Bài giảng Chiêu đãi ngoại giao
Bài 5
I. Ý NGHĨA, MỤC ĐÍCH
- Đối với chủ tiệc: chiêu đãi là một cách đánh dấu
trọng thể các sự kiện trọng đại của nước mình.
- Đối với khách: đáp lời mời tham dự một cuộc chiêu
đãi là để biểu thị sự đồng tình, tình hữu nghị và hoan
nghênh biện pháp lễ tân đó của chủ tiệc.
- Đối với chủ lẫn khách, đó là một dịp để thư giản,
tiếp xúc, đối thoại trực tiếp, thoải mái, có khi có hiệu
quả hơn tại bàn đàm phán chính thức.
II. CÁC LOẠI TIỆC CHIÊU ĐÃI
1. Tiệc ngồi
Là kiểu chiêu đãi trọng thể, chính thức với nhiều nghi
thức lễ tân.
Trong tiệc ngồi, khách ngồi quanh bàn tiệc theo sơ
đồ bàn được dự tính trước theo thứ tự cấp bậc của
thực khách (có thể ghi họ tên từng khách dự đặt
sẵn trên bàn tiệc ở vị trí của mỗi người), có người
phục vụ tại chỗ thức ăn, đồ uống.
Tiệc có thể được tổ chức buổi trưa hoặc (thông
thường) buổi tối.
a. Tiệc trưa (Dejeuner – Lunch)
* Thời gian tổ chức
* Thực đơn
* Mục đích của tiệc
* Yêu cầu về mặt lễ tân
b. Tiệc tối (Diner – Dinner).
* Thời gian tổ chức
* Thực đơn
* Mục đích của tiệc
* Yêu cầu về mặt lễ tân
❖ Quy trình diễn biến một tiệc chiêu đãi ngồi.
* Phòng chờ
* Thứ bậc trong khi giới thiệu.
* Phòng tiệc
2. Tiệc đứng.
Là hình thức chiêu đãi rộng rãi với sự tham dự của
nhiều khách mời cùng một lúc, khách mời có thể rất
đông hàng trăm, có khi cả ngàn người, có thể được tố
chức ở phòng lớn, hội trường hoặc ở ngoài vườn.
* Thời gian tổ chức
* Yêu cầu về mặt lễ tân
- Buffet – Diner
- Cocktail
- Vin d’honneur
3.Tiệc trà
Tiệc này dùng cho phụ nữ
III. CÁCH TỔ CHỨC BỮA TIỆC CHIÊU ĐÃI.
1. Chọn hình thức chiêu đãi (loại tiệc)
Tùy từng trường hợp cụ thể mà tổ chức, lựa chọn tiệc
chiêu đãi. Điều này còn phụ thuộc vào truyền thống lễ
tân của từng nước.
2. Lập danh sách khách mời:
Người lập danh sách trước hết cần xác định tổng số
khách cần mời. Số lượng này không được quá khả
năng, điều kiện cho phép phục vụ và không được đông
quá so với địa điểm dùng để tổ chức chiêu đãi.
Đồng thời cũng phải tính đến khả năng có thể vì
nguyên nhân, lý do nào đó mà khách mời từ chối
không thể đến dự đủ được.
Danh sách lập nên cần rà soát lại một cách kỹ lưỡng
và thận trọng. Tránh trường hợp lên danh sách mời
nhưng không nắm vững có thể người đó đã chết, hoặc
mời khách cùng phu nhân nhưng thực tế người đó đơn
côi hoặc mời sai, thiếu địa chỉ, chức vụ hoặc tên, họ….
3. Chuẩn bị giấy mời
• Giấy mời là một văn bản có nội dung ngắn, được
viết trên một mặt giấy có kích thước nhỏ(không như
một bức thư hay tờ gấp quảng cáo), vì thế sự rõ ràng
và súc tích trong soạn thảo giấy mời là hai nguyên tắc
chủ đạo
• Việc soạn thảo giấy mời xoay quanh một số chủ đề
để trả lời cho các câu hoỉ mà người được mời có thể
nêu ra. Ai mời? Theo thể thức xã giao nào? Ai được
mời? Lý do mời là gì? Dự kiến tổ chức hoạt động vào
thồi gian nào? Địa điểm ở đâu? Trả lời bàng cách
nào? Trang phục ra sao? Đi tới đó như thế nào?
➢ Người mời
➢ Nội dung:
➢ Về địa điểm:
➢ Gửi giấy mời tới khách
➢ Trả lời giấy mời.
4. Lên thực đơn và chuẩn bị địa điểm (phòng tiếp)
5. Lập kế họach sơ đồ bàn tiệc.
6. Phục vụ bàn:
7. Nâng cốc phát biểu.
8. Ra về
9. Trang phục của cán bộ ngoại giao.
IV. BÀN TIỆC
1. Bố trí chỗ ngồi
Việc sắp xếp chổ ngôi tùy thuộc hình dáng chiếc
bàn tiệc, bàn có thể là hình chữ nhật, bầu dục, tròn,
vuông, chữ T, hình lược,
Việc bố trí bàn tiệc cần đảm bảo một số nguyên tắc:
➢ Chỗ ngồi gần ông chủ và bà chủ tiệc nhất đón là chỗ
long trọng nhất, chỗ càng xa ông chủ (bà chủ) tiệc
càngla chỗ ít long trọng
➢ Chỗ phía tay phải long trọng hơn chỗ phía bên tay trái
➢ Phía tay phải và trái ông chủ là phụ nữ.
➢ Phía tray phải và trái của bà chủ là nam giới
➢ Sau đó cứ lần lượt nam cách nữ hoặc nữ cách nam.
➢ Không xếp hai phụ nữ liền nhau: không xếp chồng
cạnh vợ. không xếp phụ nữ ngồi cuối bàn nếu như đầu
bàn không có nam giới ngồi.
➢ Người phụ nữ đã có chồng được xếp vị trí cao hơn
chồng.
➢ Khách có cùng hàm với cán bộ ngoại giao của cơ
quan đại diện ngoại giao mời tiệc thì khách được ngồi
chỗ ưu tiên hơn.
➢ Khi xếp chỗ ngồi cũng cần phải tính đến kiến
thức ngoại ngữ của những người ngồi cạnh khách.
➢ Để công việc lập danh sách khách mời được thuận
tiện, dễ dàng nên áp dụng một số kinh nghiệm sau:
Danh sách chung khách mời được chia làm 2
phần: một bên là danh sách phía chủ nhà và một nên
là danh sách khách mời.
Sau đó gộp chung 2 danh sách này lại rồi xếp theo
thứ tự đã chỉ dẫn ở trên
1. Phu nhân ngoại trưởng
2. Ngoại trưởng
3. Phu nhân Thư ký Bộ ngoại giao
4. Thư ký Bộ ngoại giao
5. Tham tán Đại sứ quán
6. Phu nhân Vụ trưởng Vụ Lãnh sự BNG
7. Vụ trưởng Vụ Lãnh sự BNG
8. Tùy viên quân sự giao
9. Vụ phó Vụ lễ tân Bộ Ngoại giao
10. Bí thư thứ I Đại sứ quán
11. Bí thư thứ II Đại sứ quán giao
12. Tùy viên Đại sứ quán
2. Một số trường hợp cụ thể:
❖Bàn hình chữ nhật.
Trong trường hợp bàn chữ nhật có nhiều thực
khách ngồi hai bên, chủ tọa bàn ăn hoặc ngồi ở giữa
hoặc ngồi ở hai đầu bàn.
Trong trường hợp thứ nhất người ta gọi đó là sơ đồ
bàn kiểu Pháp và trong trường hợp thứ 2 là sơ đồ
kiểu Anh.
Bàn kiểu Pháp
Bàn kiểu Anh
❖ Bàn tròn: có bốn cách chủ toạ
Khách mời danh dự và chủ ngồi cạnh nhau, sơ đồ
này thích hợp với cả người dự chẵn và lẻ.
Khách
Chủ
Khách
Chủ
danh dự
nhân
danh dự nhân
2
1
1
2
4
3
3
4
6
5
5
6
8
7
7
❖ Bàn Vuông
Mọi phương án đối với bàn hình chữ nhật và bàn
tròn đều áp dụng được cho bàn vuông; tuy nhiên
khách mời phải là số chẵn.
3
1
5
9
7
10
6
8
4
2
❖Bàn danh dự
Có hai loại bàn danh dự, loại xếp người ăn ngồi cùng
một bên, gọi là “truyền thống”. Loại bàn này được đặt
hay không được đặt lên bục cao .
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chiêu đãi ngoại giao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_chieu_dai_ngoai_giao.ppt