Báo cáo Đề tài Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ quản lý tổng hợp bệnh hại chủ yếu trên cây hồ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân nghèo tỉnh Quảng Trị

BNÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
VIỆN BO VỆ THỰC VẬT  
----------------------  
BÁO CÁO TỔNG KẾT  
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI THUỘC DỰ ÁN KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VỐN VAY ADB  
Tên đề tài:  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC CÔNG  
NGHỆ QUẢN LÝ TỔNG HỢP BỆNH HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY HỒ  
TIÊU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP  
CHO NGƢỜI DÂN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ  
Cơ quan chủ quản dự án: Bộ Nông nghiệp và PTNT  
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Bảo vệ thực vật  
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Ngọc Dung  
Thời gian thực hiện đề tài: 9/ 2009 – 12/ 2011  
Hà Nội, 12/2011  
MỤC LỤC  
TT  
I
Các danh mục trong báo cáo  
Trang  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
MỤC TIÊU  
3
4
4
II  
III  
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ  
NGOÀI NƢỚC  
IV  
1
NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nội dung nghiên cứu  
12  
12  
13  
13  
20  
20  
20  
2
Vật liệu nghiên cứu  
3
Phƣơng pháp nghiên cứu  
V
1
KÉT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI  
Kết quả nghiên cứu khoa học  
1.1 Điều tra tình hình sản xuất và những yếu tố hạn chế của nông  
dân trong kỹ thuật canh tác và phòng trừ bệnh hại chính trên hồ  
tiêu tại Quảng Trị  
1.2 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ một số bệnh hại chính trên hồ  
tiêu tại Quảng Trị  
37  
1.2.1 Nghiên cứu bệnh vàng lá chết chậm hồ tiêu tại Quảng Trị  
1.2.2 Nghiên cứu bệnh chết nhanh gây hại cây hồ tiêu tại Quảng Trị  
1.3 Đánh giá hiệu quả mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh  
và vàng lá chết chậm trên cây hồ tiêu ở Quảng Trị  
1.3.1 Hiệu quả phòng trừ bệnh chết nhanh khi áp dụng biện pháp  
phòng trừ tổng hợp  
37  
48  
54  
56  
57  
1.3.2 Hiệu quả phòng trừ bệnh vàng lá chết chậm trong mô hình hồ  
tiêu tại Quảng Trị  
2
3
Tng hợp các sản phẩm của đề tài  
Đánh giá tác động của kết quả nghiên cứu  
Tổ chức thực hiện và sử dụng kinh phí  
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ  
69  
70  
71  
72  
4
VI  
1
BẢNG CGIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU, ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG, TỪ  
NGN, THUẬT NGỮ (nếu có)  
1
2
Phytophthora capsici  
Phytophthora tropicalis  
Meloidogyne incognita  
Trichoderma harzianum  
Tỷ lệ bệnh  
P. capsici  
P. tropicalis  
M. incognita  
T. harzianum  
TLB  
3
4
5
6
Chỉ số bệnh  
CSB  
7
Hiệu quả phòng trừ  
Đối chứng  
HQPT  
8
ĐC  
9
Trƣớc xử lý  
TXL  
10  
11  
12  
13  
14  
Sau xử ly  
SXL  
Năng suất lý thuyết  
Năng suất trung bình  
Đơn vị tính  
NSLT  
NSTB  
ĐVT  
Xử lý chế phẩm  
XLCP  
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hồ tiêu là loại cây cho thu nhập kinh tế cao, đƣợc Bộ Nông nghiệp và phát triển  
nông thôn xác định là một trong 9 nhóm hàng nông sản xuất khẩu chủ lực đến năm  
2015. Hồ tiêu cũng là cây góp phần quan trọng vào việc xoá đói giảm nghèo cho ngƣời  
dân tnh Quảng Trị. Hiện nay, Việt nam là nƣớc xuất khẩu tiêu đứng đầu thế giới với  
diện tích khoảng 50.000 ha, sản lƣợng 77.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 25,6 triệu  
USD. Diện tích hồ tiêu Quảng Trị là 1.800 ha  
Tiêu ở Quảng Trị nổi tiếng về chất lƣợng, là cây gia vị đặc sản. Tháng 7/ 2007, Sở  
Khoa học và Công nghệ Tỉnh Quảng trị đã tiến hành xây dựng thƣơng hiệu cho hồ tiêu  
Quảng Trị. Việc xây dựng thành công chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Tiêu Quảng Trị càng  
có ý nghĩa hơn bao giờ hết khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO và tiến tới gia nhập  
Hiệp hội hồ tiêu thế giới - IPC. Tác động xã hội của việc xây dựng chỉ dẫn địa lý cho tiêu  
Quảng Trị là một trong những động lực khuyến khích ngƣời dân, một mặt tạo cho ngƣời  
dân ý thức hơn trong việc sản xuất và quan tâm đến chất lƣợng của sản phẩm, mặt khác  
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngƣời nông dân, xóa đói giảm nghèo, tiến tới làm  
giàu và hình thành các vùng cây đặc sản có quy mô.  
Tuy nhiên sản xuất tiêu chƣa ổn định, năng suất còn thấp, thu nhập của ngƣời  
sản xuất còn chƣa cao. “Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên  
và ngƣời trồng tiêu quan tâm nhất là sâu bệnh phát sinh gây hại. Nhiều diệ n tích trồng  
tiêu đã bị chết phải huỷ bỏ thay thế bằng cây trồng khác khi đang ở thời kỳ đầu hoặc  
đỉnh cao kinh tế…” Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng  
trị, năm 2007. Theo Báo Nông nghip và PTNT số 254 ra ngày 22/ 12/ 2005 đƣa tin xã  
Cam Thành, huyện Cam Lộ - Quảng Trị chỉ còn 100 ha hồ tiêu so với 195 ha của các  
năm trƣớc do bệnh chết nhanh” gây ra. Diện tích năm 2005 là: 2498,6 ha, năm 2009  
diện tích chỉ còn 2135 ha. “Cả một vùng trồng tiêu nổi tiếng bởi chất lƣợng tiêu cay và  
thơm bây giờ trở nên tiêu điều, xơ xác, làm cho những ngƣời sở hữu đặc sản "vàng  
đen" này lao đao vì nợ nần...” (http://www.baoquangtri.vn).  
Bệnh hại chủ yếu trên cây hồ tiêu đều thuộc nhóm dịch hại lây lan trong đất và  
cây ging, triệu chứng dễ nhầm lẫn và khó phòng trừ (nấm Phytophthora, tuyến trùng,  
Fusarium, Pythium…).  
3
Ngoài nguyên nhân chính nêu trên còn một số bất cập về mặt canh tác nhƣ chƣa  
chú ý nhân hom giống sạch bệnh, quy hoạch thiết kế vƣờn hoặc lựa chọn cây choái  
chƣa thích hợp...  
Đề tài Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ trong quản  
lý tổng hợp bệnh hại chủ yếu trên cây hồ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và  
thu nhập cho người dân nghèo tỉnh Quảng Trịđƣợc xây dựng với mong muốn giải  
quyết những khó khăn trong sản xuất cây hồ tiêu của tỉnh Quảng Trị góp phần đƣa  
năng suất hồ tiêu lên cao, nhằm đáp ứng nhu cầu cho nội tiêu và xuất khẩu.  
II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI  
Mục tiêu tổng quát  
Xây dựng đƣợc biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh hại chính trên cây hồ tiêu  
nhằm góp phần phát triển sản xuất hồ tiêu bền vng, có hiệu quả và tăng thu nhập cho  
ngƣời dân nghèo tỉnh Quảng Trị.  
Mục tiêu cụ thể  
- Xác định đƣợc danh mục thành phần bệnh hại chính trên cây hồ tiêu tại Quảng Trị  
- Xây dựng đƣợc qui trình phòng trừ tổng hợp bệnh hại chính trên cây hồ tiêu ở Tỉnh  
Quảng Trị.  
- Xây dựng đƣợc mô hình thử nghiệm các biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh hại  
chính trên hồ tiêu, tăng năng suất từ 10 - 15%.  
- Hƣớng dẫn kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông và nông dân về nhận biết và phƣơng  
pháp phòng trừ sâu bệnh hại hồ tiêu.  
III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC  
1. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài  
1.1. Những nghiên cứu về bệnh chết nhanh cây hồ tiêu  
1.1.1. Xác định tác nhân gây bệnh  
Tác nhân gây bệnh chết nhanh đƣợc xác định với nhiều kết quả và đƣợc thay  
đổi nhiều qua thời gian. Năm 1936, Muller xác định là Phytophthora palmivora var.  
piperis. Một vài thập kỷ sau, tác giả Holliday và cộng sự (1963) đã xác định tác nhân  
gây bnh chết nhanh cây hồ tiêu ở Malaysia là Phytophthora palmivora. Theo  
Oudemans và Coffey (1991) đã nghiên cứu 84 isolate đã xác định là Phytophthora  
capsici.  
4
Tác giAragaki và Uchida (2001) đã đề xuất P. capsici đƣợc phân chia thành 2  
loài: P. capsici P. tropicalis sp. nov., dựa theo sự khác biệt về kích thƣớc và hình  
thái bào tử nang cũng nhƣ phạm vi ký chủ của chúng. Kết quả nghiên cứu của Zhang  
và cộng sự (2004) đã hỗ trợ cho kết luận của Aragaki và Uchida (2001) nhờ vào giải  
trình tự chuỗi rDNA đoạn ITS của 2 loài và đề xuất loài P. tropicalis (A2) có thể là  
một isolate chuyển tiếp trong quá trình tiến hoá của loài P. capsici.  
Các tác giả Donahoo và Lamour (2008) đã sử dụng kỹ thuật đa hình đoạn dài  
khuyếch đại (amplified fragment length polymorphism = AFLP) và sử dụng primer  
ITS4 và ITS6 của vùng ITS để phân tích mối quan hệ về gen giữa 2 loài P. capsici và  
P. tropicalis.  
1.1.2. Một số đặc điểm hình thái của nấm Phytophthora spp. gây hại cây hồ tiêu  
- Bào tử nang (Sporangia)  
Theo báo cáo của Mchau và Coffey, 1995) bào tử nang dƣờng nhƣ khác nhau  
về hình dạng bao gồm : hình bầu dục, hình cầu, hình bán cầu, hình trứng rộng, hình  
xoắn ngƣợc, hình trứng ngƣợc, hình thoi, hình quả lê. Kích thƣớc khác nhau, dài x  
rộng là : 32,8 65,8 x 17,4 – 38,7 µm, tỷ l dài và rộng biến thiên từ : 1,3 : 1 đến 2,1 :  
1, tỷ lệ dài rộng lớn hơn ở loại nhóm CAPB và nhỏ hơn ở nhóm CAPA.  
Aragaki và Uchida, 2001 đã đề xuất P. capsici đƣợc phân chia thành 2 loài dựa  
vào các đặc điểm hình thái và cây ký chủ đặc trƣng. Một loài là P. capsici có bào tử  
nang rộng, tỷ lệ chiều dài/rộng nhỏ hơn 1,8, phần cuống bào tử rộng, không có mặt bào  
tử hậu, phát triển tốt ở nhiệt độ 350C và gây bệnh cho cây ớt. Một loài mới, P.  
tropicalis sp. nov., có bào tử hẹp, tỷ lệ dài/ rộng lớn hơn 1,8, phần cuống bào tử thót  
lại, có mặt của bào tử hậu, không phát triển ở 350C, gây bệnh cho cây hồ tiêu, ca cao,  
macadamia, đu đủ và một số cây nhiệt đới khác, nhƣng không gây bệnh hoặc gây bệnh  
yếu cho cây ớt, đƣợc phân biệt với nấm P. capsici. Nấm P. tropicalis P. capsici có  
một số đặc điểm về hình thái tƣơng tự nhau: bào tử nang có cuống dài, dễ rụng trong  
nƣớc.  
1.1.3. Một số kết quả nghiên cứu phòng trừ bệnh chết nhanh cây hồ tiêu  
1.1.3.1. Biện pháp canh tác  
Vệ sinh sạch sẽ tại các khu vƣờn là yếu tố cơ bản trong phòng chống bệnh hiệu  
quả. Lối đi và các trang thiết bị phải đƣợc giữ gìn sạch sẽ. Các khu vƣờn cũng cần  
5
đƣợc làm sạch không còn những mảnh vụn cây trồng bị thối nát, đó là những vật dễ  
mang mầm bệnh Phytophthora (Broadley, 1992).  
Cắt tỉa những cành, nhánh hồ tiêu ở dƣới thấp, đặc biệt trong mùa mƣa để làm  
giảm độ ẩm ở phần gốc và ngăn cản những lá ở dƣới thấp tiếp xúc nguồn bệnh  
Phytophthora ở trong đất (Manohara và cộng sự, 2004)  
Việc tƣới nƣớc và mƣa nhiu đƣợc coi là các nhân tố quan trọng nhất làm gia  
tăng bệnh và sự lây lan của bệnh do nấm Phytophthora. Thời gian tồn đọng nƣớc trong  
đất, trên tán lá hoặc trên hoa quả là môi trƣờng quan trọng đối với sự phát triển bệnh  
do nấm Phytophthora gây nên, vì chính trong khoảng thời gian đó các mầm bệnh mới  
sinh sôi nảy nở và nhiễm bệnh vào cây (Erwin và Riberrio, 1996).  
Ngoài ra, các du động bào tử, các bào tử nang và các hậu bào tử di chuyển đƣợc  
trong đất nhờ nƣớc tƣới, nƣớc mƣa chảy và đất trôi theo. Cần phải xây dựng các vƣờn  
cây trên khu đất có hệ thống thoát nƣớc tốt và không bị ngập lụt. Do đó, các bãi đất hơi  
dốc rất thích hợp để thiết lập vƣn tiêu, tốt nhất đất cần đƣợc rút hết nƣớc ở độ sâu tới  
1,5 m, tạo thành các ụ đất xung quanh cây có thể làm tăng khả năng thoát nƣớc  
(Broadley, 1992).  
Các cây trồng che phủ, khi đƣợc trồng vào đất, có thể làm gia tăng lƣợng chất  
hữu cơ và nhờ đó kích thích sự phát triển của các vi sinh vật có thể hạn chế đƣợc  
Phytophthora (Broadley, 1992).  
Theo tác giả Pawar (2002), sử dụng lá cây xanh, mùn rác, xơ dừa hoặc chất  
hữu cơ tủ gốc cho cây thích hợp vào cuối gió mùa đông bắc. Những cây che phủ nhƣ:  
cây họ đậu (Calapogonium muconoides) đƣợc trồng để ngăn cản sói mòn, cũng nhƣ sự  
phát tán của nguồn bệnh trong đất vào mùa mƣa và giữ ẩm trong suốt mùa hè ở các  
vƣờn tiêu của Ấn Độ.  
Theo (Zaubin và cộng s, 1995), bón phân N, P, K tổng hợp chứa Ka li cabonat  
cao hơn Nitơ có thể giảm đƣợc bệnh do nấm P. capsici. Theo Aryantha và cộng sự  
(2000) tất cả các phân hữu cơ đều làm tăng chất hữu cơ ở trong đất, kích thích hoạt  
động sinh học và làm gia tăng số lƣợng các xạ khuẩn đối kháng, vi khuẩn huỳnh quang  
và nấm đối kháng. Các chất hữu cơ phân huỷ giải phóng ra amoniac và các axit hữu cơ  
dễ bay hơi có thể diệt bệnh Phytophthora và chất hữu cơ còn lại kích thích sự phát  
triển của các vi sinh vật cạnh tranh đối kháng trong đất.  
6
Việc bổ sung vào hn hợp rác phủ phân gà hoai làm tăng hoạt động sinh học và  
lƣợng vi khoẩn Actinomyces, vi khuẩn sinh nội bào và vi khuẩn Pseudomonas phát  
huỳnh quang sau thời kỳ 3 tháng, cao hơn hẳn so với trong điều kiện hỗn hợp rác ủ chỉ  
đƣợc trộn phân vô cơ (Guest, 2004).  
1.1.3.2. Biện pháp sinh học  
a. Nghiên cứu nấm đối kháng Trichoderma  
Theo Jollès và Muzzarelli (1999), các loài nấm mốc nhƣ Trichoderma,  
Gliocladium ... cho hàm lƣợng chitinase cao. Chitinase giữ vai trò chính trong hoạt  
động ký sinh của các loài nấm này với các loài nấm gây bệnh cho cây trồng. Nấm  
Trichoderma khi ký sinh nấm gây bệnh sẽ tiết ra hệ enzyme phân hủy chitin của vách  
tế bào nấm gây bệnh bao gồm 6 enzyme: 2 enzyme -1,4-N-acetylglucosaminidase và  
4 enzyme endochitinase. Các chủng nấm mốc Trichoderma, Aspergillus, Candida  
albicans, Sclerotium glucanicum...có khả năng sản sinh -glucanase cao, đặc biệt là  
nấm Trichoderma. -glucanase của Trichoderma giữ vai trò chính trong hoạt động ký  
sinh để đối kháng nấm gây bệnh cây trồng. -1,3-glucanase ở Trichoderma kìm hãm  
quá trình sinh tổng hợp -1,3-glucan vách tế bào, ức chế sự phát triển của nấm gây  
bệnh.  
Theo Nielssen và cộng sự (2006), Bakker và cộng sự (2007) các chủng của vi  
khuẩn Pseudomonas kháng nấm đều có khả năng tổng hợp sidorophore và có thể tham  
gia vào cơ chế kháng nấm. Tìm hiểu cơ chế kháng nấm, Nielssen còn cho rằng các  
chủng P. fluorescens va có khả năng đối kháng nấm có thành tế bào đƣợc cấu tạo chủ  
yếu với chitin, vừa có khả năng đối kháng với nấm có thành tế bào cấu tạo chủ yếu với  
glucan, có sự tham gia của chất kháng sinh và endochitina.  
1.1.3.3. Biện pháp hoá học  
Hỗn hợp Boócdo là một hỗn hợp giữa đồng sun phát với vôi có khả năng phòng  
trừ bệnh sƣơng mai cà chua, khoai tây do nấm Phytophthora infestans. Nhóm hoạt chất  
gồm có Furalaxyl (fongarid), Metalaxyl (Ridomil) và benalaxyl (Galben) có khả năng  
diệt đƣợc các loại nấm thuộc Bộ Peronosporales trong đó có Phytophthora, tuy nhiên  
chất Metalaxyl đƣợc sử dụng phổ biến nhất (Erwin và Ribeiro, 1996)  
Thuốc chứa hoạt chất Phosphonates có tác dụng phòng trừ nấm thuộc Bộ  
Peronosporales. Từ “phosphonates” dùng để chỉ muối và các este của axit phosphoric  
7
đã giải phóng ra các Anion phosphonates trong dung dịch. Các chất Phosphonates điều  
chế bằng cách trung hòa từng phần các axit phosphoric (H3PO4 ) với các hydroxit Kali.  
Một dạng đặc trƣng của phosphonates là Fosetyl – Al, tên thƣơng mại là Aliette, hỗn  
hợp chứa muối nhôm của Phosphonate (Cohen và Coffey, 1986).  
1.2. Những nghiên cứu về bệnh vàng lá chết chậm hồ tiêu  
1.2.1. Những nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh  
Theo Winoto (1972) ở Sarawak, Malaysia bệnh vàng lá biểu hiện lá mất diệp  
lục, cây còi cọc và có triệu chứng thiếu dinh dƣỡng nghiêm trọng. Triệu chứng bệnh  
tăng thêm khi có sự kết hợp giữa tuyến trùng Meloidogyne incognita Fusarium  
solani, trong điều kiện khô hạn và đất nghèo dinh dƣỡng.  
Tác giả Nambiar và Sarma (1977) cho rằng nguyên nhân gây bệnh vàng lá chết  
chậm cây tiêu ở Ấn Độ bao gồm các loài nấm nhƣ Fusarium sp., Rhizoctonia sp. và  
tuyến trùng nhƣ: Meloidogyne incognita. Tm quan trọng của sự thiếu K và P trong  
đất, sự thiếu nƣớc cũng ảnh hƣởng đến bệnh.  
Theo tác giả Whitehead (1998), tuyến trùng Meloidogyne incognita là nguyên  
nhân chính gây vàng hồ tiêu, có phạm vi phân bố rộng trên phạm vi toàn thế giới ở  
vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới.  
1.2.2. Đặc điểm sinh học củatuyến trùng Meloidogyne incognita  
Tuyến trùng Meloidogyne incognita (Kofoid & White, 1919) Chitwood, 1949  
là loài tuyến trùng nội ký sinh rễ thuộc: Giống Meloidogyne, Họ Meloidogynidae, Bộ  
Tylenchida.  
Cũng nhƣ các loài tuyến trùng gây hại cây khác, tuyến trùng Meloidogyne  
incognita con cái nhiều hơn con đực, đẻ trứng thành từng bọc, trứng nở ra tuyến trùng  
non. Meloidogyne incognita sinh sản đơn tính, mặc dù con đực phổ biến và có thể tập  
hợp ở giai đoạn cuối để dẫn dụ con cái (Whitehead, 1998).  
Vòng đời của Meloidogyne incognita thƣờng từ 32 - 42 ngày ở nhiệt độ  
25 - 30o C (Campos, 1990). Một khối trứng của Meloidogyne incognita khoảng 1000  
trứng. Nhiệt độ ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động tuyến trùng đặc biệt là sự nở trứng.  
Trng của Meloidogyne incognita nở tốt nhất trong nƣớc ở nhiệt độ 25oC (Mustika,  
1990).  
8
1.2.2. Một số nghiên cứu biện pháp phòng trừ  
Phân hữu cơ nhƣ phân gà làm giảm sự hình thành nốt sần ở rễ tiêu, tỷ lệ nốt  
sần ở công thức xử lý phân gà thấp hơn so với công thức xử lý Carbofuran nhƣng  
không sai khác có ý nghĩa, do vậy phân gà đƣợc xem nhƣ là một thuốc trừ tuyến trùng,  
bên cạnh đó giá cả thấp nhƣng hàm lƣợng dinh dƣỡng cao và có thể làm tăng năng suất  
cây trồng (Zaragosa, 1992).  
Các tác giả Mustika (1978) đã thí nghiệm với 10 loại thuốc ở nhà lƣới LPTI ở  
Indonesia, kết quả cho thấy tất cả các hoạt chất đều làm giảm mật độ tuyến trùng trong  
đất. Trong đó Shell DD, Vapam EC, Nemagon 75 EC và Temik 10 G có hiệu quả  
phòng trừ Meloidogyne spp..  
Sử dụng thuốc Carbofuran với liều lƣợng 114 g/ gốc tiêu. Xửlý 4 lần, 2 lần đầu  
cách nhau 2 tuần, 2 lần sau xử lý cách nhau 1 tháng cho thấy số lƣợng tuyến trùng đã  
giảm nhiều và trọng lƣợng rễ, thân và lá tiêu đƣợc cải thiện (Kueh và Teo, 1978).  
2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc  
2.1. Nghiên cứu bệnh chết nhanh cây hồ tiêu  
2.1.1. Xác định tác nhân gây bệnh  
Bệnh chết nhanh ở Việt Nam đƣợc ghi nhận vào năm 1952, nhƣng không đƣợc  
biết đến tác nhân gây bệnh. Tác giả Phạm Văn Biên và cộng sự, 1990 ghi nhận tác  
nhân gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu là nấm Phytophthora palmivora. Tác giả Diệp  
Đông Tùng và cộng sự (1999) đã xác định tác nhân gây thối rễ chết cây hồ tiêu tại Phú  
Quốc là do nấm Phytophthora parasitica var. piperina. Theo tác giả Phan Quốc Sủng  
(2001) xác định tác nhân gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu do nấm Phytophthora spp.  
gây nên.  
Bằng phƣơng pháp PCR và men cắt, Trần Kim Loang và cộng sự (2006) bƣớc  
đầu đã xác định tác nhân gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu tại Tây Nguyên là nấm  
Phytophthora palmivora.  
Tác giả Nguyễn Vĩnh Trƣờng và cộng sự, 2008, dựa vào triệu chứng gây bệnh,  
đặc điểm hình thái của các isolate phân lập đƣợc từ 4 Tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng  
Tàu, Bình Phƣớc và Quảng Trị, đã xác định tác nhân gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu  
là do nấm Phytophthora capsici. Kết quả này đã đƣợc kiểm tra lại bằng phƣơng pháp  
PCR – RFLP của vùng ITS, sử dụng primer ITS4 và ITS6.  
9
Tác giả Phạm Ngọc Dung và cộng sự (2010) xác định tác nhân gây bệnh chết  
nhanh hồ tiêu ở Đăk Nông là do nấm Phytophthora tropicalis một loài mới đƣợc phân  
tách từ loài Phytophthora capsici bằng kết quả chạy PCR và phân tích chuỗi Internal  
Transcribed Spacer (ITS).  
2.1.2. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh  
Theo Trần Văn Hoà (2001), khi vào vƣờn tiêu cần phải thay đổi giầy, dép,  
không mang dày bên ngoài vào trong vƣờn tiêu, nhất là đi từ vƣờn cây bị bệnh trong  
vùng.  
Ở Việt Nam, tháng mùa mƣa liên tục khả năng ứ đọng nƣớc trong vƣờn rất cao,  
cần bố trí trồng tiêu trên đất thoát nƣớc, tạo rãnh thoát nƣớc trong mùa mƣa là biện  
pháp quan trọng để hạn chế bệnh do nấm Phytophthora gây nên (Lê Đức Niệm, 2001).  
Nhiều kết quả nghiên cứu về cây che phủ nhƣ: Cốt khí, Muồng hoa vàng, Đậu  
mèo, Đậu nho nhe và một số loại cỏ khác...., đặc biệt là cây Lạc dại. Cây lạc dại  
(Arachis pintoi) là một loài cây họ đậu lâu năm, trồng bằng hạt và bằng cành, có thể  
trồng xen ngô, cây ăn quả và các vƣờn cây lâu năm khác, trong đó có hồ tiêu. Khi  
trồng xen Lạc dại dƣới tán cây lâu năm có khả năng sinh trƣởng tốt, không cạnh tranh  
ánh sáng với cây trồng chính, cây sinh trƣởng quanh năm nên duy trì độ che phủ tốt,  
chống xói mòn vào mùa mƣa, duy trì độ ẩm đồng ruộng vào mùa khô giúp cho cây  
trồng chính sinh trƣởng tốt (Lê Quốc Doanh, 2003).  
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu  
thành công trong sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ một số bệnh hại  
cây trồng trong đó có chế phẩm sinh học đa chức năng SH1 của Vin Bo vệ thực vật  
ứng dụng trong phòng trừ bệnh chết nhanh hồ tiêu do nấm Phytophthora sp., chế phẩm  
Trichoderma spp. phòng trừ bệnh thối quả ca cao do nấm Phytophthora palmivora của  
Vin Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (Trần Kim Loang và cộng sự, 2008).  
Hiện nay ở Việt Nam, thuốc Agri-fos 400 có hoạt chất là Axit Phosphoric xuất  
xứ từ Úc là loại thuốc đặc trị nấm Phytophthora. Theo Quyết định số  
23/2002/QĐ/BNN ngày 26/32002 của Bộ NN-PTNT, Agri-fos 400 đƣợc đặc cách sử  
dụng tại Việt Nam để trừ bệnh thối rễ trên cây sầu riêng do nấm Phytophthora bằng  
cách bơm thuốc trực tiếp vào bó mạch của cây. Agri-fos 400 do công ty Phát triển  
Công nghệ sinh học (DonaTechno) nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam. Để trừ bệnh  
10  
chết nhanh cho hồ tiêu theo khuyến cáo của nhà phân phối, chia làm 3 lần, cách nhau  
10 ngày. Lần 1: lấy 5 ml thuốc pha 4 lít nƣớc tƣới gốc + 40 ml thuốc pha 10 lít nƣớc  
phun lá; lần 2: lặp lại lần 1; lần 3: lặp lại tƣới gốc, riêng phun lá cần kết hợp với phân  
bón lá giàu vi lƣợng để cây tiêu chóng phục hồi.  
2.2. Một số nghiên cứu bệnh vàng lá chết chậm  
Theo Nguyễn Ngọc Châu Nguyễn Vũ Thanh (1991) cho biết ở tất cả các  
vùng trồng tiêu của Việt Nam đều gặp những vƣờn tiêu chết toàn bộ, chỉ còn trơ lại  
cây nọc, gây thiệt hại rất lớn. Bệnh làm chết cả tiêu kiến thiết cơ bản và tiêu kinh  
doanh. Có 10 - 30 % diện tích tiêu bị hại nặng không có khả năng cho thu hoạch.  
Một số vùng trồng tiêu lâu năm ở Phú Quốc và Quảng Trị, Quảng Bình bệnh  
này phát triển mạnh tạo thành dịch lớn, gây thiệt hại nặng nề và đe dọa ngành sản xuất  
tiêu ở đây. Ở Bình Long, Lộc Ninh tỷ lệ tiêu chết và bnh là 30 %, xã Bình Giã, Châu  
Thành, Đồng Nai có tới 90 % tiêu bị chết (Phạm Văn Biên, 1989).  
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Châu (1995), đã ghi nhận cây hồ tiêu không chỉ bị  
bệnh do nhiều loại tuyến trùng ký sinh trên rễ nhƣ: Meloidogyne, Radophonus,  
Rotylencholus… mà còn có một số nấm nhƣ: Fusarium, Rhizoctonia…cùng tác động  
gây hại lên bộ rễ của cây tiêu. Những thao tác trong khi bón phân, xới xáo đất và đặc  
biệt trong mùa mƣa nếu tạo ra các vết thuơng cho bộ rễ là điều kiện cho nấm bệnh xâm  
nhiễm và gây hại bộ rễ và cuối cùng cây bị chết.  
Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (1993), các loài tuyến trùng  
Meloidogyne sp. tuy khác nhau về ký chủ song giống nhau về quá trình phát triển. Tốc  
độ và thời gian phát triển phụ thuộc vào nhiệt độ, ánh sáng, ký chủ mà chúng sinh ra.  
Vòng đời của tuyến trùng Meloidogyne incognita phát triển qua 5 giai đoạn  
chính: Trứng (ấu trùng tuổi 1) - ấu trùng tuổi 2 (ấu trùng cảm nhiễm) - ấu trùng tuổi 3 -  
ấu trùng tuổi 4 - tuyến trùng trƣởng thành. Giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm ở trong đất,  
còn các giai đoạn khác hình thành và phát triển trong rễ tiêu.  
Thời gian phát triển và hình thành một vòng đời của tuyến trùng Meloidogyne  
incognita phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ. Thời gian cho 1 vòng đời khép kín của  
tuyến trùng là 26 - 31 ngày. Trong điều kiện khí hậu tại Tân Lâm, vòng đời vào mùa  
hè từ 26 - 28 ngày, về mùa đông 29 - 31 ngày.  
Nhiệt độ và lƣợng mƣa là những yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến mật độ tuyến  
11  
trùng gây hại. Biên độ dao động của mật độ tuyến trùng trong năm do các yếu tố này  
chi phối đến 7,5 lần. Đồng thời nhiệt độ và lƣợng mƣa còn ảnh hƣởng đến đƣờng phân  
bố của tuyến trùng. Loại đất trồng cũng có vai trò lớn đến sự phát triển của tuyến  
trùng. Bệnh sần rễ phát triển mạnh trên đất basalt. Sử dụng một số loại thuốc nhƣ:  
Nokap 25EC, Mocap 10G liều lƣợng dùng nhƣ khuyến cáo, rắc hoặc tƣới vào đất xung  
quanh gốc cây (Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 1993).  
IV. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Nội dung nghiên cứu  
- Nội dung 1. Điều tra tình hình sản xuất và những yếu tố hạn chế của nông dân trong  
kỹ thuật canh tác và phòng trừ bệnh hại chính trên hồ tiêu tại Quảng Trị  
- Nội dung 2. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học trong phòng trừ một số  
bệnh hại chính trên hồ tiêu  
+ Nghiên cứu xác định thành phần bệnh hại trên hồ tiêu và mức độ phổ biến của  
chúng trên đồng ruộng.  
+ Nghiên cứu và thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh chủ yếu hại hồ tiêu bằng  
kỹ thuật canh tác (vsinh đồng ruộng, tủ gốc, tƣới và tiêu thoát nƣớc…).  
+ Nghiên cứu và thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh hại chính bằng biện  
pháp sử dụng chế phẩm sinh học, thuốc trừ sâu sinh học (chế phẩm  
Trichoderma hazianum, chế phẩm BC (Bacillus subtilis) phòng trừ bệnh chết  
nhanh (Thối rễ), chế phẩm MT1 phòng trừ bệnh chết chậm.  
+ Nghiên cứu và thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh chủ yếu hại hồ tiêu bằng  
biện pháp sử dụng thuốc hoá học an toàn và hiệu quả.  
- Nội dung 3. Xây dựng mô hình thử nghiệm quản lý tổng hợp bệnh hại chính trên cây  
hồ tiêu  
+ Xây dựng mô hình thử nghiệm quản lý tổng hợp bệnh hại chính trên cây hồ  
tiêu tại huyện Vĩnh Linh quy mô 1ha/ mô hình/huyện.  
+ Hƣớng dẫn kỹ thuật quản lý bệnh hại hồ tiêu cho nông dân và cán bộ khuyến  
nông  
Tổ chức 2 lớp, mỗi lớp 40 ngƣời.  
+ Tổ chức hội nghị đầu bờ để giới thiệu mô hình cho nông dân, quy mô 1 Hội  
nghị 50 ngƣời tại huyện Vĩnh Linh.  
12  
2. Vật liệu nghiên cứu  
* Các vật liệu nghiên cứu trong phòng:  
- Môi trường nuôi cấy: Thành phần (trong 1 lít môi trƣờng):  
+ Môi trƣờng CA: cà rốt (200g), agar (15g), nƣớc cất (1000ml).  
+ Môi trƣờng PDA: khoai tây (200g), đƣờng dextro (20g), agar (20g)  
+ Môi trƣờng V8: V8 (200 ml), CaCO3 (3g), agar (20g)  
- Các hoá chất: các loại thuốc BVTV: Bavistin, AGRI-FOS, Aliette, Sunfat  
Đồng, Streptomycin, Rose bengal, Hymexazol, Piramicin, Rifampicin, Viben …  
- Các trang thiết bị và dụng cụ: tủ sấy dụng cụ, buồng cấy, tủ định ôn, dụng cụ  
nuôi cy nấm, đĩa petri, ống tuýp, đèn cồn, que cấy, hoá chất, cồn…..  
3. Phƣơng pháp nghiên cứu  
3.1. Nội dung 1. Điều tra những yếu tố hạn chế của nông dân trong kỹ thuật canh  
tác và phòng trừ bệnh hại chính trên hồ tiêu tại Quảng Trị  
Điều tra bổ sung dữ liệu ở những vùng sản xuất hồ tiêu tập chung, vùng thƣờng  
xuyên có các loại dịch hại nguy hiểm, vùng sản xuất hồ tiêu có hiệu quả thấp và không  
bền vững về tất cả các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây hồ tiêu thông qua  
phƣơng pháp:  
+ Phỏng vấn trực tiếp  
+ Phát phiếu điều tra  
+ Điều tra trực tiếp  
Những cuộc điều tra cơ bản này sẽ cho phép chúng ta giám sát kỹ thuật canh  
tác, giới và vấn đề về tính hợp lý khác trƣớc và sau dự án. Thông tin phản hồi từ các  
nông hộ cũng sẽ giúp chúng ta kiểm tra tính hợp lý và tính bền vững của các biện pháp  
quản lý đã đƣợc chấp thuận.  
3.2. Nội dung 2. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học trong phòng trừ  
một số bệnh hại chính trên hồ tiêu  
3.2.1. Điều tra thu thập thành phần bệnh hại trên cây hồ tiêu  
- Thời gian điều tra: 10 ngày một lần  
- Điều tra ở các vƣờn cây có độ tuổi khác nhau, ở các vtrí khác nhau, các điều kiện  
chăm sóc khác nhau và ở các giống khác nhau. Mỗi vƣờn điều tra 20 - 50 cây theo 5  
điểm chéo góc.  
13  
- Phƣơng pháp thu thập mẫu: Thu thập tất cả các loại triệu chứng bệnh hại trên tất cả  
các bộ phận của cây (lá, thân, rễ, hoa, quả). Các mẫu bệnh đƣợc đựng trong các túi xi  
măng, giấy báo.  
- Sau khi thu thập đƣợc gửi hoặc mang ngay vphòng thí nghiệm để giám định.  
Chú ý: cần ghi rõ các thông tin của mẫu:  
+ Ngày, địa điểm thu mẫu, tên của chủ ruộng lấy mẫu.  
+ Cây trồng (giống, tuổi cây, lịch sử của cây, những cây trồng cùng)  
+ Bộ phận cây bị hại  
+ Đất đai (đất đỏ, đất đồi, đồng bằng, thung lũng…)  
Quản lý (phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, vệ sinh đồng ruộng…)  
Chỉ tiêu điều tra: Đánh giá mức độ gây hại phổ biến của từng loại sâu bệnh  
* Với bệnh hại : theo thang 4 cấp  
Chỉ tiêu điều tra: Đánh giá mức độ hại  
+
: < 10% cây bị bệnh  
: 11 - 25% cây bị bệnh  
: 26 - 50% cây bị bệnh  
++  
+++  
++++ : >50% cây bị bệnh  
3.2.2. Xác định các tác nhân một số bệnh gây hại quan trọng cho cây hồ tiêu  
a. Phương pháp phân lập ký sinh gây bệnh trực tiếp từ mẫu cây bệnh  
- Rửa mẫu bệnh dƣới vòi nƣớc  
- Lựa chọn các mô bệnh điển hình  
- Cắt mô bệnh thành những miếng có kích thƣớc 1x1cm. Miếng cắt phải có cả  
mô bệnh và mô khoẻ. Khử trùng bề mặt bằng cồn 700 trong 15 - 20 giây, sau đó  
rửa sạch bằng nƣớc cất vô trùng  
- Thấm khô miếng cắt bằng giấy thấm vô trùng, dùng dao đã khử trùng cắt vết  
bệnh thành các miếng nhỏ 5 x 5mm  
- Đặt các mảnh mô cây vào môi trƣờng nghèo dinh dƣỡng (WA, CA).  
- Khi nấm đã phát triển với kích thƣớc 1 – 2 cm, lấy phần đầu sợi nấm cấy  
truyền sang môi trƣờng thích hợp nhƣ: PDA, CMA, Czapeck  
b. Phương pháp phân lập nấm Phytophthora  
14  
Phƣơng pháp phân lập Phytophthora từ đất và rễ hồ tiêu bằng sử dụng mồi bẫy:  
cánh hoa và vỏ quả (Một số loại quả nhƣ : đu đủ, cacao, táo, lê …thƣờng phải xanh),  
(Erwin, D.C. and Riberrio O.K, 1996)  
Lấy mẫu đất ở gốc của cây bị bệnh  
Cho đất vào 1/3 cốc, thêm nƣớc cất vô trùng vào tới khi đạt 3/4 cốc.  
Khuấy nhẹ đất trong cốc bằng đũa thuỷ tinh, để đất lắng xuống trong 2  
giờ (tốt nhất để qua đêm).  
Cắt cánh hoa có màu sắc 0,5 x 0,5 cm (1 mồi bẫy) thả vào cốc nƣớc trên.  
Để cốc bẫy bào tử qua đêm ở nhiệt độ 20-250C.  
Quan sát cánh hoa sau: 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày. Khi thấy cánh hoa bị mất  
màu đem lên kinh hiển vi soi, quan sát thấy bào tử nấm Phytophthora  
Làm thuần cánh hoa đem cấy lên môi trƣờng: CA, CMA, PCA...  
c. Phương pháp xác định mật độ tuyến trùng  
+ Phƣơng pháp lọc tuyến trùng từ đất  
Tuyến trùng trong đất đƣợc lọc bằng phƣơng pháp phễu lọc Berman có cải tiến.  
Cân 50g đất cho vào rây có đƣờng kính 20 cm, bên trong rây đặt một mảnh vải  
lọc hoặc lớp giấy ăn mỏng, đặt rây lên trên đĩa sâu lòng có kích thƣớc lớn hơn rây,  
không cho đất và tàn dƣ thực vật rơi xuống đĩa, cho nƣớc vào, giữ mực nƣớc cho ngập  
1/2 chiều cao rây. Các loài tuyến trùng sẽ di chuyển qua màng lọc và rớt xuống đĩa.  
Thời gian lọc là 24 giờ ở điều kiện nhiệt độ phòng. Khi đã đủ thời gian, bỏ rây ra khỏi  
đĩa.  
Dùng kính hiển vi và kính soi nổi để xác định thành phần và mật độ tuyến trùng.  
+ Phƣơng pháp lọc tuyến trùng từ rễ  
Rửa sạch mẫu dƣới vòi nƣớc mạnh, để khô rồi cắt thành từng đoạn 0,5 - 1 cm.  
Trộn đều rồi cân 5 g rễ cho vào máy xay sinh tố có chứa 100 ml nƣớc, xay 3  
lần, mỗi lần 10 giây, sau mỗi lần xay nghỉ 5 giây.  
Cho dịch xay qua rây 500 m - 250 m - 100 m và thu thập tuyến trùng trên rây 45  
m.  
3.2.3. Nghiên cứu biện pháp canh tác  
a. Ảnh hưởng của biện pháp vệ sinh đồng ruộng, tỉa cành tạo tán đến một số bệnh hại  
chính  
15  
+ Công thức thí nghiệm  
1. Vệ sinh đồng ruộng, tỉa cành tạo tán  
2. Không vệ sinh đồng ruộng, tỉa cành tạo tán  
+ Phƣơng pháp tiến hành : thí nghiệm diện rộng, không nhắc lại, bố trí tuần tự,  
200 trụ tiêu/ công thức.  
b. Ảnh hưởng của chế độ tưới, tiêu nước đến bệnh chết nhanh  
+ Công thức thí nghiệm:  
1. Làm rãnh thoát nƣớc  
2. Không làm rãnh thoát nƣớc  
c. Ảnh hưởng của các vật liệu khác nhau cho tủ gốc giữ ẩm  
+ Công thức thí nghiệm:  
1. Phủ rơm hoặc lá cây khô  
2. Phủ vỏ cà phê ủ hoai  
3. Phủ vỏ trấu + 1/3 phân chuồng hoai mục  
4. Đối chứng  
+ Phƣơng pháp tiến hành: Thí nghiệm diện hẹp, bố trí theo khối ngẫu nhiên  
tuần tự, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, 30 trụ/ 1 lần nhắc.  
3.2.4. Biện pháp sinh học  
a. Thử hiệu lực phòng trừ của một số chế phẩm sinh học đối với bệnh chết nhanh  
Công thức thí nghiệm:  
1. (50g Chế phẩm Trichoderma + 10 kg phân chuồng hoai/nọc tiêu + nền  
2. Chế phẩm sinh học SH1 (1 kg/nọc) + nền  
4. Phân Komic (3 kg/nọc) + nền  
3. Đối chứng (Không bón chế phẩm)  
b. Thử hiệu lực phòng trừ của chế phẩm sinh học đa chức năng SH1 đối với bệnh vàng  
chết chậm  
Công thức thí nghiệm:  
CT1: Chế phẩm sinh học SH1 1 kg/nọc  
CT2: Đối chứng (Không bón SH1)  
Chỉ tiêu theo dõi:  
+ Mật độ tuyến trùng trong đất và rễ sau 3 tháng, 6 tháng xử lý chế phẩm  
16  
+ Tỷ lệ rễ nhiễm nấm Fusarium sp. Sau xử lý 1 tháng, 3 tháng, 5 tháng.  
+ Tỷ lệ bnh và chỉ số bnh vàng lá chết chậm sau 6 tháng xử lý.  
+ Năng suất hồ tiêu.  
3.2.5. Nghiên cứu hiệu lực của một số loi thuốc hoá học  
a. Hiệu lực của một số thuốc hoá học đến bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora  
gây hại  
+ Công thức thí nhgiệm:  
1. Aliete 80 WP nồng độ 0,2%  
2. Ridomil MZ 72 WP 0,3%  
3. Agri-fos 400 nồng độ 0,5%  
4. Agri-fos 400 nồng độ 1%  
5. Công thức đối chứng: (Xử lý nƣớc lã)  
+ Phƣơng pháp tiến hành: Thí nghiệm diện hẹp, bố trí ngẫu nhiên tuần tự, 3 lần  
nhắc lại, 30 nọc/lần nhắc. Tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh vào các tháng: 2, 3, 6, 9 sau  
xử lý.  
b. Hiệu lực của một số thuốc hoá học đối với tuyến trùng Meloidogyne incognita  
gây bệnh chết chậm  
+ Công thức thí nghiệm:  
CT1: Marshal 200 SC nồng độ 0,3%  
CT2: Oncol 20 ND nồng độ 0,3%  
CT3: Nokap 25EC nồng độ 0,2%  
CT4: Đối chứng (Không xử lý)  
+ Phƣơng pháp tiến hành:  
Thí nghiệm đƣợc bố trí trên tiêu kiến thiết cơ bản theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên  
(RCB) gồm 5 công thức đƣợc nhắc lại 3 lần, mỗi công thức 20 cây, tƣới 2 lần cách nhau 15  
ngày, mỗi lần tƣới 5 lít dung dịch thuốc/ gốc.  
+ Chỉ tiêu theo dõi:  
Định kỳ theo dõi trƣớc xử lý (TXL), sau xử lý (SXL) 1 tháng, 2 tháng với các  
chỉ tiêu sau: Mật độ tuyến trùng M. incognita trong đất và trong rễ.  
c. Hiệu quả phòng trừ của thuốc hóa học đối với đến nấm Fusarium sp. trong đất và  
rễ trồng tiêu  
17  
Công thức thí nghiệm:  
1. Fungal 80WP nồng độ 0,25%  
2. Bavistin 0,2%  
3. Viben C 50BTN 0,2%  
4. Đối chứng (không xử lý)  
Phƣơng pháp tiến hành:  
Thí nghiệm đƣợc bố trí trên tiêu kiến thiết cơ bản theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên  
(RCB) gồm 5 công thức đƣợc nhắc lại 3 lần, mỗi công thức 20 cây, tƣới 2 lần cách nhau 15  
ngày, mỗi lần tƣới 5 lít dung dịchthuốc/ gốc.  
Chỉ tiêu theo dõi:  
Định kỳ theo dõi trƣớc xử lý (TXL), sau xử lý (SXL) 1 tháng, 2 tháng với các  
chỉ tiêu sau: số khuẩn lạc nấm Fusarium/1 gr đất và tỷ lệ rễ nhiễm nấm Fusarium (%).  
d. Hiệu quả phòng trừ của thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá hồ tiêu  
Công thức thí nghiệm:  
1. Xử lý thuốc (Nokap 25EC nồng độ 0,2%+ VibenC 50BTN 0,2%)  
2. Đối chứng không xử lý  
Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh sau 3 tháng và 5 tháng xử lý  
3.3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình thử nghiệm quản lý tổng hợp bệnh hại chính  
trên cây hồ tiêu  
3.3.1. Lựa chọn địa bàn xây dựng mô hình  
- Tiến hành xây dựng mô hình tại huyện Vĩnh Linh. 1ha/mô hình/1 huyện.  
- n xây dựng mô hình thực nghiệm thực hiện trên những vƣờn đã có sẵn  
của các hộ nông dân áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp đã có hiệu quả đƣợc  
nghiên cứu ở trên vào mô hình.  
- n có các giống đang trồng phổ biến ngoài sản xuất. Giống có chất lƣợng  
cao, có thị trƣờng tiêu thụ, có tiềm năng xuất khẩu.  
3.3.2. Đánh giá sản phẩm và hiệu quả sản xuất của các mô hình  
- Phân tích nhật trình công tác, báo cáo thực hiện của mô hình.  
- Đánh giá năng suất, chất lƣợng của mô hình.  
- Tính toán hiệu quả kinh tế của từng mô hình, so với sản xuất đại trà.  
18  
3.3.3. Chuyển giao kết quả vào sản xuất  
Cán bộ của Viện Bảo vệ thực vật kết hợp với cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật  
tỉnh sẽ tổ chức tập huấn cho nông dân ở 2 xã có các cây trồng trọng điểm của bệnh.  
Tập huấn vnhận biết triệu chứng sâu, bệnh hại chính ngoài đồng so sánh với  
các hình ảnh triệu chứng chuẩn đã có trên đĩa CD hoặc tờ rơi. Đồng thời đƣợc tập huấn  
về các biện pháp quản lý sâu, bệnh hại chính có hiệu quả thông qua các tài liệu biên  
soạn và các hình ảnh đã thu thập đƣợc.  
Tổ chức 1 lớp, mỗi lớp 40 ngƣời.  
Tổ chức hội nghị đầu bờ để giới thiệu mô hình cho nông dân mỗi hội nghị 50  
ngƣời.  
3.4. Công thức tính chung  
+ Hiệu lực của thuốc đƣợc tính theo công thức Henderson - Tilton  
Ta Cb  
.
1   
Q (%) =  
.100  
Ca Tb  
Ta: Mức gây hại ca lô thí nghiệm sau xử lý  
Tb: Mức gây hại ca lô thí nghiệm trƣớc xử lý  
Ca: Mức gây hại ca lô đối chứng sau xử lý  
Cb: Mức gây hại ca lô đối chứng trƣớc xử lý  
+ Tỷ lệ bnh (TLB) đƣợc tính theo công thức:  
A
TLB (%) =  
.100  
B
A: Tng số cây bị bệnh vàng lá  
B: Tng số cây điều tra  
+ Chỉ số bệnh (CSB) đƣợc tính theo công thức:  
(a.b)  
CSB (%) =  
.100  
N.T  
(a.b): Tng của tích số giữa cây bị bệnh với cấp bệnh tƣơng ứng  
N: Tng số cây điều tra  
T: Cấp bệnh cao nhất  
Mức độ bệnh chia làm 5 cấp  
Cấp 0: Không bệnh: cây xanh, sinh trƣởng và phát triển khỏe  
19  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 83 trang yennguyen 04/04/2022 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ quản lý tổng hợp bệnh hại chủ yếu trên cây hồ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân nghèo tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_de_tai_nghien_cuu_ung_dung_cac_giai_phap_khoa_hoc_co.pdf