Báo cáo Đề tài Nghiên cứu ứng dụng PHP và MySQL trong giảng dạy và học tập học phần cơ sở dữ liệu 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI  
----------  
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KH&CN CẤP TRƯỜNG  
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHP VÀ MYSQL  
TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP HỌC PHẦN  
CƠ SỞ DỮ LIỆU 2  
MS: CS16 - 06  
¬
Chnhiꢁm đꢂ ti:  
ThS. Nghiêm Thị Lịch  
Tin học  
Bộ môn:  
Hà Nội - 2017  
MỤC LỤC  
2
DANH MỤC HÌNH VẼ  
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
3
   
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
1. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT  
STT  
Từ viết tắt  
Cụm từ đầy đꢀ  
Cơ sở dữ liệu  
1
2
CSDL  
HQT CSDL  
HTTT KT &TMĐT  
NSD  
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu  
Hệ thống thông tin kinh tế  
và thương mại điện tử  
3
4
Người sử dụng  
2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH  
Nghĩa Tiếng Viꢁt  
Thực thể liên kết  
Dạng chuẩn  
STT Từ viết tắt  
Cụm từ đầy đꢀ  
Entity Relationship  
Normal Form  
1
2
ER  
NF  
Ngôn ngữ truy vấn có cấu  
trúc  
5
SQL  
Structured Query Language  
4
 
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI  
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu cꢀa đꢂ tꢃi  
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, con người đã đạt  
được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực góp phần không nhỏ cải thiện đời sống của  
nhân loại. Tuy nhiên con người cũng đang phải đối mặt với một khó khăn mới về số  
lượng thông tin quá lớn, sự bùng nổ về số lượng dữ liệu, dẫn đến việc chọn lọc thông  
tin, tìm kiếm dữ liệu là một vấn đề hết sức khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, con  
người đã sử dụng “cơ sở dữ liệu” để quản lý lưu trữ thông tin, giúp con người quản lý,  
chọn lọc và tìm kiếm thông tin nhanh nhất có thể. Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều  
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu hay các phần mềm lưu trữ, quản lý phân tích dữ liệu khác  
nhau, và tập trung vào các dữ liệu về đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, và  
một số ngành khoa học. Vì vậy, các thông tin liên quan đến cơ sở dữ liệu là một điều  
vô cùng quan trọng. Không những thế, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông  
tin và truyền thông, với nhu cầu ngày càng tăng về thông tin, phương thức học tập  
truyền thống và học tập điện tử đã kết hợp với nhau và đang được quan tâm phát triển.  
Hình thức E–learning đã và đang được quan tâm, chú ý tại nhiều cơ sở giáo dục và đào  
tạo.  
Học phần CSDL2 là học phần cung cấp cho sinh viên kiến thức, phương pháp để  
xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu trên ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL như tạo  
lp CSDL, cp nht, truy vn CSDL và mt scác thao tác lp trình cơ bản để khai  
thác CSDLDo vy nếu chging dy và minh họa theo phương pháp ging gii  
truyn thng mà không kết hp vi hthng demo thì sinh viên rt khó hình dung  
được thc tế các câu lệnh được thc thi và kết quhin thị như thế nào.  
Xét tình hình thực tế hiện nay, trong trường Đại học Thương mại, đối với học  
phần CSDL2 cũng như đối với một số học phần khác, giáo viên giảng dạy đã có bài  
giảng điện tử, tài liệu học tập cho sinh viên nhưng mới dừng ở việc sử dụng khi lên lớp  
và trao đổi với sinh viên và đưa lên mạng thông qua Email và trang Web cá nhân.  
Song việc trao đổi giữa giáo viên và sinh viên, sinh viên với sinh viên còn hạn chế,  
không đồng bộ thống nhất tập trung. Mặt khác, học phần CSDL2 là một học phần trừu  
tượng, đặc biệt với đối tượng sinh viên chuyên ngành Quản trị hệ thống thông tin khi  
vừa phải kết hợp các kiến thức kinh tế và các kiến thức về lĩnh vực chuyên về công  
nghệ thông tin. Ngoài ra danh mc từ điển các thut ngchuyên ngành hầu như chưa  
có, sinh viên chcó thtra cu thông qua từ điển tiếng anh thông thường nên vi mi  
cách tra cu khác nhau có thcùng mt thut ngữ nhưng có thnhiu sinh viên stra  
ra nhiu nghĩa khác nhau nên nghĩa không thng nht, tp trung. Do vy tính ng dng  
thc tế ca hc phn cần được minh ha cthtrong mi thao tác ca câu lnh và cn  
phi có mt danh mc thut ngchuẩn để dùng chung hoc sinh viên có thể đưa ra các  
ý hiu ca mình vthut ngữ đó, sau đó hthng stng hp li và đưa ra các kiến  
thc chung nht vthut ngữ đó.  
Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và độc  
đáo khác nhau. Mỗi ngôn ngữ lập trình đều có một bộ thiết lập các từ khóa và cú pháp  
5
   
riêng biệt để tổ chức các chương trình lệnh. Trong đó PHP là một sản phẩm mã nguồn  
mở min phí có thể được cài đặt trên hầu hết các Web Server thông dụng hiện nay như  
Apache, IIS…Việc cập nhật các bản vá lỗi phiên bản hiện tại cũng như thử nghiệm các  
phiên bản mới khiến PHP rất linh hoạt trong việc hoàn thiện. Ngoài ra thư viện ca  
PHP rt phong phú và đa dạng tmột đoạn code đến một chương trình hoàn chnh nên  
việc học tập và ứng dụng PHP trở nên rất dꢌ dàng và nhanh chóng. Đây cũng chính là  
đặc điểm khiến PHP trở nên khá nổi bật và cũng là nguyên nhân vì sao ngày càng có  
nhiều người sử dụng PHP để phát triển web. Thêm vào đó, PHP còn htrợ kết nối  
nhiều hệ qun trCSDL MySQL, MS SQL, Oracle, Cassandracùng vi sbo mt  
PHP khá là an toàn.  
Từ tình hình thực tế và nhu cầu đó, việc nghiên cứu và ứng dụng một mô hình  
giảng dạy hợp lý như xây dựng website tương tác cho học phần CSDL2 là rất cần thiết  
nhằm hỗ trợ việc học tập cho sinh viên học các học phần nói chung và học phần  
CSDL2 nói riêng để đạt hiệu quả tốt nhất. Mô hình cần đảm bo sự đồng btrong quá  
trình tương tác gia giáo viên giáo viên, giáo viên sinh viên, sinh viên sinh viên,  
cung cp mt cách nhìn trc quan khi thc hin các thao tác khi khai thác CSDL vi  
SQL.  
1.2. Tổng quan vꢂ đꢂ tꢃi nghiên cứu  
Trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, công  
nghệ thông tin ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của mình. Nó thâm nhập  
vào tất cả lĩnh vực của đời sống, từ chính trị, kinh tế, khoa học kĩ thuật, đến y tế, giáo  
dục, nhu cầu vui chơi, giải trí của con người, … và có những ảnh hưởng nhất định.  
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới môi trường học đường, nhà trường đã và  
đang sử dụng công nghệ thông tin như một phương tiện để nâng cao hiệu quả dạy và  
học. Các website của trường, khoa, tổ bộ môn hay các phần mềm mô phỏng các học  
phần đã tạo ra môi trường trao đổi tri thức cực kỳ thuận tiện và hiệu quả. Người dạy và  
người học đồng thời có thể tiết kiệm thời gian, công sức lẫn tiền của; ngoài ra người  
học lại có thể học tập một cách chủ động, tích cực, học mọi nơi, mọi lúc.  
Nghiên cứu của Andreea Ionescu [1] đã trình bày một phương pháp học tập điện  
tử mới sử dụng cơ sở dữ liệu và hệ thống CNTT tích hợp bao gồm máy chủ với phần  
mềm chuyên dụng dựa trên ngôn ngữ PHP, AJAX và hệ quản trị CSDL MySQL. Hệ  
thống có ưu điểm là cho phép để sinh viên phát triển lịch trình kế hoạch học tập của  
mình và sắp xếp thời gian rảnh rỗi của họ để họ có thể học từ bất cứ nơi nào thông qua  
Internet thông qua công nghệ web, HTML, PHP, AJAX và MySQL. Nhưng điểm hạn  
chế của nghiên cứu là không giới thiệu chi tiết PHP và MySQL mà chỉ coi đây là bộ  
công cụ phục vụ cho quá trình học tập điện tử.  
Đối với học phần đặc thù về công nghệ thông tin là công nghệ đa phương tiện,  
Hadi sutopo [2] giải pháp là tạo ra một kịch bản PHP để truyền giá trị biến từ Flash  
sang cơ sở dữ liệu MySQL. Nghiên cứu này nhằm mục đích phát triển ứng dụng đa  
phương tiện đặc biệt trong trò chơi, với lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu MySQL  
bằng cách giáo viên đưa ra các tài liệu học tập, sinh viên nghiên cứu và phát triển ứng  
6
 
dụng từ các tài liệu học tập đã cho. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đưa ra những ưu việt  
của PHP và MySQL trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập mà mục đích  
chính là chỉ sử dụng công nghệ này vào việc phát triển các ứng dụng đa phương tiện.  
Ngoài việc ứng dụng trong các học phần thiên về CNTT, thì PHP và MySQL còn  
được ứng dụng trong các học phần khác như Toán học. Theo nghiên cứu của nhóm tác  
giả Abiola O.B, Adeyemo O.A, Olatunji K.A [3] cho rằng quá trình thúc đẩy người  
học học toán học là một điều đặc biệt khó khăn đặc biệt khi chỉ giảng dạy theo phương  
thức truyền thống. Nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực và có  
sử dụng thành công công nghệ PHP và MySQL để tác động tích cực học sinh trong  
học tập của toán học trong trường phổ thông. Ưu điểm của nghiên cứu là đã cung cấp  
một nền tảng thân thiện với người sử dụng mà có thể được truy cập bởi cả học sinh và  
giáo viên; học sinh có thể tự chọn nội dung kiến thức và tiến độ học phù hợp. Tuy  
nhiên nghiên cứu cũng có hạn chế đó là chỉ áp dụng trong lĩnh vực toán học mà không  
đưa ra một mô hình dùng chung cho các môn khác.  
Hiện tại, trường Đại học Thương Mại và khoa HTTT KT & TMĐT của trường  
cũng như một số trường đại học khác trên cả nước đã xây dựng những website riêng  
nhằm quảng bá, giới thiệu chương trình đào tạo cũng như tạo ra môi trường trao đổi,  
học tập, nghiên cứu thuận tiện cho thầy và trò trong nhà trường, trong khoa và giữa  
những người quan tâm đến tri thức tin học nói chung. Tuy nhiên, đối với một số các  
học phần liên quan tới CNTT có các đặc thù riêng có rất ít (hoặc có trường không có)  
các ứng dụng mô phỏng cách thức tổ chức dữ liệu cũng như truy vấn thông tin liên  
quan đến nội dung học phần và đặc biệt là việc vận dụng PHP và MySQL trong hoạt  
động giảng dạy còn nhiều hạn chế.  
Những điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và xây dựng các ứng dụng hỗ trợ  
việc giảng dạy và học tập nhằm phổ biến nội dung học phần, cung cấp môi trường trao  
đổi thuận tiện giữa thầy và trò và giữa những người quan tâm đến các học phần nói  
chung đang được quan tâm ở Việt Nam.  
Theo nhóm nghiên cứu [4] đã trình bày ứng dụng công nghệ Moodle và chuẩn  
SCORM trong việc hỗ trợ đào tạo theo học chế tín chỉ tại Khoa Công nghệ thông tin  
và truyền thông, Đại học Cần Thơ như đã xây dựng được các công cụ tích hợp vào nền  
cho hệ thống E-learning như đề xuất cấu trúc bài giảng điện tử và ma trận kiến thức  
đáp ứng yêu cầu…  
Nhóm nghiên cứu [5] sử dụng Moodle giúp giải quyết các vấn đề sau: hỗ trợ tốt  
cho giảng viên làm công cụ thiết lập linh động các hoạt động như diꢌn đàn, chat, chia  
nhóm hoạt động, trao đổi, làm bài tập lớn,… đặc biệt là đánh giá kết quả học tập của  
sinh viên qua hình thức trắc nghiệm một cách hiệu quả.  
Ưu điểm của các nghiên cứu là đã tạo ra một trang web học điện thử thuận lợi  
cho cả người học, người dạy và nhà quản lý. Tuy nhiên hạn chế của các nghiên cứu là  
khi sử dụng công nghệ Moodle thì các bài giảng hoặc bài kiểm tra, …cần được đưa lên  
thì tất cả các nguồn đó phải được đóng gói theo một chuẩn nhất định, nếu không hệ  
7
thống sꢋ không đưa lên được và website bị hạn chế do giao diện chỉ được lựa chọn  
theo tiêu chuẩn của Moodle.  
1.3. Mục tiêu nghiên cứu  
Về mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài sdng ngôn ngPHP và hqun trị  
CSDL MySQL để xây dng website cho học phần CSDL2 với các mục đích chính:  
-Phổ biến nội dung của học phần CSDL2 theo chương trình giảng dạy của  
trường.  
-Xây dng website CSDL2 có sdng các đoạn mã nhúng (HTML, Java Apllet,  
Javascript) cũng như một skthut AJAX, XML trong các hàm chức năng.  
-Tạo môi trường trao đổi, tra cứu thông tin thuận lợi, hiệu quả về các thao tác  
khai thác cơ sở dữ liệu cơ bản và nâng cao (tạo các truy vấn, tạo các khung nhìn,…)  
trong quá trình giảng dạy và học tập giữa giáo viên và sinh viên trong trường nhằm  
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động giảng dạy, giảm bớt khó khăn cho  
sinh viên khi học tập các học phần cơ sở dữ liệu.  
-Làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và sinh viên khi ging dy và hc tp các  
hc phn liên quan đến CSDL và thiết kế web, phù hợp với đặc thù chuyên ngành  
Quản trị hệ thống thông tin.  
Sản phầm có thể được sử dụng như một hệ thống demo ví dụ cho sinh viên khoa  
HTTT KT & TMĐT, Trường Đại học Thương mại trong các học phần liên quan tới  
CSDL như CSDL1, CSDL2, quản trCSDL.  
1.4. Đối tượng vꢃ phạm vi nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu: các kiến thc vCSDL, ngôn ngữ PHP và hệ quản trị  
CSDL MySQL để xây dựng website CSDL2 và thực hiện một số các truy vấn trong cơ  
sở dữ liệu như truy vấn trên quan hệ, tạo các khung nhìn,…  
Về không gian và thời gian nghiên cứu là công cụ xây dựng website bằng ngôn  
ngữ PHP và MySQL với phiên bản Web server: Apache 2.0.59 - Bộ biên dịch: PHP  
5.1.6 - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: MySQL 5.0.24  
1.5. Phương pháp nghiên cứu  
Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu (học phần CSDL2) nhằm đưa  
ra một số các kiến thức tổng quan khi khai thác cơ sở dữ liệu trên một hệ quản trị cơ sở  
dữ liệu cụ thể.  
Phương pháp thu thập dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê, so sánh nhằm nêu  
ra được những sự khác biệt giữa vấn đề khai thác cơ sở dữ liệu trên các hệ quản trị  
CSDL thông thường và khai thác CSDL trên nền web.  
Mặt khác, đề tài cũng kết hợp nghiên cứu giữa lý thuyết và thực nghiệm để có thể  
phân tích một số các ví dụ minh họa giữa các thao tác khi khai thác CSDL trên ngôn  
ngữ PHP và hqun trCSDL MySQL.  
8
     
1.6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu  
Về nội dung và bố cục, ngoài các phần như: mục lục, danh mục hình vꢋ, danh  
mục từ viết tắt, kết lun và tài liệu tham khảo, báo cáo được trình bày gồm 4 chương:  
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu vꢀ đꢀ tài  
Chương này sꢋ trình bày sơ lược về tổng quan đề tài nghiên cứu: tính cấp thiết  
của đề tài, tình hình nghiên cứu về đề tài ở trong và ngoài nước, mục tiêu nghiên cứu,  
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, và các phương pháp nghiên cứu khi tìm hiểu về vấn  
đề ứng dụng PHP và MySQL trong giảng dạy và học tập học phần CSDL2.  
Chương 2: Lthuyt vꢀ các ứng dụng trên nꢀn web  
Nội dung chương này sꢋ trình bày một cách tổng quan nhất về các cấu hình và  
cài đặt các ứng dụng trên web từ đó giới thiệu một số các công cụ hỗ trợ xây dựng ứng  
dụng web.  
Chương 3: Tổng quan vꢀ cơ sở dữ liệu, PHP&MYSQL  
Trong chương này sꢋ giới thiệu các kiến thức tổng quan nhất về CSDL, ngôn ngữ  
lập trình web PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MYSQL.  
Chương 4: ꢃng dng PHP và MySQL đꢄ xây dng website htrging dy và  
hc tp hc phn csdl2  
Nội dung chương này sꢋ đề cập đến vấn đề phân tích và thiết kế website CSDL2  
cũng như giới thiệu cách mã hóa, cài đặt và thử nghiệm hệ thống trên ngôn ngPHP  
và hqun trCSDL MySQL và gii thích rtính ng dng trong htrging dy và  
hc tp hc phn CSDL2 thông qua chi tiết các chức năng ứng vi các giao din cthể  
trên nn website CSDL2 được xây dng.  
9
 
CHƯƠNG 2: LTHUYT VỀ CÁC ỨNG DỤNG TRÊN NỀN WEB  
2.1. Một số khái niꢁm cơ bản  
2.1.1. Tên miꢀn  
Tên miền bao gồm nhiều thành phần cấu tạo nên, cách nhau bởi dấu chấm (.).  
Thông thường một địa chỉ tên miền sꢋ gồm các thành phần sau:  
tên.tên_miền_cấp n.tên_miền_cấp n-1. ... .tên miền cấp 1.  
Ví dụ: dangky.vcu.edu.vn là trang web đăng ký tín chỉ của sinh viên trường Đại  
học Thương Mại.  
Trong đó: dangky là tên do người quản trị trang web của trường Đại học Thương  
Mại đặt, vcu là tên miền mức 3; edu là mức 2; vn là mức 1 hay còn gọi là mức cao  
nhất (top level domain name) (vcu.edu.vn là tên miền con của dangky.vcu.edu.vn do  
trường Đại học Thương Mại đăng ký với VNNIC).  
DNS cho phép người sử dụng Internet có thể truy nhập tới một máy tính bằng tên  
của nó thay vì bằng địa chỉ IP. Việc đánh tên miền được tổ chức theo dạng cây. Tên  
miền của một host sꢋ được đặt bằng cách đi từ nút biểu diꢌn host lên tận gốc.  
Hình vꢋ sau cho thấy cấu trúc hình cây của dịch vụ tên miền.  
Hình 1: Ví dụ về cấu trúc phân cấp tên miền  
Theo cấu trúc cây trên, ta liệt kê một số tên miền sau: 360.yahoo.com,  
mail.yahoo.com, gmail.google.com, vcu.edu.vn  
Tên của miền mức cao nhất (Top-Level Domain "TLD") hay còn gọi là cấp 1,  
bao gồm 2 loại: quốc gia và quốc tế.  
- Tên của miền quốc tế: Ví dụ như: .com, .net, .org, .biz, .info,...  
- Tên của miền quốc gia là hai ký tự (các nước đều có tên miền quốc gia trừ Mỹ):  
.vn (Việt Nam), .au (Australia), .cn (Trung Quốc),… ( Là do các quốc gia quản lý. Ở  
Việt Nam là do VNNIC)  
- Các tên miền quốc tế và tên miền quốc gia cấp 1 do tổ chức Internet  
Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) định nghĩa.  
Một số giải thích cho tên miꢂn thông dụng:  
com  
: Thương mại (Commercial)  
10  
       
edu  
net  
int  
: Giáo dục (Education)  
: Mạng lưới (Network)  
: Các tổ chức quốc tế (International Organisations)  
: Các tổ chức khác (Other Organisations)  
org  
Tên miền cấp 1 của một số nước: vn: Vietnam; uk: United Kingdom; au:  
Australia ; ca: Canada; jp: Japan; cn: Chinese; hk: Hong Kong; th: Thailand.  
- Tên miền cấp hai (Second Level): Đối với các quốc gia nói chung tên miền mức  
hai này do tổ chức quản lý mạng của quốc gia đó định nghĩa, và các lĩnh vực kinh tế,  
xã hội của mình tương tự như các lĩnh vực dùng chung nêu trên (com, net, edu,…).  
Việc đặt tên miền phải tuân thủ các quy tắc quốc tế, và từng quốc gia (nếu là tên  
miền quốc gia). Tên miền phải tuân thủ các quy tắc chung như sau:  
- Tên miền được đặt là duy nhất (ví dụ: không cho phép hai trang web tên là  
vcu.edu.vn trên INTERNET).  
- Mức của một tên miền đối đa là 127, ở Việt Nam hiện thời mức đối đa là 5. Độ  
dài tên một một mức (áp dụng cho mức 2 trở đi) tối thiểu là 3 ký tự, tối đa là 63 ký tự.  
- Một tên miền đặt dài không quá 255 ký tự, các ký hiệu dùng để đặt tên là các  
chữ cái, chữ số thập phân, dấu – và không dùng các ký hiệu đặc biệt để đặt tên miền.  
Đường dẫn URL  
URL viết tắt của Uniform Resource Locator, được dùng để tham chiếu tới tài  
nguyên trên Internet. URL mang lại khả năng siêu liên kết cho các trang mạng. Các tài  
nguyên khác nhau được tham chiếu tới bằng địa chỉ, chính là URL.  
Một URL gồm có nhiều phần. Nó có thể có những thành phần sau đây:  
-Tên giao thức (ví dụ: http, ftp).  
-Tên miền (ví dụ: vidu.com).  
-Chỉ định thêm cổng (tùy chọn).  
-Đường dẫn tuyệt đối trên máy phục vụ của tài nguyên (ví dụ: thumuc/trang).  
-Các truy vấn (tùy chọn).  
Cụ thể hơn:  
Trong đó GT là giao thức, MPV là máy phục vụ, C là cổng, ĐD là đường dẫn,  
TV là câu truy vấn.  
Ví dụ sau đây là URL của tệp văn bản hướng dẫn đăng ký tín chỉ của trường Đại  
11  
2.1.2. Băng thông  
Băng thông (Data transfer rate - DTR ) là số lượng dữ liệu được chuyển từ nơi  
này tới nơi khác trong một thời điểm nhất định, thông thường đơn vị đo sꢋ là Mbps  
hay là Gbps. Hay nói cách khác thì thuật ngữ “băng thông” dùng để chỉ lưu lượng của  
tín hiệu được truyền qua thiết bị truyền dẫn trong một giây là bao nhiêu.  
Đối với người dùng thì băng thông càng lớn thì khả năng hoàn thành công việc  
càng nhanh, không phải mất thời gian vì phải chờ đợi. Còn đối với doanh nghiệp thì  
Băng thông càng mạnh giúp cho lượng lớn khách hàng có thể truy cập vào trang web  
cùng một thời điểm mà không bị tắc nghꢋn, tránh được tình trạng mất đi khách hàng.  
Do vậy, mà băng thông là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng đối với tất cả  
những ai khi tìm tiếm nhà cung cấp cho thuê máy chủ, mua gói hosting.  
Có nhiều cách phân loại băng thông  
Phân loꢉi theo dung lưꢇng sử dụng: gồm 3 loai: băng thông được cam kết, băng  
thông được chia sẻ và băng thông riêng.  
-Commited bandwith (băng thông được cam kết)  
Giống như những gói 3G có giới hạn dung lượng trên điện thoại hiện nay, theo  
đó mỗi tháng sꢋ được cung cấp một dung lượng nhất định đã được thoả thuận trong  
hợp đồng, khi đã sử dụng hết dung lượng băng thông đã thoả thuận thì buộc phải trả  
thêm tiền cho lượng băng thông sử dụng tiếp theo đó. Các nhà cùng cấp sꢋ có nhiều  
gói băng thông đã lựa chọn.  
-Shared bandwith (băng thông được chia sẻ)  
Đây là một gói băng thông sử dụng cho nhiều máy chủ. Ví dụ nhà cung cấp đưa  
ra gói băng thông chia sẻ là 100 Mbps, thì không thể sử dụng vượt quá con số này và  
thông thường thì cũng chỉ có thể sử dụng dưới 100 Mbps và lượng còn lại phải chia sẻ  
cho người khác. Các gói băng thông chia sẻ thường gắn với các máy chủ chia sẻ, nhằm  
giảm thiểu tình trạng các máy chủ này bị đơ hoặc dừng hoạt động do full băng thông.  
-Delicated bandwith (băng thông riêng)  
Đây là gói băng thông có nhiều ưu điểm và được sử dụng nhiều nhất, người dùng  
không phải chia sẻ với ai hết và chỉ trả phí trên khoảng băng thông mình đã sử dụng.  
Những doanh nghiệp đang sử dụng máy chủ VPS hay Cloud đều đăng ký sử dụng gói  
băng thông riêng này cho mình, Giờ đây với là gói nhỏ dịch vụ Cloud dù là nhỏ nhất  
thì cũng đều được sử dụng cho riêng mình, không cần chia sẻ cũng chẳng sợ ai xâm  
chiếm, hạn chế được rất nhiều tình trạng tắt nghꢋn. Việc thay đổi đăng ký gói băng  
thông riêng cũng rất dꢌ dạng, có thể thay đổi bất cứ khi nào có nhu cầu  
Phân loại theo phạm vi sử dụng: gồm 2 loại: băng thông trong nước và băng  
thông quốc tế  
-Băng thông trong nước  
12  
 
Là loại băng thông chỉ có thể sử dụng giữa các máy chủ trong nước, tương tác và  
trao đổi qua lại trong phạm vi một quốc gia.  
-Băng thông quốc tế  
Là băng thông được sử dụng để trao đổi giữa 2 giữa các máy chủ ở nhiều quốc  
gia khác nhau. Phải sử dụng băng thông quốc tế thì mới có thể tương tác qua lại giữa  
những trang máy chủ ở nhiều quốc gia, Đấy cũng là lý do vì sao mỗi khi đứt cap  
những trang web trong nức chúng ta vẫn truy cập được bình thường còn những trang  
web nước ngoài chẳng hạn như facebook sꢋ không thể truy cập hoặc là ti rất chậm.  
2.2.  
Cấu hình vꢃ cꢃi đặt các ứng dụng trên nꢂn web  
2.2.1. Webservers Apache  
Webserver là máy chủ cài đặt các chương trình (phần mềm) phục vụ các ứng  
dụng web. Webserver có khả năng tiếp nhận yêu cầu từ các trình duyệt web và gửi  
phản hồi đến máy khách những trang web thông qua môi trường mạng Internet qua  
giao thức HTTP hoặc các giao thức khác.  
Mỗi loại Webserver chỉ hỗ trợ một số loại tập tin riêng biệt, ví dụ như IIS hỗ trợ  
một số tập tin như .asp, .aspx, .html, .php,… còn Apache hỗ trợ .php Có nhiều phần  
mềm web server khác nhau như: Apache, Nginx, LiteSpeed, IIS,…  
Một số Webserver thông dụng nhất hiện nay:  
Bảng 1: Một số Webserver thông dụng  
Tên webserver  
Apache  
Tỉ lꢁ sử dụng  
55.2%  
Nginx  
27.1%  
Microsoft IIS  
LiteSpeed  
12.3%  
2.3%  
Google Server  
1.4%  
Apache HTTP server hay còn được gọi là Apache là phần mềm webserver được  
sử dụng rộng rãi nhất thế giới. Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng  
mã nguồn mở dưới sự bảo trợ của Apache Software Foundation. Apache được phát  
hành với giấy phép Apache License, là một phần mềm tự do, miꢌn phí.  
Tính đến tháng 6 năm 2013, apache ước tính phục vụ cho 54.2% các trang web  
đang hoạt động và 53.3% số máy chủ hàng đầu trong các lĩnh vực. Apache chạy trên  
các hệ điều hành như windows, linux, unix, freeBSD, solaris, ….  
Apache có các tính năng như chứng thực người dùng, virtual hosting, hỗ trợ CGI,  
FCGI, SCGI, WCGI, SSI, ISAPI, HTTPS, Ipv6, …  
13  
     
Cài đặt:  
Download apache từ website chính: http://www/apache.com  
Cách cài đặt: Cài đặt tương tự như các phần mềm thông dụng khác.  
Các tập tin và thư mục cấu hình của Apache:  
/etc/httpd/modules: chứa các module của webserver  
/var/www/cgi-bin: chứa các script sử dụng cho trang web  
/var/www/html/manual: Chứa các trang web  
/var/log/httpd: chứa log file của Apache  
/etc/httpd/conf/httpd.conf: là tập tin cấu hình chính cho Apache server  
Khởi động Apache:  
#/etc/init.d/httpd stop  
#/etc/init.d/httpd start  
#/etc/init.d/httpd restart  
Tùy chọn cấu hình của một số thông tin cơ bản  
- Chỉ định tên máy tính của server: Cấu trúc: ServerName <hostname>.  
Ví dụ: ServerName www.serverlinux.vn  
- Địa chỉ Email của người quản trị: Cấu trúc: ServerAdmin <Địa chỉ email>.  
Ví dụ: ServerAdmin root@lhu.edu.vn  
- Quy định cách nạp chương trình: Cấu trúc: ServerType <inetd/stanalone>.  
Trong đó: inetd: chạy từ hệ thống, standalone: chạy từ các init level  
Ví dụ: ServerType standalone  
- Định webRoot: Chỉ định DocumentRoot. Cấu trúc DocumentRoot <Đường dẫn  
thư mục>  
- Vị trí cài đặt website: Cấu trúc ServerRoot <Vị trí thư mực cài đặt apache>  
Ví dụ: ServerRoot /usr/local/apache (trong linux là /etc/httpd)  
- Tập tin để Server ghi nhận các lỗi : Cấu trúc ErroeLog <Vị trí tập tin Log>  
Ví dụ: ErrorLog /var/log/httpd/error_log  
- Các tập tin mặc định khi truy cập trên website. Cấu trúc: DirectoryIndex <Danh  
sách các tập tin>  
Ví dụ: Directoryindex index.html index.php index.htm  
- UserDir cho phép các user trong hệ thống được phép tạo homepage của mình  
trên server. Trong home directory của user tạo thư mục www; Đổi người sở hữu  
14  
và nhóm sửa hữu sang cho user; Cấp quyền cho thư mục /home/user; Sau đó  
cấu hình apache.  
Ví dụ:  
UserDir www  
<Directory /home/*/www>  
Order deny, allow  
Allow from all  
</ Directory >  
2.2.2. Ngôn ngữ lꢊp trình web PHP  
PHP (viết tắt của Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản  
được chạy ở phía server nhằm sinh ra mã html trên client. PHP đã trải qua rất nhiều  
phiên bản và được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, với cách viết mã rꢍ rãng, tốc độ  
nhanh, dꢌ học nên PHP đã trở thành một ngôn ngữ lập trình web rất phổ biến và được  
ưa chuộng.  
PHP chạy trên môi trường Webserver và lưu trữ dữ liệu thông qua HQT CSDL  
nên PHP thường đi kèm với Apache, MySQL và hệ điều hành Linux (LAMP).  
- Apache là một phần mềm web server có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu từ trình  
duyệt người dùng sau đó chuyển giao cho PHP xử lý và gửi trả lại cho trình duyệt.  
- MySQL cũng tương tự như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác (Postgress,  
Oracle, SQL server...) đóng vai trò là nơi lưu trữ và truy vấn dữ liệu.  
- Linux: Hệ điều hành mã nguồn mở được sử dụng rất rộng rãi cho các  
webserver. Thông thường các phiên bản được sử dụng nhiều nhất là RedHat Enterprise  
Linux, Ubuntu...  
Cách thức hoạt động cꢀa PHP hoạt động  
Khi người sử dụng gọi trang PHP, Web Server sꢋ triệu gọi PHP Engine để thông  
dịch dịch trang PHP và trả kết quả cho người dùng như hình bên dưới.  
Hình 2: Cách thức hoạt động của PHP  
15  
   
2.2.3. Hệ quꢈn trị cơ sở dữ liệu MySQL  
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới và  
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL  
là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dꢌ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên  
nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ  
và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên  
internet. MySQL miꢌn phí hoàn toàn cho nên có thể tải về MySQL từ trang chủ. Nó có  
nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ điều  
hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD,…  
MySQL là một trong những HQT CSDL quan hệ sử dụng SQL phổ biến hiện  
nay. MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó làm  
nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,...  
Cài đặt MySQL:  
#yum install mysql-server  
Cấu hình tự động chạy mysql sau khi reboot máy chủ:  
#chkconfig --levels 235 mysqld on  
Khởi động MySQL: # service mysqld start  
Để bảo mật mysql cần tạo mật khẩu cho tài khoản root:  
# mysql_secure_installation  
Máy tính sꢋ hỏi mật khẩu, chỉ việc nhấn Enter để vào, chọn Y [yes] để tạo mật  
khẩu cho tài khoản root, hãy khai pass bất kỳ, càng bảo mật càng tốt. Hệ thống sꢋ hỏi  
vài câu hỏi, hãy chọn Yes.  
2.3. Các công cụ hỗ trợ xây dựng ứng dụng web  
2.3.1. Các bộ Editors  
Editor đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển. Editor làm cho dꢌ dàng và  
nhanh chóng phát triển ứng dụng.Trình biên dịch linh hoạt cung cấp cho các nhà phát  
triển quản lý được nhiều project. Có rất nhiều các trình biên dịch sẵn có trong PHP, Có  
một số trình biên dịch mã nguồn mở miꢌn phí và một số phải trả tiền.  
Dreamweaver  
Đây là phần mềm được dùng rộng rãi cho người mới bắt đầu lập trình hay các lập  
trình viên chuyên nghiệp, hỗ trợ kéo thả để thiết kế một trang web hay viết code, bổ  
sung thẻ tag, thanh công cụ mã... Nó hỗ trợ các ngôn ngữ như ASP.NET, PHP, ASP,  
JSP. Giao diện của dreamweaver bố trí rất trực quan dꢌ dàng cho người sử dụng.  
16  
     
Hình 3: Công cụ thiết kế web Dreamweaver  
PHPdesigner  
Công cụ web này có giao diện rất thân thiện và nhiều tính năng hay như: xem  
trước trang web trên trình duyệt, code snippets, báo lỗi cú pháp khi lập trình với PHP,  
autocomplete,…dꢌ dàng quản lí các project  
Hình 4: Công cụ web Phpdesigner  
Eclipse  
Eclipse là một môi trường phát triển web phức tạp bởi nó hoàn hảo cho những  
người mà coding nhiều trên các nền tảng khác nhau với nhiều ngôn ngữ khác nhau. Nó  
được cấu trúc như plug-in vì vậy nếu cần phải chỉnh sửa một cái gì đó, chỉ cần cài  
plug-in thích hợp và bắt đầu. Eclipse có rất nhiều tính năng để giúp làm cho ứng dụng  
của được dꢌ dàng hơn để xây dựng. Có Java , javascript , PHP plugins, cũng như một  
plugin cho các mobile developers.  
17  
   
Hình 5: Công cụ web Eclipse  
2.3.2. Các gói tích hꢇp  
Gói AppServ  
AppServ là một gói đầy đủ tính năng của Apache, MySQL, PHP, phpMyAdmin.  
Được lấy ý tưởng của Phanupong Panyadee (người sáng lập trang AppServ – tại Thái  
Lan) sau khi thấy việc phức tạp của việc quản trị từng phần mềm làm cho mọi người  
chóng mặt. Trong một gói Appserv bao gồm: Apache, PHP, MySQL, PhpMyAdmin.  
Mục tiêu của AppServ sau khi cài đặt thiết lập máy chủ web, máy chủ cơ sở dữ  
liệu. AppServ chạy tốt nhất trên hệ điều hành Linux/Unix do hệ điều hành Windows là  
không đủ tốt cho tải nặng server. Windows web hoặc cơ sở dữ liệu hệ điều hành kiến  
trúc sử dụng bộ nhớ nhiều hơn là hệ điều hành Linux/Unix. Tuy nhiên để làm việc  
bình thường không cần tốc độ quá cao vẫn có thể cài nó trên Windows.  
Cài đặt AppServ lên localhost  
- Vào  
trang  
chủ  
của  
AppServ  
để  
download  
AppServ:  
- Sau khi tải về tập tin cài đặt chương trình Wamp Server về máy tính và chạy nó để  
tiến hành cài đặt.  
- Cách cài đặt chương trình Wamp Server cũng giống như các chương trình thông  
- Đặt cấu hình cho Apache:  
o Server Name: Tên của server sꢋ chạy Apache, điền localhost  
o Admin Email: thông tin của host sꢋ gởi tới mail này  
o HTTP Port: thông số này được mặc định là 80  
18  
   
- Đặt cấu hình MySQL:  
o Root password: Đặt mật khẩu cho MySQL Database, username được mặc  
định là root.  
o Character Sets: Ngôn ngữ cho CSDL, nên chọn UTF-8 Unicode để có thể  
đánh được tiếng Việt với Unikey.  
Một số lưu ý sau khi cài đặt  
- Nếu khi đánh localhost mà báo lỗi không tìm thấy trang, thì đó là do Apache  
chưa được khởi động. Vào Start gꢍ trong ô tìm kiếm “Services” ấn Enter.  
Tìm Apache2.2 chọn Start.  
- Nếu không thể chạy Apache thì tức là có ứng dụng đang chạy trên HTTP Port  
80 (ví dụ Skype), ta nên tắt hết các ứng dụng trước khi chạy Apache, sau khi khởi  
động xong thì khởi động lại các ứng dụng khác cũng được. Sau này khi cần khởi động  
lại Apache ta cũng có thể sử dụng phương pháp này.  
Gói Wamp  
WampServer (viết tắt của từ Windows, Apache, MySQL, PHP (hoặc Python,  
Perl)), đây là chương trình giúp tạo máy dịch vụ Web (Web Server) trên máy tính cá  
nhân (Localhost) được tích hợp sẵn Apache, PHP, MySQL và các công cụ như  
phpMyAdmin, SQLitemanager. Ưu điểm của Wamp Server là đơn giản, dꢌ sử dụng và  
miꢌn phí.  
Tải Wamp Server tại trang web: http://www.wampserver.com/  
Có 2 phiên bản dành cho hệ điều hành windows 32 bits và 64 bits.  
Cách cài đặt chương trình Wamp Server  
- Sau khi tải về tập tin cài đặt chương trình Wamp Server và tiến hành cài đặt.  
- Cài đặt Wamp Server cũng giống như các chương trình thông thường khác.  
Trong lúc cài đặt, ta có thể thay đổi ổ dĩa và tên của thư mục chứa các tập tin của  
chương trình Wamp Server nếu muốn.  
Cách khởi động chương trình Wamp Server  
- Sau khi cài đặt xong, khởi động Wamp Server từ biểu tượng trên màn hình  
Desktop hoặc vào Start All Programs WampServer Start Wampserver.  
- Chương trình Wamp Server sꢋ chạy và khởi động các dịch vụ cần thiết.  
- Nếu không có lỗi gì xảy ra thì sꢋ xuất hiện một biểu tượng của chương trình Wamp  
Server trên khay hệ thống nằm ở góc dưới, bên phải màn hình.  
Cách sử dụng chương trình Wamp Server  
19  
- Truy cập vào trình đơn của Wamp Server bằng cách nhấn nút trái chuột vào biểu  
tượng của chương trình Wamp Server trên khay hệ thống. Trong đó có các mục cần  
lưu ý sau:  
o Localhost: Truy cập vào địa chỉ của máy chủ web.  
o phpMyAdmin: Truy cập vào phần quản lý CSDL.  
o www directory: Truy cập vào thư mục web gốc, mặc định là thư mục www  
nằm trong thư mục cài đặt Wamp Server. Đây chính là thư mục chứa các tập  
tin và ứng dụng web.  
- Khi muốn tắt chương trình Wamp Server, nhấn nút phải chuột vào biểu tượng của  
chương trình Wamp Server trên khay hệ thống và chọn Exit.  
Một số các lưu ý:  
- WampServer sꢋ chạy các dịch vụ MySQL và Apache và hiển thị icon màu xanh.  
Mặc định Apache sꢋ chạy trên port 80, có thể tắt IIS và Skype nếu cần.  
Lưu ý:  
- Khi biểu tượng WampServer có màu đỏ nghĩa là cả MySQL, Apache không chạy.  
- Khi biểu tượng WampServer có màu vàng là Apache không chạy do tranh chấp  
port.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 53 trang yennguyen 26/03/2022 3920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài Nghiên cứu ứng dụng PHP và MySQL trong giảng dạy và học tập học phần cơ sở dữ liệu 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_de_tai_nghien_cuu_ung_dung_php_va_mysql_trong_giang.pdf