Báo cáo tóm tắt Đề tài Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giảng dạy tiếng Anh tại Đại học Đà Nẵng dưới định hướng của Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020
- 2 -
3.1. Các điểm mạnh của Chương trình tiếng Anh triển khai tại các
cơ sở giáo dục thành viên Đại học Đà Nẵng .................................22
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Đánh giá chương trình phát triển chuyên môn ở ba cấp độ
Mô hình đánh giá năm cấp độ của Guskey (2000)
Câu hỏi của Mô hình đánh giá năm cấp độ Guskey
(Guskey, 2000)
Hình 4
Hình 5
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9
:
Mô hình đánh giá sáu cấp độ của Kreber và Brook (2001)
Mô hình các thành tố của quá trình xây dựng chương trình
Sơ đồ tóm tắt 6 giải pháp thực hiện ĐA NNQG 2020
Tóm tắt ba giai đoạn tổ chức thực hiện ĐA NNQG 2020
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
Khung năng lực ngoại ngữ (ĐANNQG 2020, trang 26)
- 3 -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tổ chức thương mại thế giới
Giáo dục và Đào tạo
WTO
GD&ĐT
ĐA NNQG 2020
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020
Học sinh sinh viên
HSSV
PTCM-NV
CEFR
KNLNN
GVTA
Phát triển chuyên môn nghiệp
Khung tham chiếu Châu Âu
Khung năng lực ngoại ngữ
Giáo viên Tiếng Anh
ĐHĐN
Đại học Đà Nẵng
KSNL
Khảo sát năng lực
CSGD
Cơ sở giáo dục đại học thành viên Đại học Đà Nẵng
ĐHTVĐHĐN
CTĐT
Chương trình đào tạo
CNTT
Công nghệ thông tin
CTTACLC
Chương trình Tiếng Anh chất lượng cao
- 4 -
MỞ ĐẦU
Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 1400/QĐ –TTg phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” và được nguyên
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân nhấn mạnh: “đổi mới toàn diện
việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân…”
Đề án được chia thành ba giai đoạn. Giai đoạn 1 (2008 – 2010)
– Giai đoạn khởi động là giai đoạn chuẩn bị để triển khai đại trà các
chương trình ngoại ngữ mới ở các cấp học phổ thông; Giai đoạn 2
(2011 – 2015) – Giai đoạn triển khai ban đầu là giai đoạn triển khai đại
trà chương trình ngoại ngữ 10 năm ở phổ thông và chương trình dạy và
học ngoại ngữ tăng cường đối với các Bậc, Trình độ đào tạo; Giai đoạn
3 (2016 – 2020) – Giai đoạn triển khai tiếp theo là giai đoạn sẽ triển
khai chương trình ngoại ngữ 10 năm trên quy mô cả nước và triển khai
chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường đối với tất cả các trường
dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Hiện nay, ĐA
NNQG 2020 đã hoàn tất giai đoạn 2 (2010-2015). Trải qua hơn nửa
chặng đường, thiết nghĩ đánh giá tác động của ĐA NNQG 2020 đến
phát triển chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) của giáo viên, một trong
những đối tượng thụ hưởng chính mà ĐA hướng đến, là điều vô cùng
cần thiết bởi kết quả sẽ cho những bên liên quan thấy được sau hai giai
đoạn thực hiện ĐA NNQG 2020 đã đạt được những gì, còn khó khăn
vướng mắc nào cần giải quyết và các giải pháp được đề ra như thế nào.
Ngoài ra việc đánh giá sau mỗi giai đoạn cũng góp phần định hướng để
giai đoạn cuối của ĐA NNQG 2020 được thực hiện có hiệu quả hơn.
Việc rà soát và đánh giá thực trạng giảng dạy tiếng Anh tại các
cơ sở giáo dục đại học thành viên Đại học Đà Nẵng là vô cùng cần thiết
bởi tính cấp bách của việc nâng cao năng lực tiếng Anh thật sự cho sinh
viên trong nhà trường, trang bị hành trang vững chãi cho sinh viên khi
tốt nghiệp, có khả năng cạnh tranh lành mạnh với nguồn nhân lực lao
động ở thị trường khu vực. Với mục tiêu đó, việc rà soát thực trạng
giảng dạy tiếng Anh hiện này tại các cơ sở giáo dục Đại học của Đại
học Đà Nẵng là điều quan trọng cần phải triển khai, từ đó đưa ra các đề
xuất cho các giải pháp thích hợp.
- 5 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Cơ sở pháp lý
Việc nâng cao năng lực ngôn ngữ cho toàn xã hội được thể hiện
ở các căn cứ pháp lý như sau:
- Thứ nhất, Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông.
- Thứ hai, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội đã thông qua Luật giáo
dục (sửa đổi) trong đó quy định tại Điều 7, mục 3 như sau: “Ngoại ngữ
được quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng
phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên
tục và có hiệu quả”.
- Thứ ba, Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Đề án “Đổi mới
và nâng cao hiệu quả của việc dạy và sử dụng tiếng Anh trong hệ thống
giáo dục quốc dân” của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ngày 15 tháng 4 năm
2007 được xem là một trong những bước ngoặc trong quá trình nâng
cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
- Thứ tư Quyết định 2080/QĐTtg ngày 22/12/2017 về việc điều
chỉnh Đề án dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2017-2015
1.2. Cơ sở lí thuyết
1.2.1 Đánh giá chương trình
Những điều chỉnh của chương trình giáo dục thường mang tính
hệ thống, có tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, dẫn đến những
thay đổi tích cực hoặc tiêu cực ở các mức độ khác nhau lên các nhóm
đối tượng khác nhau. Trong mô hình nghiên cứu của mình, nhóm các
nhà nghiên cứu đến từ các trường đại học Nottingham, Warwick và
Newcastle đã đưa ra mô hình nghiên cứu đánh giá hướng đến ba đối
tượng chính, bao gồm nhà trường, học sinh, và giáo viên. Mô hình này
chú trọng phân tích mức độ thỏa mãn của các chương trình giáo dục đối
với nhu cầu của ba nhóm đối tượng: nhà trường, giáo viên và học sinh.
1.2.2.Tổng quan mô hình đánh giá năm cấp độ Guskey (2000)
- 6 -
Guskey (2000) đã giới thiệu mô hình đánh giá chương trình
PTCM-NV năm cấp độ từ thấp nhất đến cao nhất (Hình 2):
Hình 2: Mô hình đánh giá năm cấp độ của Guskey (2000)
1.2.3.Tổng quan mô hình đánh giá sáu cấp độ của Kreber và Brook
(2001)
Trên nguyên tắc chú trọng hơn vào những tác động của chương
trình bồi dưỡng, PTCM-NV đối với văn hoá của cơ sở giáo dục, Kreber
và Brook (2001) giới thiệu mô hình đánh giá tác động trên sáu cấp độ,
từ thấp nhất đến cao nhất (Hình 4):
Hình 4: Mô hình đánh giá sáu cấp độ của Kreber và Brook (2001)
- 7 -
1.2.4. Xây dựng chương trình
Lí thuyết về xây dựng chương trình trong dạy ngôn ngữ bắt đầu
xuất hiện từ những năm 1960, khởi nguồn từ việc xây dựng các chương
trình giảng dạy cụ thể. Xây dựng chương trình là một quá trình tổng thể
giúp xác định nhu cầu của người học, xác định mục tiêu chung và mục
tiêu cụ thể của chương trình, xác định nội dung, cấu trúc của chương
trình, định hướng phương pháp dạy học, tài liệu dạy học, cách thức tiến
hành đánh giá chương trình (Richards, 2001. 2013).
Theo quan điểm của Nation và Macalister (2010) xây dựng
chương trình được coi là một quá trình có bốn thành tố, gồm một vòng
tròn chính tâm và ba vòng tròn xung quanh. Quan điểm xây dựng
chương trình còn có thể được tham khảo các tác giả như Graves (2000),
Murdoch (1989) …
1.3.Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 (ĐANNQG)
1.3.1. Bối cảnh
ĐANNQG 2020 ra đời đáp ứng yêu cầu xã hội ở giai đoạn hội
nhập và phát triển. Đề án không chỉ hướng đến sự phát triển một chiều
mà còn yêu cầu phải nhìn lại một chặng đường phát triển ngoại ngữ
chưa được đánh giá khách quan, nhất là đối với đội ngũ giáo viên ngoại
ngữ. Có thể tóm tắt bối cảnh ra đời của ĐANNQG 2020 như sau:
- Về mặt xã hội- kinh tế: Ngoại ngữ không chỉ là công cụ, mà ngoại ngữ
còn là một trong những yếu tố tham gia phát triển nguồn nhân lực mới,
nhất là nguồn nhân lực tương lai còn đang ở ghế nhà trường phổ thông;
hội nhập là một quá trình cần phải chuẩn bị thấu đáo, trong đó có ngoại
ngữ. Giáo dục ngôn ngữ, trong đó có giáo dục ngoại ngữ tốt nhất là bắt
đầu ở độ tuổi giáo dục phổ thông, nhất là tiểu học.
- Về giáo dục đào tạo: Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt
Nam là một chiến lược, một quốc sách cực kỳ trọng đại, việc dạy và
học ngoại ngữ trong nhà trường cũng như ngoài xã hội là một vấn đề
nóng bỏng. Ai cũng thấy rằng giáo dục ngoại ngữ ở phổ thông yếu kém
trầm trọng, biểu hiện ở đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo,
phương pháp dạy và học… ĐANNQG 2020 ra đời nhằm đáp ứng yêu
cầu mới của đất nước.
- 8 -
1.3.2. Cơ sở pháp lý của Đề án
Ngày 30 tháng 9 năm 2008, thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, đã ký Quyết định số 1400/QĐ-TTg
mang tên Quyết Định về việc phê duyệt ĐA NNQG 2020 “Dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-
2020”.
1.3.2.1. Mục tiêu của ĐA NNQG 2020
Mục tiêu chung
Mục tiêu chiến lược của ĐA là đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, bằng cách triển khai
chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo.
Sự đổi mới này hướng đến mục tiêu năm 2015 đạt được một bước tiến
rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất
là đối với một số lĩnh vực ưu tiên,và đến năm 2020, đa số thanh niên
Việt Nam tốt nghiệp phổ thông trung học, cao đẳng và đại học có đủ
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm
việc trong một trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại
ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích định lượng và định tính
- Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm
1.5. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn chính sau đây:
Những văn bản hiện hành liên quan đến văn bản pháp quy, các
quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn, báo cáo thực hiện liên
quan đến việc chỉ đạo, triển khai, tổ chức các hoạt động của ĐA NNQG
2020, tổ chức dạy và học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ
Nghiên cứu trước đây liên quan đến mô hình đánh giá chương
trình tiếng Anh, các báo cáo thực trạng chuyên đề
Phiếu khảo sát cho các sinh viên, GVTA tham gia vào quá
trình dạy và học. Những câu hỏi của phiếu khảo sát được xây dựng dựa
trên Mô hình đánh giá PTCM được đề xuất bởi Guskey (2000), mô
hình đánh giá của Kreber và Brook (2001) và các văn bản pháp quy liên
- 9 -
quan đến việc chỉ đạo, triển khai và tổ chức hoạt động của ĐA NNQG
2020.
1.6. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Thông qua nghiên cứu tổng quan các tài liệu học thuật, tiếp
nhận các kết quả nghiên cứu đã được công nhận rộng rãi trước đây về
chương trình giáo dục, về các mô hình và chỉ số đánh giá tác động, để
từ đó làm cơ sở lý thuyết nền tảng cho những tìm tòi và phát hiện mới
cũng như để hoạt động đánh giá có thể đi đúng hướng và đạt yêu cầu,
giúp rút ngắn thời gian và giảm bớt chi phí thực hiện nghiên cứu.
1.7. Đối tượng tham gia nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc triển khai chương trình đào tạo
tiếng Anh không chuyên tại các cơ sở giáo dục đại học thành viên
ĐHĐN. Việc triển khai này bao gồm chương trình, giáo trình, công tác
quản lý, kiểm tra đánh giá, giáo viên, quản lý, chính sách. Các đối
tượng này được nghiên cứu thông qua việc phân tích và tổng hợp ý kiến
từ các bên liên quan là sinh viên và giảng viên.
- 10 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY TIẾNG ANH TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THÀNH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG
2.1 Thực trạng chung về xây dựng nguồn lực cho triển khai các
chương trình tiếng Anh tại các cơ sở giáo dục thành viên ĐHĐN
Với vai trò là một cơ sở giáo dục đại học thành viên của Đại học
Đà Nẵng, Trường Đại học Ngoại ngữ được giao nhiệm vụ giảng dạy
các học phần tiếng Anh cho sinh viên các trường thành viên Đại học Đà
Nẵng. Trong những năm vừa qua, Trường Đại học Ngoại ngữ đã có
nhiều định hướng mạnh mẽ trong nghiên cứu xây dựng chương trình và
tổ chức việc dạy và học tiếng Anh cho sinh viên đạt chuẩn đầu ra theo
yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo. Việc áp dụng các chuẩn đầu ra về
ngoại ngữ và tin học là một trong những yêu cầu cần thiết và quan
trọng cho việc đảm bảo sinh viên có đầy đủ năng lực tốt nghiệp ra
trường và đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường lao động trong và
ngoài nước.
Triển khai công văn 7274/BGDDT-GDDH ngày 31/10/201,
Trường Đại học Ngoại ngữ đã áp dụng chuẩn đầu ra năng lực ngoại ngữ
1 và ngoại ngữ 2 cho sinh viên đang học tại trường tốt nghiệp vào năm
2012, đồng thời triển khai việc đánh giá chuẩn đầu ra cho sinh viên
không chuyên ngữ các trường thành viên Đại học Đà Nẵng. Việc áp
dụng chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho sinh viên tốt nghiệp đạt được những
kết quả nhất định, nhất là trong việc nâng cao nhận thức và động cơ,
quyết tâm học tập, nâng cao năng lực ngoại ngữ trong sinh viên. Cho
đến nay, việc áp dụng chuẩn năng lực ngoại ngữ là một trong những
điều kiện cho sinh viên tốt nghiệp tạo được kết quả tốt trong việc nâng
cao trình độ ngoại ngữ đại trà trong sinh viên.
Sau khi thông tư 01/2014 của Bộ giáo dục và đào tạo ra đời về
việc ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, và
quyết định số 729/QĐ – BGD ĐT ngày 11/3/2015 về ban hành định
dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 3 đến bậc 5 theo
khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam, trường Đại học Ngoại ngữ
công bổ áp dụng công bố định dạng chuẩn đầu ra thông qua Quyết định
số 835 ĐHNN/QĐ-ĐT ngày 19/10/2015. Nhằm triển khai quyết định
- 11 -
này, Trường Đại học Ngoại ngữ ban hành công văn số 979/CV-ĐHNN
ngày 22/7/2015 về việc áp dụng chuẩn đầu ra năng lực ngoại ngữ
chuyên môn và ngoại ngữ 2 cho các ngành, hệ chính quy, công văn số
1460/ĐHNN-Đt ngày 19/10/2015 về kế hoạch triển khai lộ trình áp
dụng định dạng đề thi KSNL từ bậc 3 đến bậc 5 tại Trường Đại học
Ngoại ngữ ĐHĐN.
2.1.1. Tổ chức rà soát, đánh giá năng lực ngoại ngữ của đội ngũ
giảng viên chuyên ngữ và giảng viên chuyên ngành có khả năng
giảng dạy bằng ngoại ngữ
Trường Đại học ngoại ngữ có số lượng và trình độ giảng viên
dạy ngoại ngữ và giảng viên giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng nước
ngoài (phụ lục kèm theo) như sau:
155 (GV tiếng Anh có chứng chỉ C1 trở lên: 125; GV tiếng Pháp:
01 có chứng chỉ B2, 01 có chứng chỉ B1; GV tiếng Nga 01 có chứng
chỉ B2, 04 có chứng chỉ B1; GV tiếng Trung: 02 có chứng chỉ trên C1;
GV tiếng Nhật: 02 có chứng chỉ trên C1, 01 có chứng chỉ B1; GV tiếng
Hàn: 02 có chứng chỉ trên C1; GV Quốc tế học: 10 có chứng C1 trở
lên, 06 có chứng chỉ B1).
2.1.2. Xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức xây dựng
và triển khai chương trình dạy Tiếng Anhtăng cường để đảm bảo
mục tiêu Đề án
Triển khai nhiệm vụ và mục tiêu của Đề án NNQG 2020 về nâng
cao năng lực tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ ra trường đạt
bậc 3 theo khung năng lực 6 bậc Việt Nam, từ năm 2012 Trường
ĐHNN đã thành lập một nhóm giáo viên chuyên gia (task force) và
trình Ban quản lý Đề án duyệt cho phép nhóm nghiên cứu xây dựng và
đề xuất một chương trình tiếng Anh tăng cường cho sinh viên không
chuyên ngữ thí điểm tại ĐHĐN có ứng dụng công nghệ thông tin.
Sau khi chương trình này được Hội đồng nghiệm thu, Trường
ĐHNN đã đưa chương trình, giáo trình mới vào giảng dạy tại các cơ sở
giáo dục đại học thành viên ĐHĐN từ năm 2013. Cho đến nay, chương
trình này vẫn đang được sử dụng cho sinh viên hệ đại trà. Ưu điểm của
chương trình này là sự tiếp nối nhịp nhàng giữa chương trình chính
khóa 7 tín chỉ thuộc CT Đào tạo và khối lượng học phần tăng cường
- 12 -
sau chính khóa. Giáo trình mới được lựa chọn có tính cân nhắc về
đường hướng giảng dạy và chuẩn đầu ra,
Đánh giá sơ bộ: Việc triển khai cơ bản là hiệu quả, tuy nhiên, Bộ
giáo dục và ĐT chưa có lối đi chung cho việc triển khai tiếng Anh tăng
cường. Việc tham gia chương trình tiếng Anh tăng cường hiện nay còn
chưa bắt buộc, tùy thuộc vào nguyện vọng cá nhân từng em. Nhiều e
mặc dù năng lực còn yếu nhưng ý thức chưa cao nên dẫn đến không thể
tốt nghiệp do thiếu chuẩn đầu ra ngoại ngữ. Hiện nay cần có các hướng
dẫn cụ thể về mức thu cũng như sự định hướng mạnh mẽ hơn để SV
tham gia chương trình tiếng Anh tăng cường.
2.1.3. Thực trạng về xây dựng nguồn lực, công cụ đào tạo bồi dưỡng
cho giảng viên:
Nhà trường được Bộ giáo dục và Đào tạo giao lựa chọn các nhân tố
tích cực tham gia vào chuyên gia thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giảng
dạy, đứng đầu là PGS TS Nguyễn Văn Long cùng các giảng viên khác.
Qua đó nhà trường đã tạo ra các sản phẩm và công cụ đào tao cho giáo
viên các bậc học trên toàn quốc như sau:
Xây dựng khung năng lực CNTT cho GV tiếng Anh
Hội thảo quốc tế Ứng dụng CNTT trong dạy và học ngoại ngữ
Xây dựng Chương trình, Tài liệu bồi dưỡng Ứng dụng CNTT
cho giảng viên cốt cán toàn quốc
Tổ chức các đợt bồi dưỡng GV cốt cán về ứng dụng CNTT cho
toàn quốc
Ứng dụng CNTT tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực trực
tuyến cho GV THCS và THPT, xây dựng trang hỗ trợ thi trực
tuyến
2.2. Thực trạng việc triển khai giảng dạy tiếng Anh tại các CSGD
thành viên ĐHĐN
Căn cứ báo cáo của Khoa tiếng Anh chuyên ngành, Trường Đại
học Ngoại ngữ, chương trình tiếng anh dành cho sinh viên không
chuyên ngữ các trường thành viên Đại học Đà nẵng được xây dựng bài
bản với các mục tiêu, yêu cầu năng lực đầu ra và phương thức triển
khai chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và yêu cầu
chuyên môn cũng như yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo.
- 13 -
2.2.4. Danh mục các chương trình đang áp dụng:
2.2.4.1. Chương trình Tiếng Anh đại trà
a. Các học phần dành cho bậc đại học năm học 2015-2016 và 2016-
2017
STT Tên các Mã
SL
tín
chỉ
Giáo trình
Áp
dụng
tại
Ghi
chú
học
học
phần
phần
1
Anh văn AV A1
dự bị
5
Solutions
Elementary
(Unit 1-5)
HP
ĐHBK, không
ĐHKT, bắt
ĐHSP,
Khoa Y
Dược
(hệ Đại
học)
buộc
HP bắt
buộc
2
3
Anh văn AV
3
4
Solutions
Elementary
(Unit 6-8)
Solutions
Elementary
(Unit 6-8)
A2.1
A2.1
Anh văn AV
A2.2 A2.2
HP bắt
buộc
b. Các học phần dành cho bậc đại học năm học 2017-2018
Giống với năm học 2015-2016, tuy nhiên riêng trường ĐH
Kinh tế đã áp dụng chương trình đào tạo ngoại ngữ mới với thời lượng
20 tín chỉ cho toàn bộ sinh viên khóa tuyển sinh 2017 (Nội dung
chương trình học tương tự như chương trình tiếng Anh CLC đang triển
khai tại trường ĐH Kinh tế từ năm học 2015-2016)
c. Các học phần dành cho bậc Cao đẳng và Trung cấp (từ năm học
2015-2016 đến nay)
STT Tên
các
Mã học SL Giáo trình
Áp
dụng
tại
Ghi chú
phần
tín
học
chỉ
phần
1
Ngoại NNDC
ngữ 1, 1,2,3
2 3
7
Solutions
Elementary
CĐCN Từ năm
(bậc
2015-
cao
2016 về
- 14 -
đẳng)
trước là
6 tín chỉ
2
3
Anh
văn
1,2,3
AV1,2,3
9
7
New Cutting CĐCN HP bắt
Edge (Starter, (bậc buộc
Elementary)
trung
cấp)
Anh
văn
1,2,3
AV
1,2,3
New
Khoa Y Khoa Y
Interchange1,2 Dược
Dược tự
soạn
chương
trình và
mời GV
(bậc
trung
cấp)
dạy
từ
học kì 2
năm học
2015-
2016 đến
nay
2.2.4.2. Chương trình Tiếng Anh chất lượng cao (TA CLC), Tiếng
Anh tăng cường (từ năm học 2015-2016 đến nay)
a. Chương trình Tiếng Anh Chất Lượng cao
STT Tên các học SL SL Giáo
Áp
Ghi chú
phần
các tín trình
HP chỉ
dụng
tại
1
2
IELTS
level: Pre-
IELTS
IELTS
Upper
(
12
30
Các giáo
trình
IELTS
HP IELTS
ĐHKT Upper
Intermediate
–
(5tc)
là
không
buộc
bắt
Intermediate
Tiếng Anh 10
25
Bộ giáo ĐHBK Dạy học trực
CLC 1-10
trình Life
và các
giáo trình
tiếp kết hợp
với dạy học
trực tuyến
- 15 -
thuộc
khung
chương
trình
VSTEP
3
Tiếng Anh 4 - 20- Bộ giáo ĐHBK Thời lượng
CLC
Pháp
Việt
8
32
trình
Solutions
theo
học TA của
SV
thuộc
chuyên
Khung
NLNN
ngành khác
nhau thì
6
bậc Châu
không giống
Âu
nhau
b. Chương trình Tiếng Anh tăng cường
STT Tên các Mã
SL
tín
chỉ
Giáo trình
Áp
Ghi
học
HP
dụng tại chú
phần
1
2
Anh
văn
B1.1
Anh
văn
AV
B1.1
3
3
Solutions- Pre Khoa Y
intermediate
Dược,
Trường
ĐHSP
AV
B1.2
Solutions- Pre
intermediate
B1.2
2.3. Thực trạng tình hình giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở giáo
dục thành viên ĐHĐN.
2.3.1. Thực trạng tình hình giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở
giáo dục thành viên ĐHĐN dưới góc nhìn của sinh viên
Nhằm nắm bắt và đánh giá đúng thực trạng chung về việc triển
khai giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở giáo dục đại học thành viên,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành xây dựng phiếu hỏi và triển khai phiếu
đến 300 đại diện sinh viên các năm học thuộc các cơ sở giáo dục đại
- 16 -
học thành viên ĐHĐN, kết quả khảo sát có thể có thêm bức tranh về
tình hình giảng dạy tiếng Anh ở ĐHĐN qua góc nhìn của sinh viên
2.3.2. Thực trạng tình hình giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở
giáo dục thành viên ĐHĐN dưới góc nhìn của giáo viên
2.4 Thực trạng về năng lực ngoại ngữ của sinh viên không chuyên
ngữ thông qua kết quả các kỳ thi chuẩn đầu ra năng lực ngoại ngữ
Thống kê kết quả thi năng lực ngoại ngữ theo định dạng VSTEP
cho SV không chuyên ngữ năm 2017 và 2018
Trường
Tổng
số
TS
đăng
ký
TS
vắng
môn
Thí
sinh
dự
Khô
ng
đạt
Thời
gian
thành Trình Trình Trình
phần
Tỷ
lệ
TT
1
thi
độ C1 độ B2 độ B1
ĐHNN
ĐHBK
15/01/17
44
76
36
51
8
3
20
1
13
16
33,
3%
59,
5%
6
28
ĐHSP
1049
999
17
31
1
35
56
25
559
588
21
388
Tổng
1169 1086
3
416
ĐHNN
ĐHBK
2
05/03/17
60
37
47
34
97,
1%
67,
2%
50,
0%
3
26
4
30
376
5
1
186
8
ĐHSP
ĐHKT
612
35
598
18
10
1
K. Y
Dược
77,
3%
23
22
5
1
16
Tổng
767
638
16
0
31
397
194
226
ĐHSP
54,
9
3
4
07/05/17
535
521
9
12
274
%
ĐHNN
ĐHBK
21/05/17
42
247
17
33
205
17
1
15
13
15
123
4
2
66,
3%
23,
5%
16
1
53
12
ĐHSP
- 17 -
ĐHKT
79,
1%
46
43
10
24
9
K. Y
Dược
72,
2%
18
370
29
18
316
26
13
179
20
5
Tổng
17
1
38
81
ĐHNN
ĐHBK
5
27/08/17
6
59,
3%
41,
6%
436
524
403
507
28
10
0
11
12
228
199
136
286
ĐHSP
K. Y
Dược
10
0,0
%
5
4
4
Tổng
994
123
940
113
38
0
29
451
65
422
ĐHNN
ĐHBK
6
08/10/17
38
10
62,
1%
57,
5%
75,
6%
503
491
254
480
473
246
10
1
27
23
20
271
249
166
172
200
60
ĐHSP
ĐHKT
K. Y
Dược
76,
6%
49
47
2
34
785
50
11
453
1
Tổng
1420 1359
11
0
110
27
ĐHNN
ĐHBK
7
03/12/17
86
81
1
3
76,
0%
53,
1%
78,
4%
526
483
453
483
461
436
13
4
20
13
51
347
232
291
103
212
91
ĐHSP
ĐHKT
3
K. Y
Dược
10
0,0
%
12
12
0
12
0
Tổng
1560 1473
21
3
7
111
932
407
Tổng
cộng
2017
6815 6333
143
387
3606
2199
- 18 -
ĐHNN
ĐHBK
8
22/04/18
141
763
505
547
111
722
488
519
32
45
77
2
69,
1%
63,
9%
89,
2%
22
10
3
454
282
337
201
166
53
ĐHSP
ĐHKT
30
126
K. Y
Dược
83,
3%
6
6
1
4
1
Tổng
1962 1846
35
0
234
1154
423
ĐHSP
ĐHKT
54,
4%
80,
3%
9
12/05/18
151
114
5
6
56
47
399
550
86
188
302
77
7
12
2
1
1
2
41
47
34
109
165
38
30
77
1
Tổng
ĐHNN
ĐHBK
10 03/06/18
65,
2%
57,
9%
78,
7%
526
182
74
471
159
47
21
11
1
15
7
292
85
143
56
9
ĐHSP
ĐHKT
6
31
K. Y
Dược
10
0,0
%
1
1
1
Tổng
869
61
755
54
35
2
62
447
32
209
ĐHNN
ĐHBK
11 26/08/18
1
20
1
73,
1%
67,
1%
85,
5%
597
390
166
550
374
152
29
5
55
23
10
347
228
120
119
118
22
ĐHSP
ĐHKT
0
K. Y
Dược
25,
0%
4
4
1
3
Tổng
1218 1134
35
0
108
728
263
ĐHNN
ĐHBK
11 26/08/18
188
663
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giảng dạy tiếng Anh tại Đại học Đà Nẵng dưới định hướng của Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bao_cao_tom_tat_de_tai_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_cac_gi.pdf