Bài thuyết trình Bê tông Polime Polieste - Phạm Thị Phương Anh
Bê tông Polime
POLIESTE
Nhó m thực hiện:
Phạm Thị Phương Anh
Lê Tuấn Anh
Trần Đức Cô ng
Lê Trọng Đại
Trần Hải Đăng
Dương Đình Định
Cao Văn Hải
Bê tô ng polieste
I. Giới thiệu chung.
Bê tô ng là vật liệu xâ y dựng thô ng dụng nhất
trên hành tinh chúng ta. Hiện nay, khoảng 5-8%
lượng CO2 do con người thải ra có nguồn gốc
từ ngành cô ng nghiệp sản xuất xi măng
Portland, một chất kết dí nh khô ng thể thiếu của
bê tô ng thô ng thường. Sản lượng xi măng
Portland trên toàn thế giới hiện tại đã vượt qua
ngưỡng 2,6 tỉ tấn một năm và hàng năm tăng
trung bì nh 5%.
I. Giới thiệu chung.
Để có thể kì m hã m tốc độ ô nhiễm đã lên tới mức
cảnh bá o như hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có
biện phá p thay thế một phần bê tô ng sử dụng CKD
xi măng pooc lăng bằng loại bê tô ng sử dụng CKD
polime. Bê tô ng polime sử dụng cá c loại thải phẩm
từ nhà má y than đá, lọc dầu,.. Sử dụng cá c loại
CKD làm từ nhựa như polieste, epoxy, phuran,…
Bê tô ng polyme có rất nhiều ưu điểm so với bê tô ng
thô ng thường. Trước hết, về căn bản nó có khả
năng "hạn chế" lượng khí thải CO2 đồng thời có thể
tạo ra một cơ sở hạ tầng có khả năng sử dụng qua
hàng trăm năm..
I. Giới thiệu chung.
1. Bê tô ng polime
Để tì m kiếm giải phá p tăng cường độ, tỷ trọng, độ bền
hó a học của bê tô ng và bê tô ng cốt thé p đã tạo ra một
nhó m bê tô ng có dùng phụ gia polime hoặc trên cơ sở
polime, mà tên gọi chúng hì nh thành tự do, bất kì và
chưa theo một quy luật nào cả.
Có thể thống nhất rằng đây là một loại bê tô ng đặc biệt
có dùng phụ gia polime, hoặc trên cơ sở polime, chúng
bao gồm 4 nhó m:
➢ Bê tô ng xi măng polime
➢ Bê tô ng silicat polime
➢ Polime bê tô ng
➢ Bê tô ng polime
ở đây chúng ta tập trung nghiên cứu bê tô ng polime.
I. Giới thiệu chung.
1. Bê tô ng polime
Bê tô ng polime được chế tạo từ nhựa tổng hợp
cùng chất độn, cốt liệu bền hó a khô ng có sự tham
gia của khất kết dí nh khoá ng và nước. Bê tô ng
polime chứa trong thành phần của mì nh khô ng dưới
ba thành phần hạt của chất độn và cốt liệu: chất
độn mịn có kí ch thước hạt dưới 0,15mm, cốt liệu –
cá t với thành phần hạt kí ch thước dưới 5mm và đá
dăm với thành phần hạt kí ch thước dưới 50mm.
I. Giới thiệu chung.
1. Bê tô ng polime
Bê tô ng polime có thể được chế tạo từ chất kết kí nh là
cá c nhựa hoạt tí nh nhiệt (phenol, karbamid, furan,
polieste, poliuretan, epoxy) và chất kết dí nh là cá c
polime dẻo nhiệt (cumaron, metilmetakrilat). Bê tô ng
polime dùng cho tất cả cá c kết cấu chịu lực bền hó a chủ
yếu được chế tạo từ cá c nhựa hoạt tí nh nhiệt. Trong số
cá c loại nhựa hoạt tí nh nhiệt epoxy và poliuretan là loại
nguyên liệu quý hiếm, giá thành cao.
Trong bài này ta đề cập đến bê tô ng polime sử dụng
chất kết dí nh là nhựa polieste.
I. Giới thiệu chung.
So sá nh với xi măng Portland thô ng thường (OPC), bê
tô ng polyme (GPC) có nhiều tí nh năng tốt hơn (khả
năng chống ăn mò n hó a học, chịu nhiệt (tới 2400oF),
chịu né n và có độ bền ké o, sự co ngó t...).
I. Giới thiệu chung.
2. Polieste
Nhựa polyester được sử dụng rộng rã i trong cô ng nghệ
composite, Polyester loại này thường là loại khô ng no, đây là
nhựa nhiệt rắn, có khả năng đóng rắn ở dạng lỏng hoặc ở dạng
rắn nếu có điều kiện thí ch hợp. Thô ng thường người ta gọi
polyester khô ng no là nhựa polyester hay ngắn gọn hơn là
polyester.
Polyester có nhiều loại (cá c acid, glycol và monomer), mỗi loại có
những tí nh chất khá c nhau phụ thuộc chủ yếu vào cá c yếu tố:
➢ Thành phần nguyên liệu (loại và tỷ lệ tá c chất sử dụng);
➢ Phương phá p tổng hợp;
➢ Trọng lượng phâ n tử;
➢ Hệ đóng rắn (monomer, chất xúc tá c, chất xúc tiến)
➢ Hệ chất độn
I. Giới thiệu chung.
2. Polieste
Đa số nhựa polyester có màu nhạt, thường được pha
loã ng trong styrene. Lượng styrene có thể lên đến
50% để làm giảm độ nhớt của nhựa, dễ dàng cho quá
trì nh gia cô ng. Ngoài ra, styrene cò n làm nhiệm vụ
đóng rắn tạo liên kết ngang giữa cá c phâ n tử mà
khô ng có sự tạo thành sản phẩm phụ nào. Polyester
cò n có khả năng é p khuô n mà khô ng cần á p suất.
Polyester có thời gian tồn trữ ngắn là do hiện tượng tự
đóng rắn của nó sau một thời gian. Thô ng thường,
người ta thêm vào một lượng nhỏ chất ức chế trong
quá trì nh tổng hợp polyester để ngăn ngừa hiện tượng
này.
I. Giới thiệu chung.
Ưu nhược điểm của nhựa Polieste
Ưu điểm
Nhược điểm
➢ Dễ sử dụng
➢ Rẻ (1-2 euro/kg)
➢Tính chất cơ học trung bình
➢ Styren thoá t ra nhiều trong khuô n
mở
➢ Co ngót khi đóng rắn cao
➢ Giới hạn thời gian làm việc
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
1. Chất kết dính polieste.
Polyeste là tên chung của nhó m polyme thu được khi
trùng ngưng axit đa chức và rượu đa chức. Nhó m
chức este được hì nh thành do quá trì nh tương tá c
giữa cá c nhó m chức axit và rượu nối cá c phần cò n lại
của cá c phâ n tử phản ứng.
Polieste , thu nhận chúng được khi có sự tá c dụng của
axit malein với glicol (polietilenglikolmaleinat), có khả
năng trùng hợp và đồng trùng hợp. Sự đóng rắn của
nhựa polieste khô ng bã o hò a xảy ra do kết quả của
polieste khô ng bã o hò a và monome lỏng khi đốt nó ng
hoặc dưới tá c dụng của chất tăng tốc và chất kí ch
động. Đóng vai trò của monome phổ biến nhất là stirol.
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
1. Chất kết dính polieste.
❖ Nguyên liệu tạo nhựa polyeste
- Axit terephtalic: thuộc họ axit phenyl đicacbosilic,
có đồng phâ n khá c là axit phtalic và isophtalic
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
- Đimetylterephtalat (DMT) là dẫn xuất của axit terephtalic
được sử dụng rộng rã i trong sản xuất polyeste vì có
nhiều ưu điểm về mặt kĩ thuật. Có thể điều chế bằng
cá ch oxy hó a p-xylen 2 giai đoạn với oxy khô ng khí và
xúc tá c là naphtenat Coban.
p-xylene
Terephtalic axit
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
❖ Tổng hợp polieste
- Quá trì nh xảy ra ở nhiệt độ cao (250 – 270oC) dưới
châ n khô ng, xúc tá c thường là amin bậc bốn. Quá trì nh
phản ứng có kè m theo sự tá ch sản phẩm phụ là nước,
để phản ứng đạt câ n bằng nhanh và polyme thu được
có trọng lượng phâ n tử lớn người ta tiến hành tá ch
nước trong quá trì nh phản ứng bằng châ n khô ng.
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
- Etylen glycol: được sản xuất từ etylen là một sản
phẩm phổ biến của quá trì nh crăckinh dầu mỏ:
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
2. Đóng rắn nhựa polieste
+ styren
✓ Xúc tác thêm vào → thay đổi màu của nhựa UPE
✓ Quá nhiều xúc tá c → thời gian gel hoá quá nhanh
✓ Quá í t xúc tá c → quá trì nh đóng rắn khô ng hoàn toàn
✓ Trong quá trì nh đóng rắn, co ngó t nhiều (4-8%) gâ y biến
dạng, tạo những tiềm năng gâ y hư hỏng trong vật liệu
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
3. Chất hó a dẻo
➢ Chất hoá dẻo (plasticizers) là chất có tá c dụng làm tăng
độ mềm dẻo của mạch polymer, giúp polymer dễ nó ng
chảy hơn, cấu tạo mạch linh động hơn, thí ch hợp cho
quá trì nh gia cô ng sản phẩm.
➢ Chất hoá dẻo có thể làm giảm độ nhớt, nhiệt độ chuyển
thuỷ tinh và modul đàn hồi của sản phẩm và cũng làm
thay đổi một số tí nh chất hoá học cơ bản của vật liệu
được hoá dẻo.
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
3. Chất hóa dẻo
❖ Cơ chế hóa dẻo
Polymer có cấu trúc xá c định với sự thay đổi cấu
dạng trong khô ng gian. khi ta đưa chất hoá dẻo vào
polymer, cá c phâ n tử chất hoá dẻo đi vào bên trong và
bắt đầu làm thay đổi cấu trúc của polymer.
II. Bê tông polime sử dụng chất kết
dí nh polieste.
3. Chất hóa dẻo
❖ Một số chất hóa dẻo sử dụng:
Phathalate: là chất đa năng và được sử dụng nhiều
nhất, bằng cá ch cho anhydric phthalic phản ứng với
alcohol, tạo thành chất có độ tương hợp tốt, gia cô ng
dễ, ổn định nhiệt độ thấp, ké m bay hơi, ổn định nhiệt và
ổn định quang, chi phí thấp.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Bê tông Polime Polieste - Phạm Thị Phương Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_be_tong_polime_polieste_pham_thi_phuong_anh.pptx