Báo cáo Đề tài Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Hóa học thực phẩm

ĐẠIꢀHỌCꢀĐÀꢀNẴNG  
TRƯỜNGꢀĐI HC SƯꢀPHẠM KTHUT  
BÁO CÁO TỔNGꢀKẾT  
ĐỀꢀTÀI KHOAꢀHỌCꢀVÀꢀCÔNGꢀNGHỆꢀCẤPꢀTRƯỜNG  
XÂYꢀDỰNG BÀIꢀGIẢNGꢀTRỰCꢀTUYẾNꢀ  
CHO HỌCꢀPHẦNꢀHÓAꢀHỌCꢀTHỰCꢀPHẨMꢀ  
Mãꢀsố:ꢀT2019-06-140  
Chủꢀnhiệmꢀđềꢀtài:ꢀTS.ꢀHuỳnhꢀThịꢀDiễmꢀUyên  
ĐàꢀNẵng,ꢀtháng 9/2020  
 
ĐẠIꢀHỌCꢀĐÀꢀNẴNG  
TRƯỜNGꢀĐI HC SƯꢀPHẠM KTHUT  
BÁOꢀCÁOꢀTỔNGꢀKẾT  
ĐỀꢀTÀI KHOAꢀHỌCꢀVÀꢀCÔNGꢀNGHỆꢀCẤPꢀTRƯỜNG  
XÂYꢀDỰNGꢀBÀIꢀGIẢNGꢀTRỰCꢀTUYẾNꢀ  
CHOꢀHỌCꢀPHẦNꢀHÓAꢀHỌCꢀTHỰCꢀPHẨMꢀ  
Mãꢀsố:ꢀT2019-06-140  
Xácꢀnhậnꢀcủaꢀcơꢀquanꢀchủꢀtrìꢀđềꢀtài  
Chủꢀnhiệmꢀđềꢀtài  
(ký,ꢀhọꢀtên,ꢀđóngꢀdấu)  
(ký,ꢀhọꢀtên)  
TS.ꢀHuỳnhꢀThịꢀDiễmꢀUyên  
MC LC  
i
   
ii  
DANH MC BNG BIU  
DANH MC HÌNH NH  
iii  
iv  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
CNG HOÀ XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lp - Tdo - Hnh phúc  
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KTHUT  
THÔNG TIN KT QUNGHIÊN CU  
1. Thông tin chung:  
- Tên đề tài: Xây dng bài ging trc tuyến cho hc phn Hóa hc thc phm  
- Mã s: T2019-06-140  
- Chnhim: TS. Hunh ThDim Uyên  
- Thành viên tham gia:  
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kthut – Đại học Đà Nẵng  
- Thi gian thc hin: 8/2019 8/2020  
2. Mc tiêu:  
Hướng đến dy và hc trc tuyến thông qua công nghsvà các công chỗ  
tr.  
3. Tính mi và sáng to:  
Dy trc tuyến qua hthng LMS của trường, slide trực quan sinh động,  
video trình bày cthvà rõ ràng.  
4. Tóm tt kết qunghiên cu:  
Toàn bdanh mc bài giảng được đưa lên hệ thng LMS ca Trường Đại  
học Sư phạm Kthut – Đại học Đà Nẵng.  
5. Tên sn phm:  
Bài ging Hóa hc thc phm:  
- Các slides bài ging;  
- Hthng bài tp;  
v
- Các audio bài ging;  
- Các video bài ging;  
- 01 khóa hc trc tuyến trên hthng LMS.  
6. Hiu quả, phương thức chuyn giao kết qunghiên cu và khả năng  
áp dng:  
Áp dng hiu qucho ging dy trc tuyến.  
7. Hình ảnh, sơ đồ minh ha chính:  
Ngày 11 tháng 9 năm 2020  
Chnhiệm đtài  
Hội đồng KH&ĐT đơn vị  
Hunh ThDim Uyên  
XÁC NHN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KTHUT  
vi  
   
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS  
1. General information:  
Project title: Build online lectures for the subject Food Chemistry  
Code number: T2019-06-140  
Coordinator:  
Implementing institution: University of Technology and Education - The  
University of Danang  
Duration: from 8/2019 to 8/2020  
2. Objective(s): Towards online teaching and learning through digital  
technology and support tools.  
3. Creativeness and innovativeness: Teaching online through the UTE's  
LMS system, vivid visual slides, specific and clear video presentations.  
4. Research results: The entire lecture list is posted on the UTE's LMS  
system.  
5. Products: Subject Food Chemistry.  
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:  
Effective application for online teaching.  
vii  
   
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài và tính cp thiết của đề tài  
Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ của Internet và những  
phát triển vượt bậc của ngành Viễn thông – Công nghệ Thông tin, việc áp dụng  
những thành tựu mới vào các lĩnh vực trong cuộc sống con người trở nên dễ  
dàng và thuận tiện hơn. Internet thực sự là môi trường thông tin liên kết mọi  
người trên toàn thế giới, để cùng chia sẻ những vấn đề mang tính xã hội. Tận  
dụng môi trường internet, xu hướng phát triển các phần mềm hiện nay là xây  
dựng các ứng dụng có khả năng chia sẻ cao, vận hành không phụ thuộc vào vị  
trí địa lý cũng như hệ điều hành, tạo điều kiện cho mọi người có thể trao đổi,  
tìm kiếm thông tin, học tập một cách dễ dàng, thuận lợi. Trong lĩnh vực giáo  
dục và đào tạo, các hình thức đào tạo E-Learning (Electronic Learning - đào  
tạo trực tuyến) là được nhắc đến như một phương thức đào tạo cho tương lai,  
hỗ trợ đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy và học. Việc học không  
chỉ bó hẹp cho học sinh, sinh viên ở các trường mà dành cho tất cả mọi người,  
không kể tuổi tác, hoàn cảnh sống. E-Learning đã được thử nghiệm thành công  
và sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.  
Li ích ca hthng E-learning mang li [2]:  
Giáo dục trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến  
thức theo yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các  
khoá học bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm  
Internet công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần.  
Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại  
và chi phí tổ chức địa điểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng ký khoá  
học và có thể đăng ký nhiều khoá học mà họ cần.  
Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với  
phương pháp giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian đi  
lại.  
1
 
Uyển chuyển và linh động: Học viên có thể chọn lựa những khoá học có  
sự chỉ dẫn của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive  
Self-pace Course), tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao  
kiến thức thông qua những thư viện trực tuyến.  
Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Có thể đồng thời cung cấp nhiều  
ngành học, khóa học cũng như cấp độ học khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa  
chọn.  
Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép người học tham gia,  
dễ dàng theo dõi tiến độ học tập, và kết quả học tập của học viên. Với khả năng  
tạo những bài đánh giá, người giảng viên dễ dàng biết được sinh viên nào đã  
tham gia học, khi nào họ hoàn tất khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức  
độ phát triển của họ.  
Với tình hình hiện tại, khi mà học sinh, sinh viên phải nghỉ học do Covid-  
19 gây ra, nhiều trường đã chuyển sang hình thức học ứng dụng công nghệ E-  
earning. Các trường thành viên trong Đại học Đà Nẵng đang triển khai và  
khuyến khích giảng viên – sinh viên tích cực tham gia xây dựng và triển khai  
phương thức học tập này, trong đo có Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.  
Vì vậy việc thực hiện xây dựng các tài nguyên, xây dựng các bài giảng  
trực tuyến là cấp bách và cần thiết. Trong lĩnh vực giảng dạy của mình, tác giả  
cho rằng việc chọn đề tài “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Hóa  
học thực phẩm” quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa trong việc lan tỏa cho các  
đồng nghiệp khác.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Xây dng bài ging trc tuyến cho hc phn Hóa hc thc phm và đăng  
ti lên hthng LMS của trường, trin khai thnghim và lan tỏa đến toàn thể  
ging viên.  
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
Xây dng bài ging trong phạm vi đề cương chi tiết ca hc phn Hóa hc  
thc phm.  
2
   
Sdng các công cụ để thiết kế bài ging, tìm hiu và thc hin.  
4. Ý nghĩa khoa học và thc tin của đề tài:  
Ý nghĩa khoa học: phbiến các công ctin hc mới đến các ging viên.  
Ý nghĩa thực tin của đề tài: Thc hin ging dy trc tuyến, gim thi  
gian lên lp ca ging viên và sinh viên.  
3
CHƯƠNG 1. TNG QUAN VVẤN ĐỀ NGHIÊN CU  
1.1 Khái nim E-Learning  
E-Learning là mt thut ngcó nhiều quan điểm và cách hiu khác nhau.  
Elearning là mt hình tc hc o thông qua mng internet kết ni vi các trung  
tâm đào tạo có lưu trữ sn các bài giảng điện tvà mt sphn mm cn thiết  
cho phép học viên và người ging dy có thể trao đổi thông tin bài hc vi nhau  
và hc viên có thnhn yêu cầu cũng như các bài tập tging viên. Ngoài ra,  
giáo viên còn có thtruyn ti âm thanh và hình nh minh ha ni dung qua  
các băng thông rng hoc kết ni mng Lan, mạng Wifi, WiMax,… Chính vì  
thế, các cá nhân hay tchức đào tạo đều có ththiết kế website trường hc. Ti  
đây, cho phép học viên đăng ký khóa đào tạo, tham gia khóa hc, nhn bài kim  
tra và tích hợp thêm tính năng thanh toán online.  
E-Learning nghĩa là việc hc tập hay đào tạo được chun b, truyn ti  
hoc qun lý sdng nhiu công cca công nghthông tin, truyn thông khác  
nhau và được thc hin mc cc bhay toàn cc.  
Vic hc tập được truyn ti hoc htrqua công nghệ điện t. Vic  
truyn ti qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ  
thng ging dy thông minh, và việc đào tạo da trên máy tính.  
E-Learning là cách thc hc mi qua mạng Internet, qua đó học viên có  
thhc mi lúc, mọi nơi, học theo sthích và hc suốt đời.  
Gn vi sphát trin ca Công nghệ Thông tin và phương pháp giáo dục  
đào tạo, quá trình phát trin ca E-learning tri qua 4 thi ksau:  
- Trước năm 1983: Kỷ nguyên ging viên làm trung tâm. Thi knày máy  
tính chưa được sdng rộng rãi, phương pháp giáo dục “lấy ging viên làm  
trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường hc. Hc viên chỉ  
có thể trao đổi tp trung và hn chế trong lp hc ca mình cùng vi ging viên  
và các bn hc trong lp.  
4
   
- Giai đoạn 1984 1993: Kỷ nguyên đa phương tiện. Sự ra đời ca hệ điều  
hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, phn mm trình din Powerpoint,  
cùng các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra mt knguyên mi trong giáo  
dục đàotạo: kỷ nguyên đa phương tiện. Nhng công cnày cho phép to ra các  
bài ging tích hp hình nh, âm thanh nhvào công nghda trên máy tính  
(CBT -Computer Based Training) và được phân phối đến người học qua đĩa  
CD-ROM hoặc đĩa mềm. Tuy nhiên, thi knày sự hướng dn ca ging viên  
còn rt hn chế.  
- Giai đoạn 1994 1999: Làn sóng E-learning đầu tiên. Công nghWeb  
ra đời, các chương trình email, web, trình duyệt, media player, kthut truyn  
audio/video tốc độ thp bắt đầu trnên phbiến đã làm thay đổi bmt ca  
đào tạo đa phương tiện. Đào tạo bng công nghweb vi hình nh chuyển động  
tốc độ thấp, đào tạo qua e-mail, CBT, qua Intranet với văn bản và hình nh  
đơn giản đã được trin khai trên din rng.  
- Giai đoạn 2000 2005: Cuc cách mng e-learning trong giáo dục đào  
to. Vi sphát trin ca các công nghtiên tiến như JAVA và các ứng dng  
mng IP, công nghtruy cp mạng và băng thông Internet được nâng cao, phn  
mm mã ngun mvà min phí, các công nghthiết kế web tiên tiến đã trở  
thành mt cuc cách mng trong giáo dục đào tạo. Thông qua web, ging viên  
có thging dy trc tuyến sdng hình nh, âm thanh, các công ctrình din  
để chuyn ti nội dung đến người hc, nâng cao chất lượng dch vụ đào tạo. E-  
learning đã tạo ra mt cuc cách mng trong giáo dục đào tạo vi giá thành r,  
chất lượng cao và hiu quả, cho phép đa dạng hóa các môi trường hc tp.  
Tóm li, e-learning được hiu mt cách chung nht là quá trình hc thông  
qua các phương tiện điện t, quá trình hc thông qua mng Internet và các công  
nghWeb. Nhìn từ góc độ kthut, có thể định nghĩa E-learning là hình thc  
đào tạo có shtrca công nghệ điện t, uá trình hc thông qua web, qua  
máy tính, lp hc o và sliên kết s. Nội dung được phân phối đến các lp  
5
 
hc thông qua mạng Internet, intranet/extranet, băng audio và video, vệ tinh  
qung bá, truyn hình, CD-ROM, và các phương tiện điện tkhác.  
1.2 Đặc điểm chung ca E-Learning  
Da trên công nghthông tin và truyn thông. Cthể hơn là công nghệ  
mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phng, công nghtính toán.  
Hiu quca E-Learning cao hơn so với phương pháp học truyn thng  
do E-Learning có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện (multimedia), to  
điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội  
dung hc tp phù hp vi khả năng và sở thích ca từng người.  
E-Learning strthành xu thế tt yếu trong nn kinh tế tri thc. Hin nay,  
E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc bit của các nước trên thế gii.  
Rt nhiu tchc, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời.  
1.3 Ưu điểm ca E-Learning  
Ưu điểm ca lp hc trc tuyến là khả năng gim thiểu chi phí đi lại, tiết  
kiệm đưc thi gian và không gian hc tập. Hơn thế na, vic xây dng thiết  
kế web trường hc không tn nhiu chi phí bng vic xây dng một trường hc  
và cũng không cần giy phép xây dng phc tp. Ngoài ra, khóa hc online còn  
có các ưu diểm khác:  
- Đào tạo mi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thc nhanh chóng, thông tin  
theo yêu cu ca hc viên. Người hc có thtruy cp vào các khóa hc trc  
tuyến ti bt kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm việc hay các địa dim mng internet  
công cng và vào bt ký thi gian nào thích hợp khi người hc mun.  
- Tiết kim chi phí hc tp: Giúp hc viên gim ti khoảng 60% chi phí đi  
lại, địa điểm tchc hc tp. Mi học viên đều có thể đăng ký nhiều khóa hc  
và thanh toán trc tuyến chi phí hc tp.  
6
 
- Tiết kim thi gian hc tp: So với phương pháp đào tạo truyn thng  
thì các khóa hc qua mng giúp hc viên tiết kim khong từ 20 đến 40 % thi  
gian đo giảm được thời gian đi lại và sphân tán.  
- Linh động và uyn chuyn: Hc viên có thchủ động và linh hot trong  
vic la chn website hc qua mng vi schdn ca giáo viên hay nhng  
khóa hc trc tuyến qua mng vi hình thức tương tác. Ngoài ra, học viên còn  
có thtự động điều chnh tốc độ hc tp theo khả năng, và còn có thể nâng cao  
thêm kiến tc thông qua nhng tài liu của thư viện trc tuyến.  
- Tối ưu nội dung: Các cá nhân hay tchức đều có ththiết kế làm web  
dy hc qua mng nhưng cấp độ đào tạo li khác nhau giúp hc viên ddàng  
la chọn. Đồng thi ni dung truyền đạt phi tối ưu và nhất quán.  
- Hthng hóa: Hc trc tuyến cho phép hc viên ddàng tham gia khóa  
hc, và có ththeo dõi kết quả cũng như tiến độ hc tp. Vi khả năng thiết kế  
website qun lý hc sinh sinh viên, giáo viên có thbiết đưc nhng hc viên  
nào tham gia khóa hc, khi nào hhoán tt quá trình hc tập và đưa ra giải pháp  
thc hin giúp hphát trin trong quá trình hc. Nói chung, ưu điểm ca đào  
to qua mng mang li stin ích cho cả người hc và ging viên.  
- Đối vi ging viên: có thsdng hình ảnh, âm thanh và video để truyn  
đạt ni dung hc tập đến người hc thêm hp dẫn và sinh động hơn. Ngoài ra,  
còn có thqun lý học viên thông qua tính năng thiết kế website quản lý trường  
hc.  
- Đối vi hc viên: Tiết kim được nhiu chi phí hc tập cũng như chi phí  
đi lại và địa điểm. Ngoài ra, hình thc trhọc phí cũng đơn giản thông qua tính  
năng thiết kế website thanh toán online.  
1.4 Mt shình thc E-Learning  
Có mt shình thức đào tạo bng E-learning, cthể như sau:  
- Đào tạo da trên công ngh(TBT- Technology -Based Training).  
7
 
- Đào tạo da trên máy tính (CBT -Computer- Based Training).  
- Đào tạo dưạ trên Web (WBT Web-Based Training).  
- Đào tạo trc tuyến (Online Learning/Training).  
- Đào tạo txa (Distance Learning).  
1.5 Nhược điểm ca hc trc tuyến  
Ngoài những ưu điểm tin ích thì đào tạo qua mng còn có những nhược  
điểm như sau:  
- Hc viên không có nhiều cơ hội hc hỏi trao đổi thông tin vi bn bè.  
- Mun hc viên hc tp tt thì hc online phải có đội ngũ giáo viên hướng  
dn rõ ràng.  
- Hc trc tuyến online không phù hp vi các thành phn hc viên ln  
tui không thành tho máy vi tính.  
- Các tchức đào tạo qua mng thiết kế website cổng thanh toán điện tử  
không có tính năng cho học viên vay tiền như các trường Đại Học đào tạo  
truyn thng.  
- Môi trường học không kích thích được schủ đng và sáng to ca hc  
viên.  
- Hc trc tuyến qua mng làm gim khả năng truyền đạt vi lòng say mê  
nhit huyết của giáo sư đến hc viên.  
- Mt sging viên không quen vi vic sdng mng internet nên làm  
tăng khối lượng công việc cũng như áp lực cho ging viên.  
- Làm ny sinh ra các vấn đề liên quan đến an ninh mạng cũng như các  
vấn đề vshu trí tu.  
Nhược điểm quan trng ca hình thc học online đó chính là sự tương tác  
ca hc viên vi ging viên mt cách trc tiếp. Tuy mt strang web khóa hc  
online có cung cấp tính năng trao đổi trc tiếp gia ging viên và hc viên  
8
   
thông qua các phn mm trò chuyn trc tuyến nhưng cũng không đầy đủ và  
sinh động bng việc trao đổi như hình thức đào tạo truyn thng.  
1.6 Phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning trên thế gii  
Những năm gần đây, E-learning đã và đang được trin khai trong giáo dc  
phổ thông, điển hình là các nước M, Hàn Quc, Nht Bản… Ở Mỹ, đã có hàng  
triu hc sinh phổ thông đăng ký học online. Đưa lớp hc lên mng Internet là  
một trào lưu đang bùng nổ ti những nước này. Đối vi Hàn Quc, chính phủ  
xem đây như một công cụ để gim ti chi phí dy kèm ti các trung tâm luyn  
thi, qua đó góp phần bình đẳng trong giáo dc.  
nhiều nước phát trin, E-learning được trin khai vi quy mô sâu rng  
vi rt nhiều tính năng đi kèm với khóa học. Đầu tiên phải nói đến tính linh  
hot trong vic hc và thanh toán chi phí hc tp bi vì bn cht ca Internet,  
nn tng ca công nghcho vic hc trc tuyến là linh hot. E-learning bsung  
rt tốt cho phương pháp dạy hc truyn thng bởi tính tương tác cao, tạo điều  
kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng, người hc la chọn phương pháp  
hc tp phù hp vi khả năng và nhu cầu ca mình, mi lúc, mọi nơi.  
Vi sphát trin nhanh và mnh ca công nghthông tin và truyn thông,  
mng internet vi tốc độ cao được phcp vcác vùng quê, vùng xa nhm  
nâng cao chất lượng sng của người dân. E-learning cũng trở thành một phương  
thức đóng vai trò giải quyết vấn đề thiếu ht ging viên cho các vùng sâu, vùng  
xa. Thay vì cần đến giáo viên ging dy trc tiếp, chhọc sinh đã có thể cp  
nhật được ngun kiến thức vô cùng phong phú và đầy đủ. Mô hình này rt có  
ích cho những nước đang phát triển khi mà trem vùng núi phải vượt hàng  
chc cho ti hàng trăm km để tới trường. Tuy nhiên đi kèm với nó phi có sự  
đầu tư về cơ sở htng công nghthông tin, truyền thông và đó đang là khó  
khăn của hu hết những nước đang phát triển.  
9
 
1.7 Tiềm năng phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning ti Vit Nam  
Mô hình E-Learning giờ đây đã không còn xa lạ trên thế gii. Theo Cyber  
Universities, gần 90% trường đại hc ti Singapore sdụng phương pháp đào  
to trc tuyến, Mcon số này là hơn 80%. Tại Vit Nam, giáo dc là mt  
trong những ngành được ưu tiên cao nhất và được hưởng các nguồn đầu tư cao  
nht nhm nâng cao chất lượng giáo dc trong những năm tới. Với định hướng  
đó, Việt Nam đã quyết định đưa công nghệ thông tin vào tt cmi cấp độ giáo  
dc nhằm đổi mới phương pháp dạy hc, nâng cao chất lượng hc tp trong tt  
ccác môn hc và trang bcho lp trẻ đầy đủ các công cvà kỹ năng cho kỷ  
nguyên thông tin. BGiáo dục và Đào tạo đã phối hp vi các doanh nghip  
trin khai E-Learning và thi trc tuyến.  
1.8 Gii pháp nhân rng mô hình E-Learning  
Nhm hn chế nhng thách thức cũng như tận dng hiu quả các cơ hội,  
tiềm năng sẵn có để thúc đẩy hình thức đào tạo E-Learning, thi gian ti cn  
quan tâm chú trọng đến mt ni dung sau:  
- Trin khai, tuyên truyn, nhân rng E-Learning không chcó ngành Giáo  
dc mà còn vi toàn xã hội; Tăng cường hp tác doanh nghip trong vic xây  
dng các website E-Learning của các nước.  
- Tăng cường tp hun về phương pháp, kỹ năng, sử dng tng hp nhiu  
hp phần để to bài ging E-Learning (Error! Reference source not found.).  
Đồng thi, nâng cao hiu quca các diễn đàn trực tuyến, khẳng định vai trò  
tương tác khi đánh giá khóa học và kết qucủa người học, đánh giá được vai  
trò và trách nhim ca qun trviên và các kthuật viên cũng như những người  
hướng dn kthut.  
10  
 
Hình 1.1. Sdng công nghthông tin trong E-Learning [1]  
- Nâng cp htng phc vE-Learning, htng tốt đóng vai trò quan  
trng, quyết định thành công vic trin khai dy - hc trc tuyến, trong khi vic  
phát triển cơ sở htầng để phc vE-Learning vi vic ci cách và nâng cp  
không thdin ra trong ngn hn. Vì thế, các cơ sở đào tạo cn phân bvtài  
chính cũng như sắp xếp vthi gian hợp lý để vn tiếp tc thc hiện đồng thi  
chai hoạt đng ging dy và nâng cp htng mà không nh hưởng tới người  
hc.  
- Để chun bcho một đội ngũ nhân lực có trình độ cao sn sàng cho Cách  
mng công nghip 4.0, cn có hình thức đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng  
yêu cu dy hc hiện đại nhất, như có khả năng ứng dng công nghthông tin  
dy hc, có khả năng sử dụng các phương tiện dy hc hiện đại và quan trng  
hơn cả là năng lực thc, tnghiên cu khoa hc.  
- Các cơ sở đào tạo trc tuyến có uy tín và kinh nghiệm trong nước cũng  
cn nghiên cu mở thêm các khóa đào tạo định kvề phương pháp học tp cho  
ngưi hc hay các lp nâng cao kỹ năng giảng dạy cho đội ngũ người hướng  
dẫn, người ging dy nhằm hướng ti sự thay đổi toàn din cvchất và lượng  
cho đào tạo trc tuyến. E-Learning tuy có nhiều ưu điểm hơn so với phương  
11  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 73 trang yennguyen 28/03/2022 8760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Hóa học thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_de_tai_xay_dung_bai_giang_truc_tuyen_cho_hoc_phan_ho.pdf