Bài giảng Kỹ năng đàm phán - Chương 6: Quá trình ra quyết định trong đàm phán kinh doanh

Chương 6  
QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH  
TRONG ĐÀM PHÁN KINH DOANH  
6.1.VẤN ĐỀ LỢI ÍCH TRONG ĐÀM PHÁN  
1. Lợi ích các bên trong đàm phán  
+ Mọi người đàm phán để tăng thêm quyền lợi của mình  
+ Có người quan tâm đến phương tiện họ quan tâm  
đến lợi ích lâu dài của vấn đề đó  
+ Có người chỉ quan tâm đến bản chất họ chỉ quan  
tâm đến lợi ích mà vấn đề đó mang lại được ngay  
+ Các nhà đàm phán phải biết cách để tiến tới thỏa  
thuận hai bên cùng có lợi.  
2
2. Vùng thương lượng kết thúc đàm phán hiệu quả  
Vùng thương lượng khoảng cách giữa lời đề nghị ban  
đầu của chúng ta và đề nghị ban đầu của đối tác”  
+ Để đi đến thành công của một cuộc đàm phán thì lời đề  
nghị của các bên không quá xa so với thực tế  
Vùng thương lượng bao gồm các bộ phận khái quát như sau:  
Ở người bán  
Ở người mua  
+ Mức lợi ích (giá) lý tưởng + Mức lợi ích (giá) lý tưởng  
+ Mức lợi ích (giá) thực tế + Mức lợi ích (giá) thực tế  
+ Mức lợi ích (giá) cao nhất + Mức lợi ích (giá) thấp nhất.  
3
2. Vùng thương lượng kết thúc đàm phán hiệu quả  
Khi đàm phán, người đàm phán thường đưa ra ba  
quan điểm” hay cách thức để ấn định một giá trị tương  
ứng với một đề mục (vấn đề hay điểm) để đàm phán:  
+ Điểm công bố (CB)  
+ Điểm chịu đựng hay điểm bất hòa (BH)  
+ Điểm hiện thực hay điểm hy vọng (HT)  
BH  
HT  
CB  
Chiều hướng  
lợi ích của  
bên A  
Vấn  
đề 1  
HT  
BH  
CB  
Chiều hướng  
lợi ích của  
bên B  
Cần lưu ý là:  
- Quan điểm công bố được xây dựng để đảm bảo  
giới hạn vận động vừa đủ. Không quá cao cũng  
không nên quá thấp  
- Quan điểm chịu đựng hay điểm bất hòa là điều đòi  
hỏi tối thiểu nếu nó không được tuân theo sẽ  
khiến người đàm phán thích ra khỏi đàm phán hơn  
đồng ý tiếp tục đàm phán  
Người đàm phán nên đưa khái niệm điểm bất hòa  
vào sự chuẩn bị sự chỉ đạo đàm phán của mình  
một cách thận trọng, không độc đoán và không đơn  
giản quá mức.  
- Quan điểm hiện thực “điểm hiện thực” hay “điểm  
mong muốn” thể hiện sự ước lượng của người đàm  
phán về điều họ nghĩ thể nhận được, đi đến một  
giải pháp có thể cùng chấp nhận  
Những điều nghiên cứu này chỉ phù hợp với những  
vấn đề (những mục) khả năng lượng hóa như giá  
cả, thời hạn thanh toán, điều kiện giao nhận (tỷ lệ sai  
hỏng chấp nhận), điều kiện thanh toán,…  
6.2. PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN RA QUYẾT ĐỊNH  
TRONG ĐP  
1. Khái niệm  
“Lập luận là quá trình sắp xếp những ý nghĩ, lý lẽ một  
cách có hệ thống để trình bày nhằm chứng minh cho  
một kết luận về một vấn đề nào đó”  
- Lập luận thể làm cho đối tác bị chinh phục hoàn toàn  
(100%) làm cho lập trường của họ từ chỗ “” chuyển sang  
không” hoặc ngược lại  
- Có thể làm cho đối tác bị chinh phục 50%, từ “không bao  
giờ” đến chỗ nhượng bộ từng phần “hiện tại thì không” hay  
khả năng.  
7
- Lập luận nhằm làm thay đổi ý kiến (lập trường) sẵn có  
của đối tác  
- Có thể loại trừ hoặc giảm nhẹ căng thẳng trong quá trình  
đàm phán, kiếm tra, phê phán những luận điểm, luận cứ,…  
- Nhằm mở đường cho những kết luận rõ ràng, chính xác,  
đặt cơ sở cho việc ra quyết định  
Lập luận là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình ĐP.  
8
Khi lập luận cần chú ý:  
- Nên sử dụng các khái niệm rõ ràng, đơn giản, chính xác,  
có tính thuyết phục  
- Phương phán và nhịp độ lập luận phải phù hợp với đặc  
điển tâm lý của đối tác  
- Lập luận cần đúng mức, phù hợp, tế nhị  
- Lập luận sát với vấn đề đối tác đang quan tâm  
- Tránh diễn đạt lan man, gây khó khăn cho tiếp thu  
- Cố gắng trình bày ý kiến, quan điểm và cách chứng  
minh của mình thật rõ ràng, mạch lạc.  
9
2. Phương pháp lập luận hùng biện  
(1) Phương pháp cơ bản  
Giới thiệu trực tiếp các sự kiện số liệu làm cơ sở cho lập luận  
chứng minh hoặc lập luận bác bỏ  
(2) Phương pháp vạch ra mâu thuẫn  
Chỉ rõ mâu thuẫn trong lập luận của đối tác, sao cho đối tác  
không có cơ hội chuyển sang phản công  
+ Phương pháp này chỉ mang tính chất phòng ngự  
(3) Phương pháp rút ra kết luận  
Phương pháp này dựa vào việc lập luận chính xác, lập luận  
riêng rẽ từng phần dần dần từng bước dẫn đến kết luận mong  
muốn  
+ Sử dụng khi đối tác chỉ rút ra kết luận từng phần hoặc không  
kết luận gì.  
10  
2. Phương pháp lập luận hùng biện  
(4) Phương pháp so sánh  
Đây phương pháp đặt biệt của phương pháp rút ra kết luận.  
So sánh phù hợp, đạt yêu cầu làm cho bài phát biểu thêm rõ  
ràng, có sức thuyết phục cao  
(5) Phương pháp Vâng …Nhưng”  
Khi đối tác đưa ra những luận cứ hợp đã, được chuẩn bị kỹ  
tuy rằng chỉ mang tính bao quát một phần. Ta sử dụng phương  
pháp Vâng” nhất trí với đối tác, sau đó phản công bằng cách  
nói “Nhưng”  
(6) Phương pháp chia cắt  
Ta chia lời phát biểu của đối tác thành các phần riêng biệt:  
“phần này đúng”, “phần kia phải bàn thêm”, “Phần tiếp theo  
thì sai hoàn toàn. Chỉ nên chú ý đến những điểm yếu để mà  
bác bỏ.  
11  
2. Phương pháp lập luận hùng biện  
(7) Phương pháp “gậy ông lại đập lưng ông”  
Sử dụng vũ khí của đối tác để chống lại họ.  
dụ: Các ông sẽ làm gì sau nhiều cuộc bãi công như thế?”  
Trả lời: Chúng tôi cũng làm giống như các ông sau nhiều  
cuộc họp kéo dài”  
(8) Phương pháp coi thường  
Đối tác cho rằng vấn đề nào đó quan trọng, nhưng ta cho rằng  
không phải vậy (bằng cách phân tích và bình luận)  
(9) Phương pháp chiếm ưu thế  
Căn cứ vào nhu cầu cuả bản thân mà ta thay đổi trọng tâm, đưa  
lên hàng đầu những vấn đề hợp ý chúng ta trong quá trình ĐP.  
12  
2. Phương pháp lập luận hùng biện  
(10) Phương pháp dẫn dắt  
Dẫn dắt dần dần vấn đề theo ý của chúng ta  
(11) Phương pháp phỏng vấn  
Chủ động đặt câu hỏi nhằm xác định lập trường, quan điểm  
của họ. Trong quá trình đó ta buộc đối tác phải bộc lộ ý kiến,  
quan điểm của mình  
(12) Phương pháp ủng hộ hình thức  
Sau khi đối tác trình bày, ta không tỏ thái phản đối, chống lại  
đối tác mà lại đưa ra lý lẽ, luận cứ biện hộ, bào chữa cho lập  
trường quan điểm của họ. Sau đó ta bắt đầu mở đợt phản công  
bằng cách đưa ra lý lẽ, luận cứ bác bỏ luận điểm của đối tác.  
13  
3. Phương pháp lập luận tự biện  
(1) Nghệ thuật phóng đại  
Khái quát, phóng đại, rút ra kết luận vội vàng. “Tất cả điều đó  
biểu hiện của sự không tuân thủ cam kết” Sau đó điểm lại  
các dẫn chứng  
(2) Nghệ thuật dựa vào uy tín  
Trích dẫn lời nói, ý kiến, tác phẩm của những người nổi tiếng.  
Dựa vào uy tín của nhân vật được nhắc tới, có thể lôi kéo được  
đối tác đồng tình với quan điểm của chúng ta  
(3) Nghệ thuật làm mất uy tín của đối tác  
Nếu không bác bỏ được lẽ của đối tác thì ít nhất cũng phải  
làm mất danh dự của họ  
(4) Nghệ thuật cách ly  
Tách từng câu, cắt xén bài phát biểu, sắp xếp thành từng phần  
14  
sao cho ý kiến của chúng mâu thuẫn với nhau  
3. Phương pháp lập luận tự biện  
(5) Nghệ thuật chuyển hướng  
Đối tác không tấn công vào luận cứ của ta mà chuyển sang vấn  
đề khác. Thực ra đối tác muốn tránh “điểm nóng” muốn  
chúng ta chú ý quan tâm đến những vấn đề khác. Cần cảnh  
giác, kịp thời ngăn ngừa .  
(6) Nghệ thuật lấn át  
Thổi phồng vấn đề (có bé xé ra to). Tùy theo lợi ích, nhu cầu  
đánh giá quá mức một số vấn đề, sự kiện bỏ qua một số  
vấn đề, sự kiện khác  
(7) Nghệ thuật lừa phỉnh  
Dựa vào thông tin nửa thực, nửa hư, vô tình hay hữu ý dẫn đối  
tác theo một chủ đề nhất định dễ gây tranh luận.  
15  
3. Phương pháp lập luận tự biện  
(8) Nghệ thuật trì hoãn  
Nhằm gây cản trở hoặc kéo dài cuộc tranh luận  
(9) Nghệ thuật xuyên tạc  
Đối tác xuyên tạc ý kiến của đối tác hoặc chuyển trọng tâm của  
vấn đề sang vị trí khác. Cần kiên quyết lên án thủ đoạn này.  
16  
(10) Nghệ thuật đặt câu hỏi bẫy  
+ Câu hỏi nhắc lại  
Câu hỏi hay một điều khẳng định được nhắc đi nhắc lại nhiều  
lần sử dụng như một sự chứng minh nhằm làm giảm sút  
duy phê phán của đối tác  
+ Câu hỏi sách nhiễu, bắt buộc  
Nhằm lái đối tác theo ý chúng ta. Nếu đối tác hỏi thì chúng ta  
không trả lời những câu hỏi như vậy  
+ Câu hỏi lựa chọn  
Giới hạn phạm vi trả lời  
+ Câu hỏi phản công  
Đối tác đặt câu hỏi phản công. Ví dụ: Tôi sẵn sàng xem xét  
câu hỏi của anh, sau khi anh trả lời câu hỏi tôi đã đặt ra cho  
anh. Trong trường hợp này, cách tốt nhất ngăn chặn đối tác.  
17  
6.3. RA QUYẾT ĐỊNH KẾT THÚC ĐP KD  
1. Để biết một cuộc đàm phán có thành công hay không  
(đã kết thúc được chưa) ta cần kiểm tra xem:  
+ Cấu trúc lập luận của ta có dẫn đến kết luận cần thiết  
không?  
+ Lý lẽ đưa ra có phù hợp với đặc điểm cá nhân và lợi  
ích của đối tác hay không?.  
18  
2. Nhiệm vụ của giai đoạn ra quyết định kết thúc ĐP  
+ Đạt được mục tiêu cơ bản hoặc mục tiêu dự phòng  
+ Các bên đều hài lòng khi kết thúc ĐP  
+ Kích thích đối tác hoàn thành công việc đã định  
trước  
+ Trong trường hợp cần thiết, tiếp tục duy trì mối  
quan hệ với đối tác và đồng nghiệp của họ  
+ Tóm tắt toàn bộ nội dung và rút ra kết luận cơ bản  
dễ hiểu cho mọi người tham gia để mở đường cho  
cuộc đàm phán tiếp theo.  
19  
3. Kỹ thuật thúc đẩy việc ra quyết định  
- Tăng tốc trực tiếp:  
dụ, có thể nói Chúng ta sẽ quyết định ngay lập  
tức về việc chuyển tín dụng ngắn hạn sang tín dụng  
dài hạn”  
Nếu đối tác chưa quyết định sẵn từ trước thì họ  
thường trả lời “Không, hiện tại điều đó chưa cần  
thiết. Tôi cần cân nhắc, suy nghĩ về điều đó. Hiện tại  
tôi chưa quyết định cả về vấn đề này. Tôi muốn  
trước tham khảo ý kiến của giám đốc tài chính và  
trưởng phòng đầu tư cơ bản”  
Tăng tốc trực tiếp nhiệm vụ giải quyết hoàn toàn  
vấn đề. Đó là cách ngắn nhất để đạt mục tiêu. Nhưng  
sẽ có 50% câu trả lời không” từ phía đối tác.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 30 trang yennguyen 05/04/2022 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ năng đàm phán - Chương 6: Quá trình ra quyết định trong đàm phán kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ky_nang_dam_phan_chuong_6_qua_trinh_ra_quyet_dinh.ppt