đã điều chỉnh chương trình đào tạo thí điểm theo  
nhu cầu thị trường, dùng phương pháp giảng dạy hiện đại CDIO, rút ngắn thời gian  
học, có lộ trình tiếp cận chuẩn kiểm định AUN và Canberra, cho phép vận hành khóa  
học 169 tín chỉ trong 4,5 năm.  
ĐH Kiến trúc Hà Nội: ngoài những kết quả đạt được trong thời gian qua,  
có thể thấy chương trình đào tạo ngành (kiến trúc và quy hoạch xây dựng) còn tồn tại  
một số hạn chế như: các môn lý thuyết cung cấp kiến thức quá rộng - khó áp dụng thực  
tiễn; môn học thiếu tính hệ thống và phối hợp kết nối, môn học lý thuyết xa rời đối với  
các đồ án và thực hành; đồ án thiếu phương pháp luận; sinh viên học lý thuyết quá  
nhiều nên hạn chế khả năng phát triển tư duy vận dụng thực tiễn.  
ĐH Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh: chương trình đào tạo của trường có thời  
lượng ít hơn so với trường xung quanh (ĐH Kiến trúc và ĐH Xây dựng Hà Nội). Hệ  
thống các môn học cơ sở và chuyên ngành nhìn chung khá tương đồng song hệ thống  
đồ án chuyên ngành quy hoạch ít hơn (chỉ có 5 đồ án). Tuy nhiên, chương trình đào  
tạo của trường phía Nam này có xu hướng đào tạo ra những sản phẩm “KTS” có tầm  
nhìn rộng và khái quát hơn là đào tạo ra KTS thiết kế như tại ĐH Kiến trúc Hà Nội.  
Đối với các đơn vị đào tạo ngành kiến trúc khác, chương trình giảng dạy đều có  
sự đồng dạng nhất định - được xây dựng trên tinh thần cốt lõi của các trường lớn trong  
nước. Hơn nữa, tỷ trọng và liều lượng nội dung giảng dạy (hệ khung mềm) là các chỉ  
số có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu và hướng đi chung của ngành (tính  
khu vực) và riêng của từng trường (tính địa phương). Vì thế, sản phẩm đào tạo (KTS)  
của chúng ta (KTS trong nước, viết tắt - KTS.tn) rất khác so với các KTS được đào tạo  
trên thế giới (KTS nước ngoài, viết tắt - KTS.nn) bởi sự nhìn nhận về mục tiêu hướng  
tới, quan niệm chuẩn hóa và tiêu chí đối với người sẽ làm nghề kiến trúc - như được  
nêu dưới đây.  
4. QUAN ĐIỂM CHUN HOÁ KIẾN TRÚC SƯ THẾ GII  
4.1. Hiến chương và hthng CDIO về đào tào KTS  
Theo chun Canberra (2009), KTS khi ra trường phi nm vững lĩnh vực sau:  
1. Áp dng các kiến thức được đào tạo vào vic thiết kế, vn hành và ci  
thin hthng phù hp với đặc điểm môi trường.  
2. Hình thành và gii quyết các vấn đề kiến trúc tng hp và phc tp.  
3. Hiu rõ và gii quyết được các tác động về môi trường, kinh tế và xã hi  
ca công trình kiến trúc.  
4. Có thgiao tiếp có hiu quvới đối tác và cộng đng.  
41  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
5. Khuyến khích quá trình trau di chuyên môn suốt đời và phát trin nghề  
nghiệp sau khi ra trường.  
6. Hoạt động phù hp vi các nguyên tắc đạo đc nghnghip KTS.  
Chuẩn CDIO được đưa ra thiên vyếu tố Tư duy và đặc tính Kthut trong  
môi năng động và chuyên nghip vi các cấp độ khác nhau. Cthể ở 1 cấp độ (3) như  
sau:  
1. Có kiến thức cơ bản vtoán hc, khoa hc tự nhiên, đáp ứng cho vic  
tiếp thu các kiến thc giáo dc chuyên nghip và khả năng học tp ở trình độ cao hơn.  
2. Có các kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực sáng  
to, nhn thc và gii quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các  
công trình xây dng, có khả năng tự hc và tnghiên cu.  
3. Có kỹ năng cá nhân, nghnghip, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm  
việc trong môi trưng làm việc liên ngành, đa văn hóa.  
4. Có hiu biết vkinh tế, chính tr; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực  
khoa hc xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu  
hiu vào sphát trin bn vng ca xã hi, cộng đng.  
Để được công nhận đạt chuẩn trên, cơ sở đào tạo phải đăng ký với mt trong  
các tchc có liên quan. Hiện nay, chúng ta chưa có đơn vị nào tham gia hthng  
kiểm định quc tế nên các KTS chúng ta có phn thiệt thòi hơn trong quá trình hội  
nhp và xét cp chng chKTS ASEAN (theo QĐ số 554/QĐ-BXD ca BXây dng  
vban hành Quy chế đánh giá Kiến trúc sư ASEAN, ngày 14/6/2011) giai đoạn ti.  
4.2. Xu hướng “Nén gọn” trong đào tạo KTS  
Thiết kế ngay nay như một hoạt động lng ghép sáng to đa ngành - nhm to  
nên skhác bit trong vic sdng vt liu, kết cu, công nghvà các ngun lực để  
đảm bo scân bng và phát trin hài hòa [13].Vi tốc độ phát trin nhanh din ra trên  
toàn cu, xu hướng rút gn - cô đọng chương trình đào tạo chuyên ngành kiến trúc, xu  
hướng “nén gọn” trong giảng dy ngành kiến trúc được thc hin giữa các cơ sở đào  
to uy tín trên thế gii (CH Pháp, Singapore…) hơn một thp kqua.  
Trong đó, khoa Kiến trúc - đại hc Quc Gia Singapore là mt trong những cơ  
sở đào tạo như vậy và tiến hành đào tạo KTS - hệ đại học trong 4 năm. Ở mỗi năm  
hc, sinh viên tp trung vào chủ đề chuyên sâu nhm hoàn thành mục tiêu đào tạo, đó  
là:  
Năm nht: năm khởi đầu cho nhng khám phá và thc vic theo tiến trình.  
Trên cơ sở công ngh, nhn diện các ý tưởng và khái niệm, sinh viên được yêu cu  
hiu biết và áp dng mô thc hình hc, nguyên tc thiết kế cơ bản, tvng ngôn ngữ  
kiến trúc. Khám phá hình thc kết cu, công trình và mi quan hgia các vt liu,  
công nghvà nhng nguyên tc thiết kế. Phát triển ý tưởng không gian, to hình và  
42  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
chiến lược. Quan trọng hơn cả, sinh viên được đào tạo phương pháp can thiệp tquá  
trình nhn thc vào phát triển môi trường bn vng mt cách có trách nhim.  
Năm hai: tp trung vào gii quyết các vấn đề liên quan ti khu bng scan  
thip thông minh và sáng to trong nhng hoàn cảnh khó khăn. Phương pháp bản v,  
mô hình, chế to cu kin, khả năng trình bày và diễn ha kiến trúc được thc hin  
công phu.  
Năm ba: tập trung vào năng lực thiết kế kiến trúc, công nghứng đáp đô thị.  
Sinh viên được trao cho những cơ hội phát trin kỹ năng liên quan tới ngcnh và  
không gian thiết kế, lồng ghép đa dạng kthut to nên hình thc kiến trúc ng vi  
đặc đim vùng nhiệt đới.  
Năm tư: sinh viên được yêu cu khám phá chủ đề kiến trúc đầy tham vng và  
phc tp. Hthiết kế ý tưởng kiến trúc tgóc nhìn kthut và công ngh; khám phá  
gii pháp ng dng thích hp, thay thế các loi vt liu và kết cấu; đồng thi, nghiên  
cu các chiến lược liên quan trưc khi nhận đtài tt nghip.  
Với tiêu chí và hướng đào tạo chuyên ngành kiến trúc có đặc tính “Sáng tạo -  
Kthuật” trên thế gii cho thấy, sinh viên được định hướng chuyên môn sâu bng  
phương pháp đào tạo chuyên bit ngay từ khi vào trường - hơn là việc trang bkiến  
thc lý thuyết dàn tri (theo hkhung cng nhc) - ít gn vi thc tế sáng tác và thiết  
kế kiến trúc mt số nơi. Cho nên, việc tăng cường hàm lượng chuyên ngành kiến  
trúc, so vi các môn hc khác - ít liên quan, cần được cân nhc, xem xét và có sự điều  
chnh thích hợp để sm to dng nên nhng la KTS tm cquc tế và khu vc.  
5. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI ĐÀO TO NGÀNH KIẾN TRÚC TRONG NƯC  
5.1. Mục tiêuđào tạo KTS trong “Thế gii biến đổi”  
Tcác yếu tNi - Ngoi lc, mục tiêu đào tạo KTS cn sm thích nghi vi  
chiến lược phát triển đô thị toàn cu và quốc gia để làm cơ sở đào tạo KTS có “tài, tâm  
và tầm”, đó là: có lối tư duy sâu rộng và sc sáng to khoa học, đầy đủ kỹ năng giao  
tiếp và kiến thc; Am hiểu chuyên môn, văn hoá - xã hi và có ý thc ttrau di; Vn  
dng linh hot kiến thức được trang b; Thích ng và có khả năng hợp tác bn vng,  
làm việc nhóm năng động - trách nhim - chuyên nghip với đồng nghiệp trong nước  
và quc tế. Trên cơ sở đó, một số hướng dch chuyn tiên tiến cho từng giai đoạn, như:  
(i) nội dung đánh giá đầu vào; (ii) thời gian đào tạo; (iii) cơ hội tiềm năng, được lun  
bàn dưới đây.  
5.2. Sự dịch chuyển từ thi “Năng khiếu” sang tuyển “Tài năng”  
Với mục tiêu đào tạo KTS có hệ thống tư duy tốt và khả năng thích nghi cao,  
công tác đánh giá chất lượng đầu vào cần có bước tịnh tiến đến các nội dung có thể  
chọn lọc được những ứng viên có phẩm chất đáp ứng được mong muốn và mục tiêu đề  
ra. Ngoài các môn thi bắt buộc Toán - Lý, để có thể thi Vẽ Mỹ thuật như hiện nay, thí  
43  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
sinh sẽ phải được luyện kỹ năng vẽ tại các nơi khác nhau. Cho nên, năng khiếu và kỹ  
năng vẽ của sinh viên khi ra trường thường có độ vênh so với chuẩn mực. Trong khi  
đó, kỹ năng vẽ chỉ là một giải pháp cụ thể hoá tư tưởng của người làm kiến trúc và cần  
thiết cho một số giai đoạn.  
Qua bài vẽ mỹ thuật (thiên về kỹ thuật thể hiện), chúng ta khó đưa ra được  
những đánh giá toàn diện từng thí sinh trong lĩnh vực Sáng tạo - Kỹ thuật. Điều băn  
khoăn này được thủ khoa ĐH Kiến trúc Hà Nội nêu ra: môn Vẽ, ngoài có năng khiếu,  
các em học sinh còn thiếu kỹ năng tư duy cũng như khả năng làm bài[2]. Hơn nữa,  
sinh viên đôi khi được đào tạo lại theo chuẩn từng trường. Qua đó cho thấy sự lãng  
phí: nguồn lực và tài nguyên khi phải thay đổi những gì sinh viên đã được rèn luyện  
trước đó. Do đó, kết quả và sản phẩm KTS của các đơn vị đào tạo sẽ khó trọn vẹn.  
Khác với chúng ta, một số trường tiến tiến trên thế giới đã thay đổi cách đánh  
giá nội dung tuyển sinh đầu vào. Nội dung môn thi yêu cầu thí sinh phải thể hiện được  
đầy đủ phẩm chất “Tài năng” của thí sinh, bao gồm 2 phần:  
1. Khả năng tư duy và hùng biện của thí sinh.  
2. Khả năng tổ chức, thể hiện không gian hình khối vật thể kỹ thuật - 3D  
(dimensions) bằng sự khéo léo của đôi tay gắn với cách thức diễn giải logic và thuyết  
phục hội đồng chấm thi.  
Rõ ràng, giai đoạn này chưa đặt nặng yêu cầu về kỹ năng vẽ bởi sau khi nhập  
học họ sẽ được học vẽ mỹ thuật bài bản và chuyên sâu theo tiêu chuẩn của Trường.  
Kết quả cho thấy, KTS của họđều có khả năng vẽ tốt; quan trọng hơn, là thể thể hiện  
chính xác những suy nghĩ, tư duy vượt trội và diễn giải thuyết phục từ: Ý tưởng kiến  
trúc cho tới giải quyết các vấn đề Kỹ thuật thực tế một cách tổng thể, toàn diện và  
chuyên nghiệp.Tham chiếu với chúng ta, môn thi năng khiếu cần có hướng tinh chỉnh  
từ “Năng khiếu:Vẽ mỹ thuật” sang “Tài năng: Tư duy biện luận - tổ hợp hình khối”.  
Nếu được như vậy, môn thi “Tài năng” sẽ giúp chúng ta chọn lọc được những sinh  
viên có tài; tìm ra các nhân tố nổi trội; đồng thời, tiệm cận và sớm hòa nhập với quy  
trình đào tạo kiến trúc thế giới.  
5.3. Thách thức “Thời gian”  
Độ dài thời gian đào tạo là yếu tố khác nhau giữa khối trường kỹ thuật (5 năm)  
và xã hội (4 năm). Hiện nay, ngành kiến trúc, hàm chứa đặc điểm kỹ thuật, không nằm  
ngoài khuôn khổ chung đó. Sinh viên theo học ngành này của chúng ta, theo đề án mở  
ngành đào tạo của ĐH Bách khoa TP. HCM (2009), phải hoàn tất 179 tín chỉ trong10  
học kỳ của 5 năm học.  
Nghiên cứu mở rộng cho thấy, một số Quốc gia phát triển đã nhận thấy rõ giá  
trị “Thời gian là vàng” nên có những điều chỉnh khung thời gian đào tạo chuyên ngành  
44  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
kiến trúc, ở bậc đại học, từ 5 năm xuống 4 năm. Việc rút ngắn thời gian đào tạo cung  
cấp cho KTS khi ra trường có nhiều lợi thế trong một thế giới biến đổi và xu hướng  
phát triển đô thị toàn cầu. Đồng thời, lứa KTS mới ra trường có cơ hội tham gia  
chương trình Thạc sỹ 1 năm kế tiếp. Như vậy, các KTS này đã vươn tới trình độ cao  
và học vị Thạc sỹ, được coi như thế hệ “KTS+”, sau 4+1 năm học tập liên tục và chắc  
chắn có trình độ tốt hơn KTS các nước xung quanh theo hệ thống 5+2 (3) năm học tại  
thời điểm tốt nghiệp.  
Thực tế, xuất phát điểm của các KTS+ đó cao hơn chúng ta một bậc - đã tạo nên  
sức hấp dẫn của chương trình đào tạo. Về mặt tâm lý của chủ đầu tư và người sử dụng  
lao động, các KTS.nn có phần được trọng dụng hơn so với đội ngũ KTS.tn. Nhiều dự  
án lớn, KTS.nn thường được giao và thực hiện công việc chính - xem như “phần ngọn  
màu mỡ nhất”; trong khi KTS.tn dường như luôn đi sau - triển khai công việc kỹ thuật  
phức tạp - như những “phần gốc khó xử” – luôn đòi hỏi nhiều sự đầu tư song hiệu quả  
kinh tế đem lại chưa cao.  
Với xu thế trên, những chiến lược chuyển đổi theo hướng “nén gọn, cô đọng  
chương trình giảng dạy” và “rút ngắn thời gian đào tạo”, sẽ đem lại cho sinh viên và  
cơ sở đào tạo thêm cơ hội; xã hội thêm nguồn lực để sớm thích nghi với những thách  
thức biến đổi đô thị - kiến trúc toàn cầu. Từ đó, để sản phẩm KTS của chúng ta có  
những bước khởi đầu nhỉnh và cao hơn so với các trường xung quanh, đặc biệt trong  
môi trường xây dựng và phát triển đô thị 10 năm tới.  
5.4. Cơ hội tiềm năng và định hướng chuyên Ngành  
Tchiến lược phát trin kinh tế toàn cu Rio+ 20, phát triển đô thị xanh và bn  
vững, ưu tiên phát triển Kiến trúc xanh, gii pháp - công nghliên quan và chất lượng  
môi trường được stừng bước được cthhoá ti Vit Nam. Mt khác, tiêu chí KTS  
thế gii (Hiến chương Canberra Accord, 2008) đòi hỏi shoàn thin và tính chuyên  
nghiệp ngày càng cao hơn. Vì vậy, nhng yếu tNgoi lc sm ảnh hưởng và dn dt  
chương trình đào tạo KTS theo xu hướng: (1) kiến trúc xanh; (2) đô thị bn vng và;  
(3) thành phthân thiện con người (hình 3) - được nhận ra như những cơ hội tim  
năng cho chương trình đào tạo KTS.  
45  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Hình 3:Mô hình đào to thích ng với định hướng phát trin hình thái kiến trúc  
Ngoài ra, để đưa ra những định hướng chuyên Ngành hiu quvà khthi cn  
lưu tâm một số điểm, đó là:  
Nm bt và nhn diện đầy đủ yếu tNi - Ngoi lc.  
Cthể hóa định hướng chiến lược đào tạo của Trường và Ngành.  
Soát xét lại chương trình đã thực hin và chất lượng sinh viên đào tạo  
(điểm mnh, yếu điểm).  
Điều chnh mục tiêu và khung chương trình đào tạo KTS, KTS+ và sự  
cân bng gia KTS.nn vi KTS.tn.  
Lp và vi chnh kế hoch thc hin (bao gm các hoạt động liên quan  
đào tạo, hoàn thành mục tiêu) theo giai đoạn: ngn hạn (2 năm), trung hạn (5 năm) và;  
tm nhìn dài hn (10 - 15 năm).  
Phân tng - nhóm nhằm thúc đẩy và giám sát quá trình trin khai thc  
hiện (có điu chnh khi cn thiết).  
Khn trương xây dựng môn hc - có tính đột phá và làm mũi nhọn - toát  
lên đặc trưng riêng của chương trình đào tạo ngành Kiến trúc cấp Trường và Khu vc.  
Kin toàn bmáy; hoàn thiện cơ chế, chính sách chuyên bit cho Ngành;  
chun bcác ngun lc di dào và shtrcn thiết tcác cấp, tư vấn thiết kế, cơ sở  
sn xuất và đơn vị đào tạo chung quanh.  
Lồng ghép, cô đọng và nén gn ni dung - môn hc lý thuyết tối đa - để  
từ đó có thể mô phng hóa tng phn lý thuyết - khuyến khích sinh viên sdng công  
nghệ tương tác đa chiều mt cách hiện đại và thc tế nht.  
Chc chn, vic nén gọn, tăng cường ni dung thc hành (studio, workshop, site  
visit, exchange study, đồ án và bài tp nhóm, tham gia các cuc thi sáng tác - thiết kế  
46  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
kiến trúc, dán thiết kế và nghiên cu công trình, thc tp và kho sát chuyên ngành)  
sẽ làm gia tăng khối lượng công vic và áp lực cho người dạy và người hc. Tuy  
nhiên, khả năng làm việc của sinh viên các trường kthuật nói chung và ĐH Bách  
khoa TP. HCM nói riêng là mt trong nhng thế mnh tiềm năng. Cho nên, lợi thế này  
cần được phát huy - để lứa KTS đầu tiên được rèn luyn thêm phn yêu ngh- năng  
động có sáng tạo vượt tri và chuyên nghip vào những năm tới.  
6. KT LUN  
Chiến lược kinh tế toàn cầu “tăng trưởng xanh”, chương trình phát triển đô thị  
Quốc gia và định hướng phát triển Kiến trúc xanh, bền vững và gần gũi với con người  
sẽ là những ưu tiên trong những năm tới. Để cụ thể hoá các chiến lược đó, vai trò và  
năng lực của người làm kiến trúc được quan tâm đặc biệt để sớm giải quyết được các  
vấn đề đô thị và cải thiện chất lượng cuộc sống trước những biến đổi đô thị toàn cầu và  
Việt Nam. Xem xét quan điểm và đánh giá nội dung đào tạo KTS thế giới, trong nước  
cùng các chuẩn mực (CDIO, Canberra), phân tích yếu tố Nội lực - Ngoại lực liên quan  
công tác đào tạo KTS, là cơ sở cho một số tiếp cận nâng cao năng lực KTS. Hơn nữa,  
nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo KTS, Chính phủ, Bộ Giáo dục -  
Đào tạo, Bộ Xây dựng đã chỉ đạo các trường thực hiện việc nâng cao năng lực đào tạo  
KTS ngay từ khâu đào tạo - nghiên cứu gắn với công tác thiết kế, quy hoạch và xây  
dựng đô thị. Cuối cùng, một số hướng tiếp cận - theo tầng bậc: Nén gọn, Tài năng,  
Thời gian và Cơ hội, là một phần nội dung cần được quan tâm trong công tác đổi mới  
chương trình đào tạo KTS giai đoạn sắp tới./.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. A. Đào (2013), Chính phủ qun lý cht vic phát triển các đô thị mi. VNMedia.  
Vit Nam.  
2. A. Hoàng (2013), Lp luyện thi đại hc min phí ca thkhoa Kiến trúc. InfoNet.  
Vit Nam.  
3. B. Mai (2012), Thúc đẩy phát trin kinh tế xanh ti các thành phven bin. Nhân  
dân. Hà Ni, Vit Nam.  
4. Canberra Accord - Rules and Procedures, Effective April 23, 2009.  
5. E. Simon, G. Arthur and E. Stanley: Urban Pattern, 6th ed., Van Nostrand Reinhold,  
New York. US.  
6. H. Thành (2013), Hi Kiến trúc sư Việt Nam kniệm 65 năm thành lập. VOV.  
Vit Nam.  
7. Internet (2016): vietstock.vn/2016/01/nam-2016-ty-le-do-thi-hoa-phan-dau-dat-  
368-763-454322.htm  
47  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
8. N.V. Tất (1998), Đào tạo Kiến trúc sư đang lâm vào khủng hong. Ashui. Hà Ni,  
Vit Nam.  
9. N.T.Đ. Anh (2013), Kiến trúc sư phải đóng quá nhiều vai. SGTT. Vit Nam.  
10.N. T. Chinh (2012), Nhng trngi về tăng trưởng xanh các quốc gia đang phát  
trin. Vin Chiến lược, Chính sách tài nguyên và Môi trường. Hà Ni, Vit Nam.  
11.N. Toàn (2013), UN- Habitat giúp BXây dng phát triển đô thị xanh, bn vng.  
Môi trường ngành xây dng. Hà Ni, Vit Nam  
12.N.T. Thành, T.Q. Thái (2012), Nhng vấn đề trong đào tạo kiến trúc trên thế gii.  
Tp chí kiến trúc. Vit Nam.  
13.NUS (2011), NUS DESIGN, Department of Architecture, School of Design and  
Environment, National University of Singapore. Singapore.  
14.N. Tại, P. Đ. Tuyển (2010): Kiến trúc công nghip, Tp 1. Nhà xut bn xây dng.  
Hà Ni, Vit Nam.  
truc/phan-loai-phan-cap-do-thi-o-viet-nam-thuc-trang-va-yeu-cau-doi-moi.html  
16.L. Kielgast (2013), The cities of the future are people-friendly cities. Gehl  
Architects Denmark.dk.  
17.X. Thân (2012), Phát triển đô thị Vit Nam còn tphát. VOV online. Vit Nam.  
18.S. Kennedy (2009), G20 kêu gi mt nn kinh tế “xanh” trong thời ksuy thoái.  
Bayvut.  
19.Q. Ánh (2013), Vit Nam sphát triển các mô hình đô thị tiến tiến. Báo Xây dng.  
Vit Nam.  
20.United Nations (2012), A guidebook to the Green Economy. UN Sustainable  
Development Knowledge Platform. US.  
21.UIA-UNESCO, Charter for Architectural Education, Revised Version 2005.  
22.T. Nhã (2013), Hướng mcho Kiến trúc sư Việt. DNSG Online. Vit Nam.  
48  
pdf 12 trang yennguyen 19/04/2022 2700
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo kiến trúc sư & các chuẩn mực trong xu hướng toàn cầu hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdao_tao_kien_truc_su_cac_chuan_muc_trong_xu_huong_toan_cau_h.pdf