Bài giảng Ô tô - Nguyễn Trường An

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH  
TRƯỜNG CĐ GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM  
Ô TÔ  
Biên soạn: NGUYỄN TRƯỜNG AN  
LÊ ĐỨC THÔNG  
NGÔ VĂN HỢP  
CÙ DUY CAO VỸ  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
LỜI GIỚI THIỆU  
VỀ GIÁO TRÌNH CẤU TẠO KHUNG- GẦM ÔTÔ  
Nhằm trang bị cho học viên những kiến thức chuyên môn về cấu tạo và  
nguyên lý làm việc của các hệ thống, tổng thành bố trí trong phần khung-gầm ôtô,  
giúp nâng cao hiểu biết để phục vụ cho việc học tập chuyên ngành sửa chữa khai  
thác thiết bị cơ khí ôtô cũng như cho công tác bảo dưỡng và sửa chữa trong thực  
tiễn.  
Tập Giáo trình Cấu tạo Khung-gầm ôtô được biên soạn cho đối tượng là học  
sinh các lớp TCCN Hệ chính quy với thời gian học tập 60 tiết. Bao gồm 04  
chương, có nội dung cụ thể như sau:  
- Chương 1: CÔNG DỤNG-CẤU TẠO CỦA HỆ THỐNG GẦM ÔTÔ  
I. Cấu tạo chung Ôtô  
II. Những yêu cầu chung đối với Ôtô  
III. Các cách bố trí hệ thống truyền lực trên Ôtô  
- Chương 2: HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC  
Bài 1: LY HỢP  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Cấu tạo ly hợp:  
1/. Ly hợp ma sát loại một đĩa  
2/. Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa  
3/. Ly hợp ma sát có lò xo hình đĩa  
4/. So sánh giữa lò xo xoắn và lò xo hình đĩa  
4/. Ly hợp thủy lực  
III. Cơ cấu điều khiển ly hợp  
Bài 2: HỘP SỐ  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Truyền động bánh răng  
III. Cấu tạo các loại hộp số chính thông dụng:  
1/. Hộp số 3 tiến 1 lùi, loại 2 trục  
2/. Hộp số 3 tiến 1 lùi, loại 3 trục  
3/. Hộp số 4 tiến 1 lùi, loại 3 trục  
4/. Hộp số 5 tiến 1 lùi, loại 3 trục  
IV. Hộp số phụ trên Ôtô  
V. Hộp số phân phối trên Ôtô  
VI. Cấu tạo các chi tiết chính trong hộp số  
VII. Hộp số tự động  
Bài 3: TRUYỀN ĐỘNG CARDAN.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 3  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
II. Kết cấu Cardan:  
1/. Khớp cardan khác tốc  
2/. Khớp cardan đồng tốc  
3/. Gối đỡ trung gian  
III. Bố trí truyền động cardan trên Ôtô  
Bài 4: CẦU CHỦ ĐỘNG TRÊN ÔTÔ.  
A. Truyền lực chính:  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Phân tích kết cấu của truyền lực chính:  
1/. Bánh răng nón răng thẳng  
2/. Bánh răng nón răng cong  
3/. Bánh răng hypoit  
4/. Trục vít bánh vít  
III. Độ cứng vững của truyền lực chính  
B. Bộ truyền vi sai:  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Phân tích cấu tạo bộ vi sai:  
1/. Vi sai đối xứng  
2/. Vi sai không đối xứng  
3/. Cơ cấu gài vi sai cưỡng bức  
4/. Vi sai cam  
C. Bán trục:  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Phân tích kết cấu các loại bán trục trên ôtô:  
1/. Bán trục không giảm tải  
2/. Bán trục giảm tải 1/2  
3/. Bán trục giảm tải 3/4  
4/. Bán trục giảm tải hoàn toàn  
D. Dầm cầu chủ động  
Bài 5: CẦU DẪN HƯỚNG.  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Phân tích kết cấu cầu dẫn hướng:  
1/. Cầu dẫn hướng không chủ động  
2/. Cầu dẫn hướng chủ động  
3/. Vị trí lắp đặt của bánh xe dẫn hướng  
- Chương 3: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN  
Bài 1: HỆ THỐNG LÁI.  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Động học quay vòng của Ôtô  
III. Phân tích kết cấu hệ thống lái:  
1/. Cơ cấu lái  
2/. Dẫn động lái  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 4  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
3/. Các trợ lực lái  
IV. Bộ lái trợ lực  
V. Hệ thống lái điện tử  
Bài 2: HỆ THỐNG PHANH  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Phân tích kết cấu hệ thống phanh:  
A- Cơ cấu phanh:  
1/. Phanh guốc  
2/. Phanh đĩa  
B- Dẫn động phanh:  
1/. Phanh dầu  
2/. Phanh khí  
3/. Phanh trợ lực khí nén-thủy lực  
4/. Phanh trợ lực chân không-thủy lực  
III. Cấu tạo một vài chi tiết điển hình  
1/. Xy lanh chính  
2/. Xy lanh con  
3/. Xy lanh chính loại 2 dòng  
4/. Các loại van điều chỉnh trong hệ thống phanh  
IV. Hệ thống phanh ABS  
- Chương 4: HỆ THỐNG CHUYỂN ĐỘNG  
Bài 1: KHUNG XE VÀ THÂN XE  
I. Công dụng, phân loại  
II. Thân -Khung xe liền khối  
III. Loại khung xe thường dùng  
Bài 2: HỆ THỐNG TREO.  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Phân tích kết cấu của hệ thống treo:  
1/. Bộ phận hướng  
2/. Bộ phận đàn hồi  
3/. Bộ phận giảm chấn  
III. Hệ thống treo điện tử  
Bài 3: HỆ THỐNG CHUYỂN ĐỘNG  
I. Công dụng, phân loại, yêu cầu  
II. Kết cấu hệ thống chuyển động  
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã hết sức cố gắng tổng hợp các tư liệu  
tham khảo nhằm hệ thống hóa lại các nội dung cho các học viên dễ dàng tra cứu  
khi học tập.  
Tuy vậy, nội dung tập giáo trình này cũng vẫn còn không ít thiếu sót. Rất  
mong nhận được sự đóng góp chân tình để tập giáo trình này ngày càng hoàn thiện  
hơn.  
Chân thành cảm ơn.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 5  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
Giáo viên biên soạn  
Lê Văn Nghĩa  
CHƯƠNG I  
CÔNG DỤNG - CẤU TẠO  
CỦA  
HỆ THỐNG GẦM ÔTÔ  
Giáo Trình Cấu tạo K
Trang 6  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
Mục tiêu:  
Sau khi học bài này, học viên có khả năng:  
- Hiểu rõ được cấu tạo chung của Ôtô và công dụng của các hệ thống cấu  
thành ôtô, đặc biệt là hệ thống khung – gầm ôtô.  
- Phân tích được các loại hệ thống truyền lực thông dụng hiện đang được bố  
trí trên ôtô.  
Ôtô là phương tiện vận tải đường bộ, có tên gọi là automobile (hình thành từ  
phân từ auto gốc HiLạp có nghĩa là tự mình, còn phân từ mobile gốc Latinh có  
nghĩa là chuyển động. )  
I. CẤU TẠO CHUNG CỦA ÔTÔ:  
Theo quan điểm động lực học, trên ôtô được chia thành các hệ thống chính  
như sau:  
1/- Động cơ:  
Là nguồn năng lượng cơ học có nhiệm vụ cung cấp công suất đến các bánh  
xe chủ động nhằm làm cho ôtô di chuyển; phần lớn động cơ ôtô sử dụng là loại  
động cơ đốt trong.  
2/- Khung – gầm ôtô:  
Kết cấu chung của phần khung - gầm ô tô bao gồm các hệ thống chính như  
sau:  
a). Hệ thống truyền lực: dùng để truyền momen xoắn từ động cơ đến các  
bánh xe dẫn động, đồng thời cho phép thay đổi độ lớn và chiều hướng của momen  
xoắn; bao gồm các bộ phận sau: bộ ly hợp, hộp số, truyền động các-đăng, bộ  
truyền lực chính với bộ vi sai và các bán trục.  
b). Hệ thống điều khiển: dùng để điều khiển hướng chuyển động và thay đổi  
tốc độ của ôtô theo ý muốn của người lái xe; bao gồm các cơ cấu sau: hệ thống lái  
và hệ thống phanh.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 7  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
c). Khung xe và hệ thống treo: dùng để nâng đỡ động cơ và toàn bộ thân xe.  
Nó vừa đòi hỏi phải có độ cứng vững cao vừa phải đảm bảo độ giảm xóc, giúp  
hạn chế tần số dao động khi xe di chuyển.  
d). Vành bánh xe và lốp ôtô: giúp làm giảm các va xóc và tạo lực bám tốt  
với mặt đường.  
3/- Thân vỏ ôtô:  
Là phần công tác hữu ích của ôtô, dùng để chở khách hoặc hàng hoá. Đối  
với xe tải là buồng lái và thùng xe; đối với xe khách và xe con là chỗ của người  
ngồi lái và hành khách.  
4/- Điện thân ôtô:  
Bao gồm các thiết bị cơ điện làm tăng tiện nghi bên trong buồng lái ôtô như:  
radio-cassette, video, máy sưởi ấm, hệ thống điện lạnh, máy gạt nước, các đèn soi  
sáng bên trong, các đèn chiếu sáng-tín hiệu, v.v…  
II. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI ÔTÔ:  
1/- Những yêu cầu về thiết kế chế tạo:  
- Ôtô phải mang tính hiện đại, có kết cấu tối ưu, kích thước nhỏ gọn, bố trí  
một cách phù hợp với điều kiện đường sá và khí hậu.  
- Tạo dáng xe phù hợp với yêu cầu về thẩm mỹ.  
- Vật liệu chế tạo các chi tiết phải có độ bền cao, chống gỉ tốt nhằm nâng  
cao độ tin cậy và tuổi thọ của ôtô. Nên dùng loại vật liệu nhẹ để giảm tự trọng của  
ôtô.  
- Kết cấu của các chi tiết phải có tính công nghệ cao, dễ gia công.  
2/- Những yêu cầu về sử dụng:  
- Ôtô phải có tính năng động lực cao như: tốc độ trung bình cao nhằm nâng  
cao năng suất vận chuyển, thời gian tăng tốc và quãng đường tăng tốc ngắn, xe  
khởi động dễ dàng.  
- Ôtô phải có tính an toàn cao, đặc biệt đối với hệ thống lái và hệ thống  
phanh.  
- Ôtô phải đảm bảo tính tiện nghi cho lái xe và hành khách, thao tác nhẹ  
nhàng và đảm bảo tầm nhìn tốt.  
- Mức tiêu hao nhiên liệu, dầu bôi trơn… ít.  
- Ôtô chạy phải êm, không ồn, giảm lượng độc hại trong khí thải.  
3/- Những yêu cầu về bảo dưỡng sửa chữa:  
Thời gian bảo dưỡng, sửa chữa ôtô rất lớn. Để giảm khối lượng công việc,  
kéo dài chu kỳ bảo dưỡng ôtô phải đảm bảo các yêu cầu sau:  
- Số lượng các điểm bôi trơn phải ít để giảm giờ công bơm dầu (nên thay  
thế các điểm bôi trơn có vú mỡ bằng vật liệu bôi trơn vĩnh cửu ).  
- Giảm giờ công kiểm tra siết chặt bằng cách sử dụng các bulông, vít cấy,  
đai ốc có tính tự hãm cao.  
- Giảm giờ công điều chỉnh bằng cách thay các khâu điều chỉnh bằng tay  
bằng điều chỉnh tự động hoặc dễ điều chỉnh.  
- Kết cấu của ôtô phải đảm bảo cho công tác tháo lắp được dễ dàng, thuận  
tiện cho công tác sửa chữa, thay thế phụ tùng.  
- Kết cấu và vật liệu chế tạo của các chi tiết có độ hao mòn lớn phải đủ bền  
sau khi phục hồi sửa chữa  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 8  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
III.- CÁC CÁCH BỐ TRÍ HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN ÔTÔ:  
1/- Các loại hệ thống truyền lực:  
Việc thiết kế để bố trí vị trí các bộ phận của hệ thống truyền lực trên các  
loại ôtô tùy thuộc vào cách sắp xếp động cơ (động cơ đặt ở phía trước, ở giữa  
hoặc phía sau xe), đặc tính truyền động ra các bánh xe ( hai bánh sau chủ động,  
hai bánh trước chủ động hoặc cả bốn bánh đều chủ động).  
Hiện nay, hệ thống truyền lực trên ôtô được bố trí theo các kiểu sau đây:  
a)- Động cơ bố trí phía trước xe, các bánh sau là bánh dẫn động: trong  
trường hợp này, các bộ phận của hệ thống truyền động được sắp xếp theo thứ tự:  
động cơ, bộ ly hợp, hộp số, truyền động các-đăng, cầu chủ động với bộ vi sai và  
các bán trục.  
b)- Động cơ bố trí phía trước xe, các bánh trước và bánh sau đều là bánh  
dẫn động: thường được sử dụng đối với các xe chuyên dùng đòi hỏi tính việt dã  
cao. Trong trường hợp này, phải có hộp số phụ làm nhiệm vụ phân phối momen  
xoắn từ động cơ ra các cầu chủ động trước và sau xe.  
c)- Động cơ bố trí phía trước xe, các bánh trước là bánh dẫn động: đây là  
kiểu thiết kế phổ biến nhất cho ô tô du lịch đời mới hiện nay là động cơ đặt ngang  
phía trước và dẫn động trực tiếp hai bánh xe trước. Phương pháp này đạt được các  
ưu điểm:  
+ Động cơ nằm ngang tạo điều kiện giảm chiều dài đầu xe và vấn đề khí  
động học.  
+ Loại bỏ được trục truyền động các-đăng dọc từ đầu xe đến đuôi xe.  
Nhờ vậy sàn của ca-bin và thân xe bằng phẳng và rộng hơn.  
d)- Động cơ bố trí phía sau xe, các bánh sau là bánh dẫn động: kiểu bố trí  
này thường được sử dụng đối với các ôtô chở khách trên 30 chỗ ngồi và ở một vài  
loại ôtô du lịch thiết kế động cơ đặt sau xe và dẫn động hai bánh sau. (Ví dụ: Ôtô  
du lịch của hãng Volkswagen). Loại bố trí này giúp giảm ồn trong thùng xe, tạo  
thoải mái cho hành khách đi xe.  
2/- Sơ đồ bố trí của một vài loại hệ thống truyền lực:  
Để đánh giá độ phức tạp của hệ thống truyền lực, thường dựa vào công thức  
bánh xe a b  
.
Công thức bánh xe được thể hiện bằng tích của hai số a b (trong đó a là số  
lượng bánh xe, b là số lượng bánh xe chủ động).  
Ví dụ:  
-
42 (có 4 bánh xe, trong đó có 2 bánh xe chủ động): xe có một cầu chủ  
động.  
-
-
44 (có 4 bánh xe đều là chủ động): xe có 2 cầu chủ động.  
64 (có 6 bánh xe trong đóù có 4 bánh xe chủ động): xe tải hoặc xe khách  
có 2 cầu chủ động.  
-
66 (cả 6 bánh xe đều là chủ động): xe có 3 cầu chủ động.  
Sau đây là một vài sơ đồ bố trí điển hình:  
a). Sơ đồ 42 ( cầu sau chủ động, động cơ đặt trước ):  
Đây là cách bố trí cơ bản, được sử dụng nhiều trên các loại xe.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 9  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
b). Sơ đồ 42 (Cầu sau chủ động, động cơ đặt sau ):  
Cách bố trí này rất gọn, không dùng truyền lực cardan, toàn bộ động cơ, bộ  
ly hợp, hộp số, cầu sau chủ động liên kết thành một khối.  
c). Sơ đồ 42 ( Cầu trước chủ động, động cơ đặt trước ):  
d). Sơ đồ 44 (Cầu trước và cầu sau đều chủ động, động cơ đặt trước ):  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 10  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
Đặc điểm của sơ đồ này là có bộ vi sai giữa 2 cầu và bộ khoá vi sai khi cần  
thiết. Toàn bộ cơ cấu này xếp gọn một góc trong hộp phân phối.  
e). Sơ đồ 64  
:
Được dùng lần đầu tiên trên xe tải KAMAZ-5320 của Liên Xô sản xuất năm  
1976. Đặc điểm của sơ đồ này là không dùng hộp phân phối mà dùng một cơ cấu  
vi sai giữa 2 cầu rất gọn.  
f). Sơ đồ 66  
:
Dùng trên xe tải URAL375 của Liên Xô sản xuất. Ở sơ đồ này trong hộp  
phân phối có cơ cấu kiểu hệ bánh răng trụ nhằm chia công suất cho các cầu trước,  
cầu giữa, cầu sau. Giữa cầu sau và cầu giữa lại sử dụng vi sai kiểu bánh răng nón.  
Câu hỏi ôn tập:  
- Câu 1: Nêu công dụng của hệ thống khung-gầm ôtô?  
- Câu 2: Hãy trình bày các cách bố trí hệ thống truyền lực thông dụng trên ôtô?  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 11  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
CHƯƠNG II  
HỆ THỐNG  
TRUYỀN LỰC  
BÀI 1: LY HỢP  
Mục tiêu:  
Sau khi học bài này, học viên có khả năng:  
- Hiểu rõ được công dụng, phân loại, yêu cầu của ly hợp dùng trên ôtô.  
- Phân tích được kết cấu và hoạt động của các loại ly hợp thông dụng hiện  
đang được bố trí trên ôtô.  
- Biết được các cơ cấu điều khiển sự hoạt động của ly hợp.  
I. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI, YÊU CẦU:  
1/- Công dụng:  
Ly hợp là một cơ cấu có nhiệm vụ nối và cắt động cơ với hệ thống truyền  
lực. Ngoài ra ly hợp còn được sử dụng như một bộ phận an toàn, nghĩa là có thể tự  
động cắt truyền dẫn khi moment quá mức qui định.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 12  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
2/- Phân loại:  
- Theo cách truyền moment xoắn có ly hợp ma sát (loại một đĩa hay nhiều  
đĩa ), ly hợp thuỷ lực (loại thuỷ động và thuỷ tĩnh ), ly hợp nam châm điện  
(moment truyền nhờ từ trường ), ly hợp liên hợp ( kết hợp các loại trên ).  
- Theo hình dáng các chi tiết ma sát có ly hợp đĩa, ly hợp hình nón, ly hợp  
hình trống. Trong đó ly hợp hình nón và ly hợp hình trống rất ít sử dụng vì  
moment quán tính bị động quá lớn.  
- Theo phương pháp sinh lực ép trên đĩa có loại lò xo (đặt xung quanh, đặt  
trung tâm), loại nửa ly tâm (lực ép sinh ra ngoài lực ép lò xo còn có lực ly tâm của  
trọng khối phụ ép thêm và), loại ly tâm (áp lực trên đĩa được tạo bởi lò xo, lực ly  
tâm sử dụng để đóng mở ).  
- Theo kết cấu cơ cấu ép có ly hợp thường đóng (dùng ở ôtô và các ly hợp  
máy kéo), ly hợp không thường đóng (dùng ở máy kéo xích, máy kéo bánh bơm,  
xe tăng…).  
3/- Yêu cầu:  
- Truyền được moment xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt trong  
bất cứ điều kiện nào, muốn vậy moment ma sát sinh ra trong ly hợp phải lớn hơn  
moment xoắn của động cơ.  
MLH  .Me max  
MLH: Moment ma sát sinh ra trong ly hợp (Nm)  
β
: Hệ số dự trữ của ly hợp ( >1)  
Memax: Moment xoắn lớn nhất của động cơ (Nm)  
- Khi đóng phải êm dịu để không gây ra sự va đập trong hệ thống truyền lực.  
- Khi mở phải êm dịu, dứt khoát và nhanh.  
- Moment quán tính của phần bị động phải nhỏ.  
- Ly hợp làm nhiệm vụ của bộ phận an toàn, do đó hệ số dự trữ của  
β
phải  
nằm trong giới hạn.  
- Điều khiển dễ, lực tác dụng lên pedal phải nhỏ.  
- Các bề mặt ma sát đảm bảo thoát nhiệt tốt.  
- Kết cấu đơn giản, dễ điều chỉnh, chăm sóc.  
II. CẤU TẠO LY HỢP:  
1/- Ly hợp ma sát loại một đĩa:  
a)-Cấu tạo:  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 13  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
Ly hợp loại này có từ ba đến chín lò xo xoắn. Công dụng của các lò xo là  
ấn đĩa ép, đè đĩa ly hợp bám vào mặt bánh đà. Kết cấu chung gồm có: vỏ có các  
khoang chứa lò xo ép và được gắn chặt vào bánh đà. Khi buông bàn đạp ly hợp,  
các lò xo ép ấn đĩa ép và đĩa ly hợp áp dính vào mặt bánh đà. Trục sơ cấp của hộp  
số gối đầu và quay trơn trong đuôi trục khuỷu có rãnh then hoa liên kết với lỗ then  
hoa của đĩa ma sát. Trên vỏ bộ ly hợp có treo ba đòn mở ly hợp điều khiển đĩa ép.  
Các đòn mở ly hợp được ấn vào do tác động của chân đạp ly hợp, qua đó tác động  
lên bạc đạn chà.  
b)-Hoạt động  
:
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 14  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
Khi bánh đà đang quay, ta ấn bàn đạp ly hợp, thông qua cơ cấu điều khiển  
sẽ ấn ba đòn mở ly hợp xuống, các đầu kia của đòn mở sẽ nâng mâm ép lên. Lúc  
này đĩa ma sát không bị ép vào mặt bánh đà nên tự do và đứng yên cùng với trục  
sơ cấp của hộp số, trong lúc đó bánh đà vẫn quay, nhờ vậy liên hệ giữa động cơ  
và hộp số tạm gián đoạn.  
Sau khi ta cài số, buông chân ly hợp, bạc đạn chà trở về vị trí cũ, không còn  
ép lên ba đòn mở nữa, các lò xo ép lại ấn mâm ép đè đĩa ma sát bám vào bánh đà,  
liên kết giữa động cơ và hộp số được nối trở lại.  
Ưu nhược điểm của ma sát loại một đĩa:  
* Ưu điểm:  
- Kết cấu đơn giản, rẻ tiền.  
- Thoát nhiệt tốt.  
- Đóng mở dứt khoát.  
* Nhược điểm:  
- Đóng không êm dịu.  
- Nếu truyền moment lớn (lớn hơn 70  
ma sát phải lớn hoặc phải dùng nhiều đĩa.  
c)-Cấu tạo đĩa ly hợp:  
80 Kgm) thì đường kính của đĩa  
Đĩa ma sát hay đĩa ly hợp gồm một đĩa thép gợn sóng liên kết với moayơ lỗ  
then hoa nhờ các lò xo giảm xoắn. Hai tấm bố ma sát được ghép hai bên đĩa thép  
bằng cách tán đinh . Công dụng của đĩa thép gợn sóng có tính đàn hồi là dập tắt  
các va chạm khi đĩa ly hợp bị ép mạnh vào mặt bánh đà.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 15  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
2/- Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa:  
a). Cấu tạo và hoạt động :  
- Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa cũng có nguyên lý tương tự như ly hợp ma sát  
loại một đĩa, chỉ khác là ở loại này có thêm đĩa ép để lò xo tỳ vào.  
- Hình 2-5a là vị trí ly hợp đóng : Vỏ ly hợp được bắt chặt trên bánh đà bằng  
bulông nên luôn luôn quay với bánh đà. Đĩa ép 3 và 4 ép chặt đĩa ma sát vào bánh  
đà, đĩa ép 3 ép đĩa ma sát phía sau vào đĩa ép 4. Đĩa ép 4 ép chặt đĩa ma sát trước  
vào bánh đà thành một khối nhờ lò xo ép 10. Lò xo này luôn luôn ở trạng thái làm  
việc. Khi trục khuỷu của động cơ quay làm cho bánh đà quay và làm quay đĩa ma  
sát. Moayơ của đĩa ma sát được lắp trượt lên trục sơ cấp của hộp số bằng các rãnh  
then hoa. Do đó khi đĩa ma sát quay làm cho trục sơ cấp của hộp số quay nên mô  
men quay của động cơ được truyền qua hộp số.  
- Hình 2-5b là vị trí ly hợp mở : Dưới tác dụng của lực đạp vào bàn đạp  
1 chiều theo chiều mũi tên trên hình vẽ. Lực này được truyền đến càng mở 8 qua  
hệ thống dẫn động (đòn kéo) làm cho càng mở tỳ vào bạc trược 9  
và đẩy bạc trượt dịch chuyển lên phía trước. Trên bạc trượt có gắn vòng bi tỳ 11,  
Vòng bi này tỳ vào đầu của đòn mở 2. Đòn mở 2 kéo đĩa ép 3 dịch chuyển về phía  
sau tách khỏi đĩa ép và đĩa ma sát phía sau. Lúc đó lò xo 5 sẽ đẩy đĩa ép 4 tách  
khỏi đĩa ma sát phía trước. Mô men quay động cơ tách rời với trục sơ cấp của hộp  
số.  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
b). So sánh ưu-khuyết điểm của ly hợp một đĩa và ly hợp nhiều đĩa:  
- Ly hợp nhiều đĩa có cấu tạo phức tạp hơn ly hợp một đĩa, khi mở không dứt  
khoát bằng ly hợp một đĩa, nhưng khi đóng thì êm hơn loại một đĩa. Ly hợp nhiều  
đĩa truyền được mô men lớn hơn ly hợp một đĩa vì mặt ma sát lớn.  
- Nếu cùng truyền một trị số mô men quay của động cơ như nhau thì ly hợp  
nhiều đĩa có đường kính ngoài của đĩa ma sát nhỏ hơn ly hợp một đĩa, do đó kích  
thước của vỏ ly hợp cũng nhỏ gọn hơn.  
- Nhưng hiện nay người ta có xu hướng dùng loại ly hợp một đĩa ma sát  
nhiều hơn vì kết cấu của loại này đơn giản hơn  
.
3/- Ly hợp ma sát có lò xo hình đĩa:  
Loại ly hợp này được sử dụng rộng rãi trên ôtô du lịch hiện nay, loại này có  
kết cấu đơn giản và khi tác dụng lực thì áp lực trên đĩa ma sát được phân bố đồng  
đều. Vì lò xo ép hình đĩa nên sẽ làm luôn nhiệm vụ đòn mở.  
Hoạt động:  
- Khi chưa tác dụng lực lên pedal, lò xo đĩa bung ra đẩy đĩa ma sát tỳ chặt  
vào bánh đà tạo thành khối cứng, do đó lực truyền động từ trục khuỷu được truyền  
qua trục ly hợp (ly hợp đóng).  
- Khi người điều khiển tác dụng lực lên pedal, thông qua cơ cấu điều khiển  
lực sẽ tác dụng lên bạc đạn chà và đẩy bạc đạn chà đi vào làm lò xo đĩa ép lại, đĩa  
ma sát không tỳ vào bánh đà nữa, do đó lực truyền động quay từ trục khuỷu sẽ  
không truyền qua trục ly hợp (ly hợp mở).  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 17  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
4/- So sánh giữa lò xo xoắn và lò xo hình đĩa :  
Đối với loại lò xo xoắn hình trụ, khi ta biến đổi sức ép lên nó thì sức ép  
luôn luôn tăng tỉ lệ thuận với lực đàn hồi của lò xo. Trường hợp các chi tiết ma  
sát như đĩa ma sát, mâm ép bị mòn thì sức ép của loại lò xo xoắn hình trụ giảm,  
đĩa ma sát bắt đầu quay trượt.  
Với loại lò xo hình đĩa, khi biến đổi sức ép lên nó, lúc đầu lực tăng lên cho  
đến một trị số xác định thì lực bắt đầu giảm. Độ mòn của các tấm ma sát không  
ảnh hưởng đến sức ép do lò xo màng tạo nên, do đó tránh được tình trạng bộ ly  
hợp quay trượt. Việc áp dụng lò xo hình đĩa còn đạt thêm được một số ưu điểm  
sau:  
- Giảm được kích thước, khối lượng và đơn giản hóa rất nhiều trong kết  
cấu của bộ ly hợp  
- Do không có các chi tiết lắp ở vòng ngoài bộ ly hợp nên việc cân bằng  
tương đối dễ hơn.  
- Loại trừ được các lực ly tâm làm giảm sức ép đĩa ma sát ở vận tốc cao  
(vì không có các chi tiết vòng ngoài).  
- Lực tác động lên đĩa ma sát thường xuyên đều đặn ở mọi chế độ làm  
việc.  
5/- Ly hợp thuỷ lực:  
a)- Cấu tạo :  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 18  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
Các bộ phận chính của ly hợp thủy lực là : bơm và tua bin đặt đối diện  
nhau. Bên trong bơm và tua bin đều có các cánh dẫn hướng chất lỏng . Bơm cùng  
vỏ của ly hợp thủy lực tạo thành 1 khối cứng, moayơ của khối này lắp chặt trên  
đầu trục khủyu của động cơ. Tua bin lắp chặt trên đầu trục sơ cấp của hộp số,  
vòng đệm bao kín có nhiệm vụ ngăn không cho chất lỏng lọt ra ngoài.  
b)- Hoạt động:  
Khác với ly hợp ma sát là lọai họat động theo nguyên tắt ma sát khô, ly hợp  
thủy lực được truyền momen bằng chất lỏng.  
Khi đôïng cơ làm việc đĩa bơm quay, do lực ly tâm, chất lỏng chuyển động  
từ tâm với tốc độ tuyệt đối V1 theo các cánh ra ngoài rìa với tốc độ tuyệt đối V2  
(V2 >V1) bắn vào cánh turbine, buộc đĩa này phải quay theo, chất lỏng tiếp tục di  
chuyển từ đĩa vào tâm đĩa turbine và sang đĩa bơm, chu kỳ tuần hoàn được lặp lại.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 19  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
c)- Ưu nhược điểm của ly hợp thủy lực:  
* Ưu điểm:  
Kết cấu đơn giản, các chi tiết ít bị mòn hỏng ; khi hoạt động êm dịu, không  
ồn không giật khi thay đổi tốc độ xe.  
* Nhược điểm:  
Có hiện tượng trượt trong ly hợp. hiệu suất truyền lực thấp nên xe chạy tốn  
nhiều nhiên liệu ; ngoài ra nếu không có cơ cấu gài đặt biệt thì không thể dùng  
biện pháp đóng ly hợp gài số, đẩy xe hoặc nhả phanh cho xe lăn xuống dốc khi  
khởi động động cơ như trường hợp ly hợp ma sát.  
III. CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN LY HỢP:  
1/- Điều khiển cơ khí:  
Loại này được sử dụng nhiều trên ôtô, có cấu tạo đơn giản và làm việc rất  
đảm bảo.  
Cấu tạo của loại này đơn giản nhưng không thuận tiện đối với ô tô vận tải.  
Nhất là trường hợp động cơ bố trí xa người lái. Cấu tạo của cơ cấu này được giới  
thiệu ở hình dưới đây. Khi ấn chân lên bàn đạp ly hợp, trục bàn đạp xoay làm  
chuyển động hệ thống dây cáp tác động đòn mở ly hợp, đòn mở này ấn bạc đạn  
chà qua trái đè lên ba cần đẩy nâng mâm ép lên giải phóng đĩa ly hợp kỏi mặt  
bánh đà.  
Khi buông chân khỏi bàn đạp, các lò xo sẽ đưa các bộ phận điều khiển về  
vị trí cũ, bộ ly hợp trở lại chế độ kết nối.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 20  
Trường CĐ GTVT Tp.HCM  
Khoa Kỹ Thuật Ô Tô  
2/- Điều khiển thuỷ lực:  
a)- Cấu tạo:  
Với cơ cấu điều khiển loại này, việc cắt nối khớp ly hợp dễ dàng và động  
tác nhả khớp ly hợp êm dịu hơn, vị trí bàn đạp ly hợp không phụ thuộc vào vị trí  
của bộ ly hợp. Các ô tô hiện nay đều áp dụng cơ cấu này. Cơ cấu dẫn động thủy  
lực gồm xy lanh chính có bình chứa dầu phanh. Khi tác dụng lên bàn đạp, cần đẩy  
sẽ tác động vào piston và các cuppen di chuyển trong xy lanh chính. Từ xy lanh  
chính có ống dẫn dầu xuống xy lanh con gắn bên hông cạt te ly hợp. Trong xy  
lanh con có piston, cuppen tác động cây đẩy điều khiển đòn mở ly hợp.  
b)- Hoạt động:  
Khi tác dụng lực vào pedal, cần đẩy sẽ đẩy piston của xi lanh chính sang trái  
và nén dầu, dầu từ xi lanh chính qua ống dẫn dầu đến xi lanh làm việc đẩy piston  
xi lanh làm việc qua phải, đẩy cần đến đòn mở ly hợp.  
Khi thôi tác dụng lực lên pedal, các lò xo kéo các chi tiết dẫn động về vị trí  
ban đầu.  
Giáo Trình Cấu tạo Khung-Gầm Ôtô  
Trang 21  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 132 trang yennguyen 15/04/2022 1280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ô tô - Nguyễn Trường An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_o_to_nguyen_truong_an.pdf