Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu sự thay đổi thành phần và tính chất nước thải đô thị thành phố Đà Nẵng theo thời gian và không gian nhằm tối ưu hóa về kinh tế và môi trường nhằm đề xuất các giải pháp xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải đô thị

BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
BÁO CÁO TÓM TT  
ĐỀ TÀI KHOA HC VÀ CÔNG NGHCP BỘ  
NGHIÊN CU SỰ THAY ĐỔI THÀNH PHN VÀ TÍNH CHT  
NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THEO THI  
GIAN VÀ KHÔNG GIAN NHM TỐI ƯU HÓA VỀ KINH TẾ  
VÀ MÔI TRƯỜNG NHẰM ĐỀ XUT CÁC GII PHÁP XÂY  
DNG VÀ VN HÀNH HTHNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ  
THTHÀNH PHỐ  
Mã s: B2016-DNA-31-TT  
Chnhiệm đề tài: TS. Lê Năng Định  
Đà nẵng, 12/2019  
i
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA  
CƠ QUAN CHỦ TRÌ  
Tên cơ quan: Đại học Đà Nẵng  
Điện thoi: 0236-3817180, 0236-3822041  
Địa ch: 41 Lê Dun, Qun Hải Châu, TP. Đà Nẵng  
Hvà tên thủ trưởng cơ quan chủ trì: GS.TS. Trần Văn Nam  
CHNHIỆM ĐỀ TÀI  
Họ và tên: Lê Năng Định  
.
Hc v: Tiến sỹ  
Chc danh khoa hc: Ging viên  
Năm sinh: 1979  
Địa chỉ cơ quan: Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng, 54 Nguyn  
Lương Bằng, Qun Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng  
Điện thoại cơ quan: 0236-3733590  
Di động: 0912 53 88 84  
NHNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI  
TS. Lê Thị Xuân Thùy, Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng  
ThS. Hoàng Ngọc Ân, Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng  
ThS. Nguyễn Thanh Hoàng, Ban cơ sở htầng ưu tiên thành phố Đà nẵng  
Đơn vị phhp chính :  
-
-
-
Công ty thoát nước và xử lý nước thải Đà nẵng  
Trung tâm nghiên cu và bo vệ môi trường ĐH Đà nẵng  
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa, ĐH Đà nẵng  
iii  
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
MC LC  
DANH MC CÁC BNG ................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.  
iv  
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
v
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Anaerobic Anoxic Oxic  
Kkhí Thiếu khí Hiếu khí  
An toàn thc phm  
Biochemical (Biological) Oxygen Demand  
Nhu cu oxy sinh hóa sau 5 ngày  
Bộ Tài nguyên và Môi trường  
Cacbon điôxit  
AAO  
ATTP  
BOD5  
BTNMT  
CO2  
Chemical Oxygen Demand  
Nhu cu oxy hóa hc  
COD  
Methane  
CH4  
Combined sewer overflows  
Giếng tách nước thi  
CSO  
Chthị /Trung ương  
Diameter Nominal  
CT/TU  
DN  
Đường kính danh định  
Dessolved Oxygen  
Oxy hòa tan  
Electrical Conductivity  
DO  
EC  
Độ dẫn điện  
Tlgia cht hữu cơ và nồng độ bùn hot tính  
Hight Density Poli Etilen  
International Organization for Standardization  
Tchc Quc tế vtiêu chun hóa  
Nitơ Amoni  
F/M  
HDPE  
ISO  
+
N - NH4  
+
Amoni  
NH4  
Power of hydrogen  
pH  
Chsố đo độ hoạt động của các ion hiđrô  
Quy chun cho phép  
Quy chun Vit Nam  
Sequencing Batch Reactor  
Bphn ng hoạt động gián đoạn  
Supervisory Control And Data Acquisition  
Hthống giám sát điều khin và thu thp sliu  
Sewage Pumping Station  
Trạm bơm nước thi  
QCCP  
QCVN  
SBR  
SCADA  
SPS  
Suspended Solid  
SS  
Hàm lượng cht rắn lơ lững  
Tiêu chun Vit Nam  
Total Dissolved Solids  
TCVN  
TDS  
Tng cht rn hòa tan  
Trung học cơ sở  
THCS  
T - N  
T P  
TSS  
Total Nitrogen - Nitơ tổng số  
Total Phosphorus - Photpho tng số  
Total Suspended Solid  
Tng cht rắn lơ lửng  
Trm xử lý nước thi  
TXLNT  
VSATTP  
WSP  
Vsinh an toàn thc phm  
Waste Stabilization Ponds - Hồ ổn định nước thi  
Xử lý nưc thi  
XLNT  
vi  
 
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Thông tin chung:  
- Tên đề tài: Nghiên cu sự thay đổi thành phn và tính chất nước thải đô thị thành phố Đà nẵng  
theo thi gian và không gian nhm tối ưu hóa về kinh tế và môi trường nhằm đề xut các gii pháp  
xây dng và vn hành hthng xử lý nưc thải đô thị thành phố  
- Mã s:  
B2016-DNA-31-TT  
- Chnhim:  
TS. Lê Năng Định  
- Cơ quan chủ trì: Đại học Đà Nẵng  
- Thi gian thc hin: Từ 12/2016 đến 11/2018.  
2. Mc tiêu:  
- Xác định được mi liên hgia thành phn, tính chất, lưu lượng nước thi các khu vc không  
gian đô thị khác nhau vquy mô dân s, diện tích, điều kiện văn hóa và kinh tế xã hi.  
- Xác định được mi liên hgia thành phn, tính chất, lưu lượng nưc thi ca các khu vực đô thị  
theo thi gian, thi tiết và khí hu.  
3. Tính mi và sáng to:  
Hin nay, vic tính toán, thiết kế và la chn thiết bxlý ca trm xử lý nước thải đô thị nhìn  
chung da chvào nhng sliệu cơ bản như là số dân tương đương của đô thị, tải lượng ô nhim trung  
bình của người dân, kiu hthống thoát nước vv… vì vậy gây ra vic lãng phí trong quá trình thiết kế  
và vn hành các trm xử lý nưc thi.  
Vic dựa vào đặc điểm các kiểu đô th, dự đoán được sự thay đổi đặc tính, lưu lượng nước thi sẽ  
giúp quá trình xử lý được tối ưu hóa, góp phần làm giảm chi phí và tăng hiệu quca trm xử lý nước  
thi.  
4. Kết qunghiên cu:  
- Đánh giá hiện trng hthng thu gom, phân tích tính cht thành phần nước thi, công nghxlý  
nước thi tại 2 lưu vực Hải Châu và Ngũ Hành Sơn  
- Đánh giá về đặc tính, thành phần và lưu lượng nước thi ở hai lưu vực. Nhn biết sự thay đổi đặc  
điểm nưc thi theo không gian và thi gian  
- Dbáo tính cht, thành phn và lưu lượng nước thi qua thông tin về cơ cấu đô thị, vị trí địa lý, điều  
kin kinh tế- xã hi của đô thị  
5. Sn phm:  
- 01 bài báo trong tp chí trong nước  
- 01 Thc sbo vthành công  
- 01 Báo cáo về đặc điểm tnhiên kinh tế xã hi khu vc nghiên cu  
- 01 Báo cáo vdbáo thành phn, tính chất và lưu lượng nước thi  
- 01 Bản đề xut tối ưu hóa vận hành trm xử lý nưc thi  
6. Hiu quả, phương thức chuyn giao kết qunghiên cu và khả năng áp dụng:  
- Tài liu tham kho cho ging dy và nghiên cu khoa hc ca ging viên, sinh viên, học viên sau đại  
hc  
- ng dng trong thiết kế xây dng hthống thoát nước và xử lý nước thi  
Ngày 04 tháng 12 năm 2018  
Cơ quan chủ trì  
(ký, hvà tên, đóng dấu)  
Chnhiệm đề tài  
(ký, hvà tên)  
Lê Năng Định  
vii  
   
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS  
1. General information:  
Project title: Study on the variation of urban wastewater characteristic and component in Danang  
according to time and space for economic and environment optimisation to propose the solution for  
setting up and operating the urban wastewater treatment system.  
Code number: B2016-DNA-31-TT  
Coordinator:  
Le Nang Dinh, PhD.  
Implementing institution: The University of Danang  
Duration: from  
2016  
to  
2018  
2. Objective(s):  
- Determine the relationship between component, characteristic, discharge of waterwaste in different  
urban space in population, scale, socio economic and cutural condition.  
- Determine the relationship between component, characteristic, discharge of waterwaste in urban area  
according to time, weather and climate.  
3. Creativeness and innovativeness:  
- The designing and selecting the equipment for urban wastewater treatment station is currently relied  
on basic databases as population, pollution level per persone, drainage system.... Therefore, it has  
caused the dissipation in design and operation process at treatment station.  
- The design based on urban types, the characteristic and component variation forecast of wastewater  
is expected to optimize the treatment process, contributing to increase the station performance.  
4. Research results:  
- Evaluating the situation of drainage system in Hai Chau and Ngu Hanh Son districts, analyzing the  
wastewater component and treatment technique.  
- Evaluating the characteristic, component and discharge of wastewater in these districts. Recognising  
the change of wastewater on time and space.  
- Predicting the characteristic, component and discharge of wastewater based on urban structure,  
location, socio economic condition.  
5. Products:  
- National journal: 1  
- Master student: 1  
- Report on socio economic condition: 1  
- Report on prediction of characteristic, component and discharge of wastewater: 1  
- Solution for operating optimally the wastewater treatment station: 1  
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research results:  
- Document for teaching and research;  
- Applying for designing the drainage and wastewater treatment system.  
viii  
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
MỞ ĐẦU  
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Hin nay, vic tính toán, thiết kế và la chn thiết bxlý ca trm xử lý nước thải đô thị nhìn  
chung da vào nhng sliệu cơ bản như là số dân tương đương của đô thị, tải lượng ô nhim trung  
bình của người dân, kiu hthống thoát nước vv.. .Ti các trm xử lý nước thải, các công trình đơn vị  
xlý vn hành theo chế độ liên tục không thay đổi chế độ vận hành, lượng hóa cht sdng trong khi  
lưu lượng, đặc điểm nước thải thì thay đổi theo các loại hình đô thị khác nhau, theo không gian và thi  
gian vì vy gây ra vic lãng phí trong quá trình thiết kế và vn hành các trm xử lý nưc thi.  
Vic dựa vào đặc điểm các kiểu đô thị, dự đoán được sự thay đổi đặc tính, lưu lượng nước thi sẽ  
giúp quá trình xử lý được tối ưu hóa, góp phần làm giảm chi phí và tăng hiệu quca trm xử lý nước  
thi.  
Do đó, tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi thành phn và tính chất nước thải đô thị thành phố  
Đà nẵng theo thi gian và không gian nhm tối ưu hóa về kinh tế và môi trường nhằm đề xut các gii  
pháp xây dng và vn hành hthng xử lý nước thải đô thị thành phố”  
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI  
- Xác định được mi liên hgia thành phn, tính chất, lưu lượng nước thi các khu vc không  
gian đô thị khác nhau vquy mô dân s, diện tích, điều kiện văn hóa và kinh tế xã hi.  
- Xác định được mi liên hgia thành phn, tính chất, lưu lượng nước thi ca các khu vực đô thị  
theo thi gian, thi tiết và khí hu  
3. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
3.1. Cách tiếp cận  
+ Kế tha các kết quả, phương pháp nghiên cứu đã được thc hiện trong và ngoài nước liên quan  
đến đề tài nghiên cu.  
+ Khảo sát điều tra đặc điểm kinh tế xã hi của các lưu vực thoát nước các kiểu đô thị đã lựa  
chn  
+ Phân tích đặc điểm thành phần, lưu lượng nước thi ở các hình thái đô thị khác nhau  
+ Tìm mi liên quan giữa đặc điểm thành phần nước thi vi các kiểu hình thái đô thị khác nhau  
3.2. Phương pháp nghiên cứu  
Để thc hiện đề tài, tác gisdụng các phương pháp nghiên cứu sau:  
+ Phương pháp điều tra, kho sát: khảo sát, điều tra đặc điểm địa lý, điều kin kinh tế, văn hóa, xã  
hi của các đô thị. Kho sát nhằm đánh giá hiện trng hthng thu gom và xử lý nước thi ở các lưu  
vực trên địa bàn thành phố Đà nẵng..  
+ Phương pháp lấy mu, phân tích: áp dng trong quá trình ly mẫu nước thi và phân tích cht  
lượng nước thi ở các đô thị.  
+ Phương pháp thống kê: thng kê, thu thp các tài liu, sliu liên quan đến điều kin kinh tế,  
dân số, văn hóa xã hội của các hình thái đô thị đã chọn, thng kê vsbiến đổi theo thi gian và  
không gian ca tính cht thành phần nước thi thu thập được ở các lưu vực  
+ Phương pháp kế tha: kế tha các kết qunghiên cứu trong và ngoài nước, có tháp dng trong  
nghiên cu khoa hc.  
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
4.1. Đối tượng nghiên cứu  
+ Quy mô dân số, cơ cấu xã hi, vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế, văn hóa của đô thị  
+ Hthống thoát nước của lưu vực và công nghxử lý nước thi  
+ Tính cht, thành phần, lưu lượng nước thải đô thị  
4.2. Phạm vi nghiên cứu  
+ Nước thải lưu vực quận Ngũ Hành Sơn  
+ Nước thải lưu vực qun Hi Châu  
1
               
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
Ni dung 1: Thu thp các sliu, tài liu liên quan vdân số, đặc điểm phân bố dân cư, đặc điểm  
địa lý, tlsdụng đất của đô thị, điều kin kinh tế, văn hóa xã hội ca các quận Ngũ Hành Sơn, Hải  
Châu  
Ni dung 2: Khảo sát đánh giá hiện trng hthng thu gom, phân tích tính cht thành phần nước thi,  
công nghxử lý nước thi tại 2 lưu vực đã lựa chn.  
Nội dung 3: Đánh giá về đặc tính, thành phần và lưu lượng nước thi các quận trên địa bàn thành  
phố Đà nẵng. Nhn biết sự thay đổi đặc điểm nước thi các kiểu đô thị khác nhau theo thi gian và  
không gian.  
Ni dung 4: Thiết lp một phương pháp đơn giản để đánh giá tính chất, thành phần và lưu lượng nước  
thải đô thị, dbáo nhng sự thay đổi ca nó theo thi gian và không gian khi biết được thông tin về cơ  
cấu đô thị, vvị trí địa lý, điều kin kinh tế, văn hóa xã hội của đô thị đó  
Ni dung 5: Phân tích sliu, viết và hoàn thành báo cáo nghiên cu  
2
 
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN  
CỨU  
1.1. Khái quát về vấn đề nghiên cứu  
1.1.1. Hệ thống thoát nước đô thị  
Hin nay, hthống thoát nước thi tại Đà Nẵng chyếu là hthống thoát nước chung. Nước  
thi ca thành phố được thu gom bng tuyến cng bao ven bin, ven sông, ven h, ven kênh qua các  
giếng chuyn dòng, chcó mt phn rt ít các khu quy hoch mi là hthng thu gom riêng, thu gom  
chuyn vtrm xử lý nước thi tp trung.  
Đối vi hthống thoát nước mặt, Đà Nẵng có 5 lưu vực thoát nước chính. Riêng khu vc phía  
Nam thành phố do chưa phát triển đô thị nên chyếu thoát nước theo địa hình tnhiên và các vtrí  
trũng thấp sau đó chảy ra sông, h, ao. Vi hthống thoát nước thải và nước mt tập trung như hiện  
nay tại Đà Nẵng chưa thể đảm bo cho thành phthoát khi ngập úng trong mùa mưa.  
Các ca xven sông, ven biển thường xuyên bị ảnh hưởng ca thy triu, cát lấp CSO, nước  
thải thường xuyên đổ ra bin, sông, ao hồ đô thị gây ô nhim. Hthống thoát nước chung ti các khu  
vực đô thị cũ xuống cấp nên nước ngm chy vào hthống thoát nước, chuyển đến trm xlý gây tn  
kém cho công tác vn hành. Hthống thoát nước chung chưa tính toán đến các yếu tkthut về  
chuyn tải nước thi (vn tc lng cặn chưa đảm bo) nên cht hữu cơ lắng đọng nhiu trong cng gây  
mùi hôi ti các cửa thu nước ảnh hưởng đến cuc sng của người dân. Chưa quản lý được tình trng  
đấu ni các hộ gia đình nên việc triển khai thoát nước riêng hoàn toàn cho khu vực đô thị trong tương  
lai rt khó khthi và tn kém. Hthống thoát nước mt khu vực trung tâm thường xuyên ảnh hưởng  
ca thy triu, hsmt phủ tăng so với thiết kế ban đầu nên khả năng thoát nước bị ảnh hưởng rt  
ln.  
1.1.2. Công nghệ xử lý nước thải đô thị  
Các trạm XLNT tại Đà Nẵng đang dần được nâng cấp và cải tạo nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý  
hiện nay. Riêng trạm XLNT Hòa Cường và Ngũ Hành Sơn vẫn đang áp dụng công nghệ kỵ khí, hiệu  
suất xử lý tại hai trạm XLNT này tương đối thấp, không đảm bảo yêu cầu theo quy định trước khi xả  
ra môi trường, thường xuyên phát sinh mùi tại các trạm xử lý. Cần phải cải tiến công nghệ để hai trạm  
XLNT Hòa Cường và Ngũ Hành Sơn đảm bảo yêu cầu xử lý hiện nay.  
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải được áp dụng tại Việt Nam từ đơn giản đến  
phức tạp, như công nghệ AAO được áp dụng tại các nhà máy xử lý nước thải ở thành phố Hà Nội,  
công nghệ hồ yếm khí tại các nhà máy xử lý nước thải tại Đà Nẵng, công nghệ bể sinh học theo mẻ tại  
Quảng Ninh, công nghệ bùn hoạt tính truyền thống tại thành phố Hồ Chí Minh, công nghệ mương Oxy  
hóa tại Bắc Giang.  
1.2. Điều kiện tự nhiên tại lưu vực quận Hải Châu và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành  
Sơn  
1.2.1. Vị trí địa lý  
Lưu vực quận Hải Châu lưu vực có tọa độ địa lý nằm ở 108o2’ kinh độ Đông, 16o03’ vĩ độ  
Bắc. Ranh giới hành chính được xác định: phía Bắc giáp Vịnh Đà Nẵng, phía Tây giáp quận Thanh  
Khê và quận Cẩm Lệ, phía Đông giáp quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn, phía Nam giáp quận Cẩm  
Lệ.  
1.2.2. Đặc điểm địa hình, địa mo  
Lưu vực qun Hi Châu và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn có địa hình tương đối  
bng phng, với độ cao trung bình từ 1,5 đến 2m so vi mực nước biển. Địa hình có thchia làm 3  
dng sau:  
1.2.3. Đặc điểm khí hu, thủy văn  
1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên  
1.3. Đặc điểm kinh tế và xã hi ti lưu vực qun Hi Châu và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ  
Hành Sơn  
Mc này trình bày về đặc điểm dân s, hin trng sdụng đất, đặc điểm cơ cấu các ngành nghề  
thương mại dch vụ và điều kin vệ sinh môi trường ở lưu vực nghiên cu  
3
                   
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
1.3.1. Cơ cấu dân số  
Tại lưu vực qun Hi Châu, dân số năm 2016 là 211.795 người. Mật độ dân slà 9.094  
người/km2. Dân số trong độ tui lao động ca quận là 136.267 người chiếm 65% dân schyếu là lao  
động trẻ dưới 40 tui, số người không có vic làm chiếm khong 5% so vi lực lượng lao động.  
Lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn dân số năm 2016 là 46.517 người, mật độ dân số  
là 5.292 người/km2  
. Lưu vực có vị trí và điều kin thun li cho vic phát trin các loi hình du  
lch, nghỉ dưỡng. [13]  
1.3.2. Hin trng sdụng đất  
Tại lưu vực qun Hải Châu, đất chuyên dùng chiếm mt tlrt ln trong scác loại đất. Đất  
chbng khoảng 1/3 đất chuyên dùng. Loại đất có tlthp nhất là đất cơ sở tín ngưỡng. Đất chưa  
sdụng cũng chiếm mt phn không nhỏ trong lưu vực nghiên cu.  
Tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn, đất chiếm tlln nht vi 31.1%, tiếp đến  
là đất có mục đích công cộng chiếm 22.01%. Loại đất chiếm tlthp nhất là đất nghĩa trang, nghĩa  
địa, tiếp đến là đất dành cho cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo.  
Ngoài ra, qua cách thng kê các loại đất theo đối tượng sdng, có ththấy được tại lưu vực  
phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn loại đất do cộng đồng dân cư và các tổ chức được sdng vi tlệ  
cao nhất, sau đó mới đến loại đất dùng cho hộ gia đình, cá nhân trong nước.  
1.3.3. Tỷ lệ tăng dân số cơ học  
Tỷ lệ tăng dân số cơ học tại lưu vực quận Hải Châu là 4.76%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ  
tăng dân số cơ học tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn.  
1.3.4. Thương mại - Dch vụ  
Tại lưu vực quận Hải Châu, kinh tế xã hi tiếp tc phát trin ổn định và chính sách đảm bo an  
sinh xã hội được chú trng thc hin và đạt kết qutt, quc phòng an ninh tiếp tục được givng.  
Lực lượng lao động trên địa bàn quận chiếm tỉ lệ khoảng 65% dân số, trong đó chủ yếu là nhân viên  
làm việc trong các doanh nghiệp, công ty, cán bộ công nhân viên hành chính nhà nước, hộ buôn bán  
nhỏ, hộ làm nghề thủ công, hộ lao động tự do, công nhân…  
Tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn, trên lưu vực có nhiều cơ quan, cơ sở tôn giáo,  
đơn vị trường hc. Ngoài ra, trên lưu vực còn có 54 khách sn, 83 nhà nghỉ, 5 resort đạt chun 5 sao,  
Bnh vin PhSn Nhi và nhiều khu dân cư mới đang được hình thành. Bên cạnh đó có nhiều dán  
trọng điểm ca thành phố đã và đang triển khai thc hiện trên lưu vực, do đó dân số cơ học tăng  
nhanh.  
1.3.5. Thủy sản - Nông nghiệp  
1.3.7. Quản lý đô thị  
1.3.8. Chất lượng môi trường  
Tại lưu vực quận Hải Châu, việc vận động người dân tham gia xanh hóa đô thị có bước tiến  
mới, các bồn hoa công cộng được phủ xanh và lắp đặt các thùng rác cảnh quan tại nhiều tuyến đường.  
Việc thu gom rác theo giờ chưa phù hợp với điều kiện sinh hoạt của người dân, chưa đảm bảo giờ giấc  
thu gom theo quy định nên tỷ lệ thu gom rác đến năm 2016 chỉ đạt 95%.  
Tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn, tăng cường thu gom rác ti các nhà hàng,  
khách sạn, quán ăn phục vdu lch. Huy động 500 lượt người tham gia vớt được khong 50 tấn bèo để  
khơi thông dòng chảy ti khu vc tổ 30, 31 và 32 phường Khuê M, tchc thu gom vn chuyển đến  
nơi quy định khong 120m3 phế thi xây dng giá hti các tuyến đường. Đến năm 2016, tỷ lthu  
gom rác chỉ đạt 83%.  
1.3.9. Văn hoá - Xã hội  
Tại lưu vực quận Hải Châu, triển khai có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua nên  
trách nhiệm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên được nâng cao. Phối  
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU của Thành  
ủy  
4
               
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI  
TẠI LƯU VỰC NGHIÊN CỨU  
2.1. Hiện trạng chung hệ thống thu gom tại lưu vực nghiên cứu  
Lưu vực Hải Châu và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn có hthống thu gom nước  
thi đều là hthng cng chung, tuyến cng thu gom bao gm các cng hin trng, cơ cấu tách dòng,  
giếng thăm, trạm bơm, các ng thu gom tchy và các ng nâng.  
2.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống thu gom tại lưu vực quận Hải Châu  
Nước thi thuộc lưu vực qun Hi Châu sẽ được thu gom và xlý ti trm xử lý nước thi  
Hòa Cường. Hthống thu gom nước thải được xây dng dọc theo đường Bạch Đằng và va hè phía  
đông đường 2/9, thu gom nước thải và nước mưa dọc bTây sông Hàn từ đường Trần Quý Cáp đến  
cầu Tuyên Sơn. Nước thải được vn chuyn vtrm xử lý nước thi nh6 trạm bơm SPS12, SPS13,  
SPS14, SPS15, HC05 và SPS Khuê Trung.  
Các tuyến cng tại lưu vực đa phần được xây dng có dng hình chnht hoc mt sít là  
cng tròn. Các cng tiết din hình chnht hầu như luôn gặp phi vấn đề lng của nước thi trong  
cống khi không có mưa vì vận tốc nước thi quá nh. Nhiu tuyến cống cũ, chất lượng kém hoc  
mương đất không đảm bo yêu cu ca mt cống thoát nước thi. Các tuyến cng này va gây thm  
nước thi ra ngoài li vừa để nước bên ngoài thm vào vi mt tllớn hơn cho phép.  
Các trạm bơm hoạt động theo chế độ cài đặt tự động tùy thuc vào mức nước trong ngăn chứa  
và có thxả tràn trong trường hp có sc. Hthống điều khiển trung tâm SCADA đã được trang bị  
nhưng chúng hầu như không được sdụng vì không được bảo dưỡng thường xuyên. Hthng an toàn  
chung cho hthng các trạm bơm hầu như cũng không được thiết lp ví dụ như khi trạm bơm SPS14  
gp sc, trạm bơm phía trước là SPS13 không thtự động dng hoạt động mà vn tiếp tục bơm nước  
thi vtrạm bơm SPS14.  
2.3. Đánh giá hiện trạng hệ thống thu gom tại lưu vực phía Đông Bắc quận Ngũ Hành Sơn  
Nước thi thuộc lưu vực phía Đông Bắc quận Ngũ Hành Sơn được thu gom và vn chuyn về  
trm xử lý nước thải Ngũ Hành Sơn để xlý. Hthống thu gom nước thi được xây dng dc theo  
đường Chương Dương và đường Võ Nguyên Giáp. Nước thải được vn chuyn vtrm xử lý nước  
thi nh6 trạm bơm là SPS3, SPS4, SPS34, SPS5, SPS33 và SPS35 vi công suất như sau:  
Lưu lượng vcác trm xử lý tương đối ln, tuy nhiên nước được thu gom vtrm XLNT có  
nồng độ các cht ô nhim thp. Cao độ tường tràn ti các giếng tách dọc sông Hàn có ngưỡng tràn  
+0,60m, phù hp vi thy triều cao điển hình ti sông Hàn. Tuy nhiên, tn suất 2 năm, thủy triu cao  
hơn mức +0,60m có nguy cơ tràn nước sông vào hthng cống bao, làm tăng lưu lượng ti các trm  
bơm và trạm XLNT, gia tăng chi phí hoạt động và nh hưởng đến chất lượng nước thải đầu vào trm  
XLNT. Cùng với đó, việc đặt cao độ ngưỡng tràn ti mi giếng tách đều như nhau, khiến cho nhng  
giếng tách có độ sâu đáy cống thp (nhỏ hơn 0,00m) hầu như đều bị nước mưa chảy tràn vào hthng  
thu gom. Các giếng tách dc bbin như giếng tách ti trạm bơm SPS3 hay SPS4 cũng gặp phi vn  
đề cát bi lng làm cho hiu quca giếng tách giảm đi rõ rệt.  
Nhược điểm ca hthng thu gom tại lưu vực là vấn đề vmùi trong mạng lưới trước khi đến  
giếng tách, vấn đề lng cn của nước thi trong hthng cng chung, mt phần nước thi vẫn được xả  
ra ngun tiếp nhận cũng như một phần nước mưa vẫn theo nước thải đi về trm xử lý làm tăng cao  
công sut ca trm xlý mt cách không cn thiết.  
2.4. Đánh giá hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại lưu vực nghiên cứu  
Thc tế hin nay, tại lưu vực qun Hải Châu và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn  
đang sử dng hthng cng chung, do đó thành phn và ti trng cht ô nhiễm trong nước thi có  
nhiu khác bit so vi chất lượng nước thải điển hình đầu vào vốn được sdng cho các tính toán  
ca trm xử lý, trong đó hàm lượng BOD5, COD, SS thường thấp hơn nhiều so với hàm lượng điển  
hình của nước thi. Nguyên nhân ca sự thay đổi chất lượng nước thi có thkể đến bao gm khả  
năng txlý của nước thi trong hthống đường cng, nht là hthng cng chung, vn tốc nước  
nh, thời gian lưu nước trong cng dài. Lượng nước thm tbên ngoài vào nhất là đối vi các tuyến  
5
         
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
cng có chất lượng kém và có mực nước ngm cao cũng góp phần làm cho thành phn cht ô nhim  
trong nước thay đi. Ngoài ra, mt nguyên nhân khác cn kể đến là tcác bthoi. Tlệ đấu ni từ  
các bthoi vào hthng thu gom thp, mt phn khác là do bthoi tthm ra bên ngoài môi.  
6
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐỀ XUT GII PHÁP THU GOM, XLÝ  
NƯỚC THI TẠI LƯU VỰC NGHIÊN CU  
3.1. Đánh giá đặc điểm tính chất, thành phần và lưu lượng nước thải tại lưu vực quận Hải Châu  
và phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn  
3.1.1. Khảo sát vị trí và thời gian lấy mẫu nước thải tại lưu vực quận Hải Châu và phía đông bắc  
quận Ngũ Hành Sơn  
La chn vtrí và thi gian ly mu phù hợp, đại diện cho nước thi tại lưu vực,  
Nước thi  
sinh hoạt thường không cố định về lưu lượng và nồng độ thi theo thi gian trong ngày và theo tháng  
hoặc mùa. Để đánh giá tính chất, thành phần và lưu lượng nước thi mt cách chính xác nht, tác giả  
chn thi gian ly mu là 24 gitrong mt ngày, trong khong thi gian từ ngày 5/3/2017 đến ngày  
21/4/2017  
3.1.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu nước thải tại lưu vực nghiên cứu  
- Phương pháp ly mẫu: được thc hin theo TCVN 5992 1995 (ISO 5667-2: 1991).  
- Phương pháp bảo qun mu và xlý mẫu: được thc hin theo TCVN 5993-1995 (ISO 5667-  
3: 1985)  
+
Các thông scn phân tích bao gm: TDS, nhiệt độ, pH, EC, DO, TSS, BOD5, COD, NH4 , TP.  
Các thông sTDS, nhiệt độ, pH sẽ được đo ngay tại vtrí ly mu. Các thông scòn li là EC, DO,  
+
TSS, BOD5, COD, NH4 , TP sẽ được phân tích ti Phòng thí nghim của Công ty thoát nước và xlý  
nước thải Đà Nng.  
3.1.3. Đánh giá sự thay đổi tính chất, thành phần nước thải theo thời gian tại lưu vực nghiên cứu  
3.1.3.1. Đánh giá sự thay đổi tính chất, thành phần nước thải theo thời gian tại lưu vực quận Hải  
Châu  
- Ngày ngh: các cskinh doanh, sn xut ngng hoạt động, người dân không đi làm nên  
lượng nước thi ra vào bui sáng ít, các cht hữu cơ trong nước cũng không nhiều. Các hoạt động vào  
ngày nghchyếu din ra vào lúc chiu tối như người dân đi chơi, ăn uống,... nên chtiêu BOD5,  
COD có xu hướng tăng dn từ trưa đến ti sau đó giảm dn. Nước thi phát sinh trong ngày này chủ  
yếu là nước thi tvic tm rửa, ăn uống của người dân nên chtiêu TSS thp, trong quá trình tm ra  
+
kết hp với đi vệ sinh nên chtiêu NH4 lại tăng cao vào buổi chiu ti khong từ 17h đến 19h sau đó  
+
gim dần, vào ban đêm thì chỉ tiêu NH4 có trong nước thi rt thp. Vào ngày ngh, các hoạt động ca  
người dân thường din ra chậm hơn ngày làm việc bình thường khoảng 1h đến 1,5h và chúng ta cũng  
có thể quan sát được các điểm cực đại của đồ thbiu din nồng độ các cht ô nhiễm cũng trễ hơn một  
khong thời gian tương ứng. Các hoạt động như giặt đồ, ty rửa thường din ra vào gia bui sáng  
hoc gia bui chiu nên chtiêu T-P cũng tăng cao vào khoảng 9h và 15h đến 17h.  
- Ngày làm vic: Nước thi phát sinh tcác chợ trên lưu vực như chợ Hàn, chCn, chợ Đầu  
Mi,...chiếm tlệ cũng nhiều, các chnày hoạt động nhiu chyếu là bui chiu và sáng sm nên chỉ  
tiu COD có xu hướng tăng dần từ 15h đến 3h sau đó giảm dn, mt nguyên nhân khác là do mt lc  
lượng ln các công nhân, nhân viên sau mt ngày làm vic stm ra, vệ sinh làm cho hàm lượng ô  
+
nhiễm có trong nước thải tăng cao vào buổi tối, đặc bit là chtiêu TSS, NH4 . Vào ngày làm vic,  
người dân tranh thgiặt giũ hay các hoạt động ty rửa thường là vào bui sáng mi ngdy, hoc  
buổi trưa hay buổi ti sau giờ đi làm về, do đó chỉ tiêu T-P cũng dao động lên cao vào các giờ đó.  
- Skhác nhau gia ngày nghvà ngày làm vic: vào ngày nghỉ, người dân thc dy mun  
hơn ngày làm vic nên nhp sinh hot vào ngày làm vic thường sớm hơn ngày nghvào bui sáng, do  
đó các chỉ tiêu ô nhiễm như BOD5, COD vào ngày nghỉ thường thấp hơn ngày làm việc. Đến bui  
chiu ti, vào ngày nghỉ người dân thường đi chơi, ăn uống, nhiu hoạt động vui chơi giải trí din ra  
+
nên hàm lượng cht ô nhim như COD, TSS, NH4 , T-P trong nước cũng tăng cao hơn so với ngày  
làm vic. Vào gikhuya thì hầu như các chỉ tiêu ô nhim gia ngày nghvà ngày làm vic không khác  
nhau nhiu.  
7
         
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
3.1.3.2. Đánh giá sự thay đổi tính chất, thành phần nước thải theo thời gian tại lưu vực phía đông bắc  
quận Ngũ Hành Sơn  
- Ngày ngh: nguồn phát sinh nước thi vào ngày này chyếu tcác khách sn, nhà hàng,  
resort, tm rửa, ăn uống của người dân nên hàm lượng các cht ô nhim như chỉ tiêu BOD5, COD,  
+
+
TSS, NH4 , T-P đều rt thp, riêng chtiêu TSS, NH4 tăng cao vào buổi trưa khi các hoạt động ăn  
ung, vsinh din ra...  
- Ngày làm vic: nước thi phát sinh tcác dch vụ kinh doanh ăn uống, còn có các cơ sở kinh  
doanh, sn xut nên các chtiêu ô nhiễm có trong nước tăng cao vào buổi sáng và bui chiu. Sau mt  
ngày làm việc, lượng nước do người dân tm ra, vệ sinh và ăn uống làm tăng cao chỉ tiêu BOD5,  
+
COD, TSS, T-P vào bui ti. Trước lúc đi ngủ, người dân thường đi tiểu nên làm cho chtiêu NH4  
tăng cao vào giờ khuya.  
- Skhác nhau gia ngày nghvà ngày làm vic: nước thi phát sinh vào ngày làm vic  
phn lớn do các cơ sở kinh doanh sn xut thải ra nên hàm lượng các cht ô nhiễm có trong nước thi  
hu hết đều cao hơn ngày ngh. Vào ngày nghỉ, lượng cht ô nhiễm dao động phthuc vào sinh hot  
của người dân, các hoạt động du lch nên các chtiêu ô nhim gia ngày nghvà ngày làm vic có sự  
dao động tương đối khác nhau.  
3.1.4. Đánh giá sự khác nhau về tính chất, thành phần nước thải tại lưu vực quận Hải Châu và lưu  
vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn  
- Ngày ngh: tại lưu vực qun Hải Châu lượng nước thi phát sinh chyếu là từ các cơ sở kinh  
doanh, sn xut, các ch, bnh vin, nhng nguồn phát sinh nước thi này phn ln vào ngày nghvn  
hoạt động và làm việc nên hàm lượng cht ô nhiễm trong nước cao. Đặc bit là vào bui chiu ti, khi  
những người lao động đi làm tại các cơ sở sn xut sau mt ngày làm vic stm ra, vệ sinh và ăn  
uống nên lượng nưc phát sinh và nng độ các cht ô nhiễm có trong nước thi từ 17h đến 19h rt cao.  
Trong khi đó, tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn lượng nước thi phát sinh chyếu tcác  
hoạt động du lch, nhà hàng, khách sn, tm ra ca du khách nên lượng cht ô nhiễm trong nước thi  
+
tại lưu vực như chỉ tiêu BOD5, COD, T-P, NH4 hầu như đều thấp hơn tại lưu vực qun Hi Châu.  
Riêng chtiêu TSS, vi hoạt động du lịch nên lượng khách đến lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành  
Sơn chủ yếu là buổi sáng, khi đến nơi họ stm rửa và ăn ung, các nhà hàng, khách sn hoạt động  
khá đông vào giờ trưa, mt phn khác là do vic dn dẹp quán ăn, nhà hàng, xịt ra nn, các vt dng  
ăn uống do ngày hôm trước để li nên lượng chất lơ lửng có trong nước thi vào buổi trưa tại lưu vực  
cao hơn rất nhiu so với lưu vực qun Hi Châu.  
- Ngày làm vic: hai lưu vực có sự dao động trong ngày tương đối giống nhau nhưng tại lưu  
vc qun Hải Châu ngoài các cơ sở kinh doanh sn xuất còn có các trường học, các văn phòng kinh  
doanh, tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn cũng vậy, nhưng tại lưu vực qun Hi Châu vi  
din tích và sdân lớn hơn nhiều nên lượng nước thải phát sinh cũng lớn hơn, lượng cht ô nhim có  
trong nước cũng lớn hơn như chỉ tiêu BOD5 luôn cao hơn tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành  
Sơn. Ngoài các dịch vụ ăn uống, du lch, tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn còn các cở sở  
kinh doanh sn xut nhlẻ, các cơ sở làm đá mỹ nghệ, thêm vào đó là lượng nước giặt giũ và tẩy ra  
+
ti các khách sn, nhà ngh, resort nhiu nên các chtiêu ô nhiễm có trong nước như COD, TSS, NH4 ,  
T-P hầu như đều cao hơn tại lưu vực qun Hi Châu. Riêng chtiêu T-P, do các nhà hàng, khách sn,  
resort ít hoạt động vào ban đêm nên chỉ tiêu T-P tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn vào  
ban đêm thấp hơn nhiều so với lưu vực qun Hi Châu, về đêm vẫn có các chợ, các cơ sở sn xut  
hoạt động.  
3.1.5. Đánh giá đặc điểm lưu lượng nước thải tại lưu vực quận Hải Châu và lưu vực phía đông bắc  
quận Ngũ Hành Sơn  
So sánh skhác nhau giữa lưu lượng nước thi tại lưu vực qun Hải Châu và lưu vực phía  
đông bắc quận Ngũ Hành Sơn  
- Ngày ngh: Từ 7h đến 21h hai lưu vực có sự dao động tương đối ging nhau. Tại lưu vực  
phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn, lượng nước tăng cao đến 23h mi bắt đầu gim xuống do lượng  
khách du lịch đến sinh hot tại đây sinh hoạt nhiu vào bui tối, trong khi đó, tại lưu vực qun Hi  
8
   
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
Châu lưu lượng nước thi bắt đầu gim dn sau 19h, nhp sinh hot tại lưu vực qun Hải Châu thường  
giảm sau 20h nhưng lại tăng cao từ 1h do trên địa bàn có các chợ như chợ Đầu Mối thường hoạt động  
rt sm. Lượng nước phát sinh tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn chủ yếu do khách du  
lịch đến đây sinh hoạt thi ra nên về đêm, sau khi vui chơi giải trí thì du khách nghỉ ngơi khong thi  
gian từ 24 đến 9h, do đó lượng nước vào khung ginày rt thp.  
- Ngày làm vic: lưu lượng nước thi tại hai lưu vực có sự dao động tương đối ging nhau từ  
4h đến 21h nhưng lưu lượng tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn thấp hơn nhiều so với lưu  
vc qun Hi Châu. Từ 2h đến 3h lưu lưng tại lưu vực qun Hải Châu thường tăng rất cao do các chợ  
trên lưu vực thường hoạt động rt sm.  
3.2. Đề xuất giải pháp thu gom và công nghệ xử lý nước thải tại lưu vực nghiên cứu  
3.2.1. Đề xuất giải pháp thu gom tại lưu vực nghiên cứu  
a) Đối với lưu vực qun Hi Châu  
Da vào kết quả đánh giá hiện trạng trong chương 2, tác giả nhn thy hthống thoát nước  
chung vi mật độ dày đặc, vic ci tạo và thu gom theo phương pháp khác sẽ mt rt nhiu chi phí,  
thi gian và gp rt nhiều khó khăn. Do vy, tác giả đề xut vn sdng hthống thoát nước chung.  
Nước thải và nước mưa đợt đầu được thu gom vcác tuyến cống chính đặt dc theo sông Hàn  
nhưng không cho chảy tràn ra sông Hàn mà bơm về ngăn tiếp nhận nước thi ti trm XLNT, tại ngăn  
tiếp nhận nước thải đầu vào, tách nước thải và nước mưa về ngăn thoát nước khn cp và cho chy ra  
ngun tiếp nhn là sông Cm Lnhm gim chi phí xlý.  
Cn có kế hoch bảo dưỡng định kcác thiết bị điện ti trạm bơm, nâng cấp và ci to các  
thiết bnhm phát huy tối đa hệ thống điều khiển SCADA. Đầu tư hệ thng an toàn chung ti các trm  
bơm SPS12, SPS13 và SPS14 để vic vận hành được thun li và tốt hơn, tránh trường hp trạm bơm  
SPS15 gp scmà các trạm bơm vẫn tự động tiếp tục bơm nưc v.  
Việc xây dựng các trạm bơm chống ngập tại các vị trí tụ thủy tại khu vực trung tâm là giải  
pháp căn cơ, lâu dài và phù hợp điều kiện địa hình tại lưu vực. Đồng thời xây dựng quy trình vận hành  
các hồ điều tiết như hồ Thạc Gián, hồ công viên 29/3 trên cơ sở mùa mưa xả sớm, tận dụng tối đa khả  
năng điều tiết, ưu tiên công tác chống ngập úng tại lưu vực.  
Rà soát, đánh giá khả năng thoát nước của hệ thống hiện trạng và đề xuất các giải pháp chiến  
lược, lâu dài, phân kỳ đầu tư, huy động nguồn lực để từng bước triển khai thực hiện. Việc đầu tư xây  
dựng hệ thống thoát nước phải theo quy hoạch, kế hoạch của lĩnh vực thoát nước. Để giảm áp lực cho  
hệ thống thoát nước tại lưu vực nghiên cứu, các khu vực có diện tích thoát nước lớn cần phải có giải  
pháp giảm lưu lượng. Chẳng hạn, khu vực sân bay cần khẩn trương khơi thông kênh rạch hiện trạng,  
nạo vét các tuyến cống như tuyến cống đoạn thXuân Hà A tới đường Điện Biên Phdài 400m và  
đoạn trong khu dân cư Thanh Lộc Đán nhằm giảm lưu lượng kịp thời cho hệ thống thoát nước.  
b) Đối với lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn  
Gii pháp tm thi, cần đầu tư, lắp đặt các van lt ti các ca xdc sông Hàn để ngăn nước  
tngoài sông tràn ngược vào hthống thu gom, đồng thời ngăn chặn mùi hôi ttrong hthng phát  
sinh ra ngoài môi trường.  
Về lâu dài, đối vi nhng khu vực đang sử dng hthống thoát nước chung, cn ci thin và  
xây dng hthống thoát nước riêng. Tiếp ni các dự án thoát nước riêng ở lưu vực này như dự án  
thoát nước riêng khu vc MAn, Mỹ Khê được thành phố đầu tư xây dng, tác giả đề xut trin khai  
rộng ra để xây dng hthống thu gom thoát nước riêng cho lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành  
Sơn.  
c) Giải pháp thu gom chung cho cả hai lưu vực nghiên cứu  
Cải tạo lại các cửa thu nước sao cho ngăn được rác không vào hệ thống thu gom và mùi từ  
trong hệ thống không thể phát sinh ra bên ngoài. Rà soát, đánh giá hiện trạng vị trí các cửa thu nước và  
bố trí lại sao cho hợp lý để thu nước đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu giải pháp hố ga thu nước mặt  
đường kết hợp ngăn mùi phù hợp với điều kiện tại lưu vực. Tăng cường nạo vét mương thu, cửa thu và  
các tuyến cng thuộc lưu vực thu gom đổ vcác ca xả chính để bảo đảm các tuyến cống này tương  
9
   
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
đối sch s, gim thiu việc nước mưa cuốn trôi bùn rác chy ra bin gây ô nhiễm môi trường, đồng  
thời tăng khả năng chứa nước thi trong cống để hn chế nước thi chy tràn ra bin.  
Tăng tỷ lệ đấu ni hộ gia đình nhằm đảm bảo 100% đấu ni vào hthng thu gom, sdng  
các biện pháp như nâng cao nhận thc cộng đồng bng cách triển khai chương trình thông tin giáo dc  
truyn thông khuyến khích đấu ni hộ gia đình vào hệ thống thoát nước, nêu rõ các li ích hoạt động  
này mang lại cho người sdng và ci thiện môi trường cho cộng đồng, hoc có thban hành quy  
định bt buc các hộ gia đình sinh sống trong khu vc sdng hthống thoát nước phi thc hiện đấu  
ni vào hthống. Ngoài ra, nhà nước có thhtrcác hộ gia đình thực hiện đấu ni, giúp gim bt  
gánh nng tài chính cho các hộ khó khăn, đặc bit là các hnghèo.  
Cần đẩy mnh công tác giáo dc, tuyên truyn, nâng cao ý thc bo vệ môi trường cho mi  
người dân, đồng thi chng hành vi xrác ba bãi bng vic xpht nặng các trường hp vi phm.  
Song song vi hình thc tuyên truyn bng li nói vhin trạng môi trường, thì các hoạt động vn  
động bo vệ môi trường cần được thc hiện thường xuyên và liên tc nhm giúp cộng đồng thấy được  
ngay nhng li ích thiết thc, cth. Các hoạt động vận động bo vệ môi trường cần được trin khai  
như: đi bộ vì môi trường kênh rạch, đạp xe vì môi trường kênh rch, ngày chnht xanh, xếp túi giy  
và Khu Phkhông rác, phong trào ngày chnht xanh - sch - đẹp, “Tuần lra quân nạo vét, khơi  
thông cống rãnh, mương thoát nước”. Cn tích cc phi hp, vận động người dân tham gia no vét,  
khơi thông kênh rạch, góp phn to thông thoáng dòng chy, ci thin cnh quan, vệ sinh môi trường,  
không để các điểm đã được xlý btái ngp... Tăng cường công tác thanh tra, kim tra và xlý vi  
phm pháp lut vbo vệ môi trường trên lưu vực nhm nâng cao ý thc chp hành pháp lut ca các  
doanh nghiệp, cơ sở sn xut, kinh doanh, dch v.  
3.2.2. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải tại lưu vực nghiên cứu  
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất công nghệ XLNT  
Các thông sphc vcông tác thiết kế công nghXLNT bao gồm lưu lượng nước thải, đặc  
tính nước thải đầu vào tại lưu vực nghiên cu. Ta thy đặc tính nước thi tại lưu vực qun Hi Châu  
và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn tương đối khác nhau gia ngày nghvà ngày làm vic,  
các thông sô nhim tại lưu vực qun Hi Châu phn lớn đều cao hơn các thông số ô nhim tại lưu  
vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn. Vi sự thay đổi thành phn, tính chất nước thi tại lưu vực  
nghiên cứu như đã trình bày ở trên, tác giả đề xut công nghXLNT cn áp dng cho chai lưu vực là  
công nghSBR.  
3.2.2.2. Các hạng mục thiết kế  
Trm XLNT được thiết kế bao gm các hng mục chính sau đây:  
- Tin xlý bao gm: chn rác thô, chắn rác tinh nước thải đầu vào.  
- Blng cát.  
- Bxlý sinh hc theo mliên tc.  
- Khử trùng nước thi: dùng dung dch Clo lng.  
- Xlý bùn: bnén bùn.  
3.2.2.3. Đề xuất quy trình vận hành  
- Chất lượng nước thải sau xử lý:  
Nước thi sau xử lý đt QCVN 40:2011/BTNMT (Ct A).  
a) Quy trình vận hành cho lưu vực qun Hi Châu  
Căn cứ nồng độ ô nhiễm đầu vào và điều kin xthi theo QCVN 40:2011/BTNMT, tác giả  
la chn thông sphù hp áp dng cho trm XLNT tại lưu vực qun Hi Châu vào ngày nghvà ngày  
làm vic nhằm đảm bo hiu quxlý và tiết kim chi phí vn hành cthể như sau:  
- Ta xây dng 3 bSBR. Vi công sut thiết kế là 40000 m3/ngđ.  
- Thi gian cho quá trình xử lý nước thi khi áp dng công nghSBR tại lưu vực qun Hi  
Châu:  
+ Vào ngày ngh:  
T23h 7h, 13h 17h là 4 giờ  
T7h 13h, 17h 23h là 6 giờ  
10  
 
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
Smca 1 btrong 1 ngày là 5 m/ngày.  
+ Vào ngày làm vic:  
T23h 3h là 4 giờ  
T3h 15h là 6 giờ  
T15h 23h là 8 giờ  
Smca 1 btrong 1 ngày là 4 m/ngày.  
b) Quy trình vận hành cho lưu vực phía đông bắc qun Ngũ Hành Sơn  
Căn cứ nồng độ ô nhiễm đầu vào và điều kin xthi theo QCVN 40:2011/BTNMT, tác giả  
la chn thông sphù hp áp dng cho trm XLNT tại lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn  
vào ngày nghvà ngày làm vic nhằm đm bo hiu quxlý và tiết kim chi phí vn hành cthể như  
sau:  
- Ta xây dng 3 bSBR. Vi công sut thiết kế là 30000 m3/ngđ  
- Thi gian cho quá trình xử lý nưc thi khi áp dng công nghSBR tại lưu vực phía đông bắc  
quận Ngũ Hành Sơn:  
+ Vào ngày ngh:  
T23h 11h là 4 giờ  
T11h 23h là 6 giờ  
Smca 1 btrong 1 ngày là 5 m/ngày.  
+ Vào ngày làm vic:  
Thi gian xlý là 6 giờ  
Smca 1 btrong 1 ngày là 4 m/ngày.  
11  
Đề tài cp B_ Mã s: B2016-DNA-31-TT _ Báo cáo tóm tt  
KT LUN VÀ KIN NGHỊ  
1. Kết luận  
Tác giả đã đánh giá đặc điểm tnhiên, kinh tế xã hi và hin trng thu gom, xử lý nước thi  
tại lưu vực qun Hải Châu và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn. Qua việc thu thp mẫu nước  
thi và phân tích kết qumẫu nước thải thu được, đề tài đã xác định được tính cht, thành phần và lưu  
lượng nước thi tại hai lưu vực nghiên cu. Từ đó đưa ra các gii pháp thu gom và công nghxlý,  
quy trình vn hành hp lý, tiết kim chi phí cho trm XLNT ca từng lưu vực. Qua các kết quthu  
được, tác girút ra mt skết lun sau:  
- Nước thi tại hai lưu vực nghiên cu thuc mc ô nhim nh, thành phn cht ô nhim có  
trong nước thi thấp hơn nhiều so với hàm lượng điển hình của nước thải đô thị. Thành phn các cht  
ô nhiễm có trong nưc thi tại hai lưu vực nghiên cứu luôn thay đổi theo tng gitrong ngày, theo các  
ngày trong tuần và theo lưu vực, do đó việc áp dng công nghệ SBR để xử lý nưc thi tại hai lưu vực  
là rt thích hợp để xử lý nưc thải đạt hiu qucao và tiết kim chi phí.  
- Thi gian cho quá trình xử lý nước thi khi áp dng công nghSBR tại lưu vực qun Hi  
Châu:  
+ Vào ngày ngh:  
T23h 7h, 13h 17h là 4 giờ  
T7h 13h, 17h 23h là 6 giờ  
Smca 1 btrong 1 ngày là 5 m/ngày.  
+ Vào ngày làm vic:  
T23h 3h là 4 giờ  
T3h 15h là 6 giờ  
T15h 23h là 8 giờ  
Smca 1 btrong 1 ngày là 4 m/ngày.  
- Thi gian cho quá trình xử lý nước thi khi áp dng công nghSBR tại lưu vực phía đông  
bc quận Ngũ Hành Sơn:  
+ Vào ngày ngh:  
T23h 11h là 4 giờ  
T11h 23h là 6 giờ  
Smca 1 btrong 1 ngày là 5 m/ngày.  
+ Vào ngày làm vic:  
Thi gian xlý là 6 giờ  
Smca 1 btrong 1 ngày là 4 m/ngày.  
- Lưu vực qun Hải Châu và lưu vực phía đông bắc quận Ngũ Hành Sơn có đặc điểm tnhiên,  
kinh tế xã hội tương đồng nhau, đồng thời sau khi đánh giá tính chất, thành phần nước thi tại hai lưu  
vc, tác giả cũng nhận thy thành phn các cht ô nhiễm có trong nước thi tại hai lưu vực cũng tương  
đồng nhau.  
2. Kiến nghị  
- Đề tài được tiến hành trong thời gian tương đối ngắn, do đó chưa đánh giá được tính cht,  
thành phần và lưu lượng nước thải vào mùa mưa mà chỉ mi dng li mùa khô. Vì vy, trong quá  
trình áp dng kết quả đề tài vào vic vn hành thc tế ti trm XLNT cần đánh giá tính chất, thành  
phần và lưu lượng nước thải vào mùa mưa để đưa ra quy trình vận hành phù hợp cho mùa mưa.  
- Thành phn cht ô nhiễm luôn thay đổi theo thời gian và không gian, do đó cần quan trc và  
theo dõi thường xuyên chất lượng nước thải đầu vào và hiu quxlý các cht ô nhiễm để có sự điều  
chnh quy trình vn hành phù hp nhm tiết kiệm điện năng và chi phí vận hành.  
- Đối với các lưu vực có đặc điểm tnhiên, kinh tế xã hội tương đồng với hai lưu vực nghiên  
cu, có tháp dng công nghSBR cho vic xử lý nước thi nhm tiết kim thi gian nghiên cu và  
đánh giá mà vẫn đưa ra công nghệ xlý phù hp.  
12  
     
pdf 20 trang yennguyen 26/03/2022 5220
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu sự thay đổi thành phần và tính chất nước thải đô thị thành phố Đà Nẵng theo thời gian và không gian nhằm tối ưu hóa về kinh tế và môi trường nhằm đề xuất các giải pháp xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải đô thị ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tom_tat_de_tai_nghien_cuu_su_thay_doi_thanh_phan_va.pdf