Ảnh hưởng nhận thức khởi nghiệp đến hành vi khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Vai trò ý định mục tiêu và ý định hành động

Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36 23  
ẢNH HƯỞNG NHN THC KHI NGHIỆP ĐẾN HÀNH VI  
KHI NGHIP CA SINH VIÊN VIỆT NAM: VAI TRÒ Ý ĐNH  
MỤC TIÊU VÀ Ý ĐỊNH HÀNH ĐỘNG  
NGUYN QUANG THU  
Trường Đại hc Kinh tế Thành phHChí Minh ngthu@ueh.edu.vn  
TRN THHOÀNG  
Trường Đại hc Kinh tế Thành phHChí Minh athena@ueh.edu.vn  
HÀ KIÊN TÂN  
Trường Đại hc Kinh tế - Kthuật Bình Dương – hktan@ktkt.edu.vn  
(Ngày nhn: 20/01/2018; Ngày nhn li: 02/02/2018; Ngày duyệt đăng: 12/03/2018)  
TÓM TT  
Nghiên cu này kiểm định mi quan hgia nhn thức, ý định và hành vi khi nghip ca sinh viên Vit Nam  
thông qua vic khảo sát 368 sinh viên đã từng khi nghip tại các trường Đại hc ti Thành phHChí Minh, Bình  
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Mục tiêu ca nghiên cu này mrng lý thuyết skin kinh doanh (EEM)  
bng việc đưa vào mô hình yếu tố ý định hành động. Kết qunghiên cu cho thy yếu tố này đều có tác động dương  
đến hành vi khi nghip. Cui cùng, nghiên cứu đã đưa ra kết luận và hàm ý chính sách cho các trường Đại hc và  
hướng nghiên cu tiếp theo.  
Tkhóa: Hành vi khi nghip; Nhn thc khthi; Nhn thc mong muốn; Ý định hành động; Ý định  
mc tiêu.  
Impact of entrepreneurial perceive on entrepreneurial behaviors of Vietnamese  
students: Role of goal intention and implementation intention  
ABSTRACT  
This study investigated the relationships between perceive, intention and entrepreneurial behaviors of  
Vietnamese students. We surveyed 368 start-up students from universities of Ho Chi Minh City, Binh Duong, Dong  
Nai, and Ba Ria Vung Tau. The objective of this study extended the EEM theory by adding the implementation  
intention to the model. The results showed that this factor had a positive effect on entrepreneurial behavior. Finally,  
we drew the conclusions and implications for university policies and the future research.  
Keywords: Entrepreneurial behavior; Perceived feasibility; Perceived desirability; Implementation intention;  
Goal intention.  
trưởng kinh tế; Hai là, gim tht nghip  
(Santarelli & cng sự, 2009), đặc bit vi sinh  
viên mới ra trường (Fayolle & cng s, 2006)  
tại các nước đang phát triển. La tui thanh  
niên từ 18 đến 36 thường mo him, ít sri  
ro, mong mun làm giàu, nhy bén với các cơ  
hội kinh doanh, có ý định khi nghip và thc  
hin khi nghip mc cao (GEM, 2016)1.  
1. Gii thiu  
Khi nghip là một lĩnh vực luôn được  
các nhà nghiên cứu quan tâm hàng đầu vì sự  
phát trin nn kinh tế quc gia. Việc gia tăng  
được số lượng các doanh nghip trong nn  
kinh tế luôn là mi bn tâm chính ca chính  
ph, các nhà hoạch định chính sách và các hc  
givi hai lý do. Mt là, tăng tốc độ tăng  
24 Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36  
Tuy nhiên, nhn thc khi nghip ca  
Sinh viên Vit Nam có mt skhác bit nht  
định. Ti nhiu quc gia phát trin, khi  
nghip da trên nn tng ca ssáng to.  
Trong khi đó, nhận thc ti Vit Nam li có  
phn nghiêng vto việc làm, tăng thu nhập  
và xem như là một la chn nghnghip  
(GEM, 2016). Mc dù nhn thc vkhi  
nghip ở độ tui 18-36 là khá cao, nhưng ý  
định khi nghip lại không tương xứng  
(GEM, 2016). Vy, nhn thc khi nghip  
ca sinh viên có ảnh hưởng như thế nào đến ý  
định và cuối cùng đến hành vi khi nghip  
thc sca h?  
Nghiên cu này nhm kiểm định vai trò  
ca nhn thc khi nghiệp đến ý định và hành  
vi khi nghip ca sinh viên Vit Nam thông  
qua vic khảo sát sinh viên năm cuối các  
trường Đại hc ti Thành phHChí Minh,  
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu,  
với 3 đóng góp mới:  
khthi (nhn thc về năng lực ca nhà khi  
nghiệp). Để dự định có thể được thc hin nó  
cn phi có mt số tác nhân đẩy (tiêu cc),  
làm thay đổi cuc sống con người như: bất  
mãn công vic hin ti, li d, mt vic,… Hay,  
mt stác nhân kéo theo (tích cực) như tìm  
được đối tác tt hoc có htrtài chính.  
2.1.2. Lý thuyết về các pha hành động  
(Gollwitzer, 1993, 1997)  
Lý thuyết các pha hành động (Theory of  
action phases - TAP) được Gollwitzer (1993)  
phát trin trong những năm 90. Có hai loi ý  
định: ý định mc tiêu (goal intention) và ý  
định hành động (implementation intention). Ý  
định mục tiêu đề cập đến "Tôi định thc hin  
X", trong khi ý định hành động tương ứng vi  
"Tôi có ý định hành động nhm mc tiêu X  
khi tôi gp tình hung Y". Vì vy, nhng  
người thiết lập ý định hành động xác định khi  
nào, ở đâu và làm thế nào hcó kế hoch ban  
hành ý định ca h(Brandstätter & cng s,  
2001) từ đó dẫn đến hành động. Như vậy, ý  
định mc tiêu sẽ ở dng tng quát (là mt  
dng tín hiu), còn ý định hành động là ý định  
chi tiết để cthể hóa ý định mc tiêu.  
1) Kiểm định vai trò ca yếu tnhn thc  
(nhn thc khthi và nhn thc mong mun)  
đến ý định (mục tiêu, hành động) và hành vi  
khi nghip.  
2) Kiểm định tác động ca yếu tố ý định  
mục tiêu đến ý định hành động.  
2.1.3. Lý thuyết thiết lp mc tiêu (Locke  
& Latham, 1991)  
3) Đánh giá mức độ tác động của ý định  
khi nghip (mục tiêu và hành động) đến  
hành vi khi nghip.  
Các phn tiếp theo ca nghiên cu này  
gồm: (1) Cơ sở lý thuyết và lược kho các  
công trình nghiên cứu liên quan; (2) Phương  
pháp nghiên cu; (3) Kết quvà tho lun; (4)  
Kết lun và hàm ý chính sách.  
2. Lược kho lý thuyết vkhi nghip  
2.1. slý thuyết  
2.1.1. Mô hình skin khi nghip  
(Krueger & cng s, 2000)  
Lý thuyết thiết lp mc tiêu (Theory of  
goal setting motivation) cho rng có hai yếu tố  
quyết định nhn thc vhành vi: Giá trvà ý  
định. Trong khi mc tiêu được định nghĩa là  
nhng gì cá nhân ý thức được và cgng thc  
hin. Còn giá trnhng kết qumà cá nhân  
đó mong muốn đạt được. Các mc tiêu cn  
phi rõ ràng cth(không chp nhận mơ hồ)  
nhưng cũng phải đầy thách thc sgiúp nâng  
cao động cơ của cá nhân thc hiện để đạt  
được nó. Mc tiêu càng chi tiết thì càng làm  
động cơ thc hin hành vi càng cao.  
Theo mô hình này thì ý định khi nghip  
có liên quan đến nhiu yếu t, chng hạn như  
smong mun có nhn thc (nhn thức cơ  
hi khi nghip hay shp dn của cơ hội),  
khuynh hướng hành động và nhn thc tính  
2.2. Lược kho các công trình nghiên  
cu thc nghim có liên quan  
Các nghiên cu thc nghim trong và  
ngoài nước có liên quan đến nghiên cu này  
được trình bày tóm tt Bng 1.  
Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36 25  
Bng 1  
Lược kho tóm tt mt scông trình nghiên cu liên quan  
Nghiên cu  
Lý thuyết nn  
Nhn xét  
Marco van & cng s(2008); Lý thuyết dự định hành vi Sdng các yếu tcó sn trong  
(TPB) Ajzen (1991); Lý lý thuyết để kiểm định cho sinh  
thuyết skin khi nghip viên Đại hc hoc trung học đến  
(Krueger & cng s, 2000) từ các nước phát triển (Đức,  
Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào  
do Paço & cng s(2011); Bùi  
ThThanh & Nguyn Xuân  
Hip (2016)  
Nha) hoặc các nước có nn kinh  
tế đang phát triển (Romania,  
Ukraine, Malaysia, Trung Quc,  
Tunisia, Ethiopia, Afghanistan,  
Peru, Vit Nam).  
Hmieleski & Corbett (2006); Lý thuyết dự định hành vi Bsung yếu tsthích ng  
(TPB) Ajzen (1991);  
(proclivity for improvisation)  
vào mô hình gc.  
Hayton & Cholakova (2012);  
De Clercq & cng s(2013)  
Lý thuyết dự định hành vi Nghiên cu mi quan hgia  
(TPB) Ajzen (1991); Lý khả năng nhận thc và shp  
thuyết skin khi nghip dẫn đối với ý định được điều tiết  
(Krueger & cng s, 2000) bởi định hướng hc tp và nim  
đam mê làm việc.  
Fitzsimmons & Douglas  
(2011);  
Lý thuyết dự định hành vi Nghiên cu sự tương tác giữa  
(TPB) Ajzen (1991); Lý nhn thức cơ hi khi nghip và  
thuyết skin khi nghip tính khthi.  
(Krueger & cng s, 2000)  
Nabi & Liñán (2013)  
Bhandari (2012) ;  
Lý thuyết dự định hành vi Nghiên cu ảnh hưởng ca cá  
(TPB) Ajzen (1991)  
tính, trng thái tâm lý và nhân  
khu học đến ý định khi nghip.  
Lý thuyết dự định hành vi Nghiên cu mi quan hgia  
(Hadjimanolis & Poutziouris, (TPB) Ajzen (1991)  
2011)  
nn tảng gia đình và ý định khi  
nghip.  
Guerrero & cng s(2008);  
Bùi ThThanh & Nguyn  
Xuân Hip (2016)  
Lý thuyết dự định hành vi Nghiên cu mi quan hgia  
(TPB) Ajzen (1991)  
nn tng giáo dục và ý định khi  
nghip.  
Gird & Bagraim (2008)  
Lý thuyết dự định hành vi Nghiên cu mi quan hgia  
(TPB) Ajzen (1991)  
yếu tkinh nghiệm và ý định  
khi nghip.  
Walker & cng s(2013)  
Lý thuyết dự định hành vi Các yếu tố môi trường, văn hóa,  
(TPB) Ajzen (1991); Lý thchế và các tchc htrợ  
thuyết skin khi nghip khi nghip ảnh hưởng đến ý  
(Krueger & cng s, 2000) định khi nghip.  
Ngun: Tng hp ca nhóm nghiên cu  
26 Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36  
Như vậy, các nghiên cu trên chdng ý  
định khi nghiệp. Hướng nghiên cu từ ý định  
đến hành vi khi nghiệp cũng đã được đề cp  
nhưng chưa có nghiên cứu thc nghim nào.  
Hơn nữa, nhn thc khi nghip ca Sinh viên  
Vit Nam (là quc gia có nn kinh tế chuyn  
đổi) có mt skhác bit nhất định so vi các  
nước đang phát trin. Vì vy, kiểm định mi  
quan hgia nhn thức đến ý định và hành vi  
khi nghiệp được đặt ra để nghiên cu.  
phát trin mt hoạt động kinh doanh nhm thu  
được li ích vtài chính hay các li ích khác  
trong mt thế gii kinh tế hay kinh doanh mà  
thế giới đó sẽ to ra mt stdo cho chính  
người thc hin hoạt động này. Theo Shapero  
& Sokol (1982) thì tinh thn khi nghip là  
quá trình mà cá nhân sn sàng tiên phong  
trong vic nm bắt các cơ hội kinh doanh hp  
dn và khthi mà hnhn biết được. Trong  
khi đó ý định khi nghiệp là bước đầu tiên  
trong quá trình khám phá, sáng to, khai thác  
cơ hội để khi nghip và thành lp doanh  
nghip mi (Gartner & cng s, 1994).  
2.3. Các khái nim trong mô hình  
nghiên cu và các githuyết  
Hành vi khi nghip  
Theo Schumpeter (1934), khi nghip là  
to ra các kết hp mi. Vi Cole (1968), là  
hoạt động có mục đích để khởi đầu, duy trì và  
Ý định khi nghip  
Các định nghĩa về ý định khi nghip  
được tng hp và trình bày trong Bng 2.  
Bng 2  
Định nghĩa về ý định khi nghip  
Tác giả  
Định nghĩa  
Bird (1988)  
Ý định khi nghip là mt trng thái ca tâm trí nhn  
mạnh đến squan tâm cá nhân và kinh nghiệm để thc  
hin vic to ra doanh nghip mi.  
Tubbs & Ekeberg (1991)  
Shane & Venkataraman (2000)  
Reynolds (2005)  
Ý định khi nghip là một đại diện các hành động có kế  
hoạch để thc hin mt hành vi kinh doanh.  
Ý định khi nghip là quá trình nhn dạng, đánh giá và  
khai thác cơ hội kinh doanh.  
Ý định khi nghip là các gn kết cá nhân ca các doanh  
nhân tiềm năng để bắt đu khi nghip.  
Souitaris & cng s(2007)  
Ý định khi nghip là sliên quan về ý định ca mt cá  
nhân để bắt đầu mt doanh nghip.  
Ngun: Tng hp ca nhóm nghiên cu  
Trong nghiên cu này, nhóm tác gissử  
dụng định nghĩa của Shane & Venkataraman  
(2000).  
lp mục tiêu thì đó là mục tiêu đầy thách thc  
vì đầy thách thc mi khiến cá nhân quyết  
tâm đạt được.  
Ý định mc tiêu  
Ý định hành động  
Theo Gollwitzer (1993), ý định mc tiêu  
chính là ý định trong lý thuyết dự định hành vi  
(TPB) ca Azjen hay EEM, vi Fayolle &  
Liñán (2014) ý định mc tiêu là mt dng cam  
kết và là một bước đi cần thiết trước khi thc  
hiện ý định và hành vi. Trong lý thuyết thiết  
Theo Sheeran & Silverman (2003) phân  
bit gia “giai đoạn tạo động lực mà người đó  
quyết định hành động và một giai đoạn hoch  
định (volitional) mà người đó hoạch định làm  
thế nào để quyết định trthành hin thc.  
Giai đoạn động lực là giai đoạn liên quan đến  
Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36 27  
quá trình nhn dạng cơ hội khi nghip và khả  
năng khởi nghiệp trong các mô hình ý định.  
Giai đoạn hoạch định đề cập đến ý định hành  
động và không được gii quyết trong các mô  
hình ý định. Tuy nhiên nó vn là mt phn  
ca quá trình thc hin hành vi.  
gim theo thời gian. Các ý định hành động  
cũng có thể giúp gii quyết mt cách hiu quả  
slo lng và nhng cm xúc tiêu cc  
(Sheeran & cng s, 2007). Như vậy, căn cứ  
vào nhng phân tích trên, githuyết H1b  
được phát biểu như sau:  
H1b: Ý định hành động sẽ có tác động  
cùng chiều đến hành vi khi nghip.  
Mi quan hgiữa ý định mc tiêu và ý  
định hành động  
Nhn thc khi nghip  
Một cơ hội kinh doanh thường được định  
nghĩa như là một "tình huống tương lai được  
coi là hp dn và khthi" (Stevenson &  
Jarillo, 2007). Tính mong muốn đề cập đến  
giá trnhn thc hoc shp dn của cơ hội  
(ví dụ: cơ hội có tiềm năng lợi nhun cao  
được đánh giá là rất mong mun). Tính khả  
thi đề cập đến khả năng thực thi hay khó khăn  
của cơ hội (ví dụ: cơ hội nm trong mt thị  
trường cnh tranh cao là khả thi hơn là một cơ  
hi nm trong mt thị trường chvi mt vài  
đối thcnh tranh yếu).  
Ý định mục tiêu được theo đuổi sthành  
công hơn khi kết hp với các ý định hành  
đng (Gollwitzer & Brandstätter, 1997). Vì nó  
to ra mt liên kết cht chgia các tín hiu  
và các hành vi trong trí nhvà mục đích thực  
hin sẽ làm tăng khả năng tiếp cn trong tư  
duy vì thế gây ra hành động (Gollwitzer,  
1993). Cho nên, các ý định hành động to  
thun li cho vic bắt đầu các hành vi dự định  
(Gollwitzer & Sheeran, 2006). Trên cơ sở lý  
thuyết ca Gollwitzer (1993), githuyết H2  
được phát biểu như sau:  
Mi quan hgiữa ý định mc tiêu và  
hành vi khi nghip  
Lý thuyết vskin khi nghip (EEM)  
ca (Shapero & Sokol, 1982), lý thuyết hành  
vi có kế hoch (TPB) ca (Ajzen, 1991) cho  
rằng ý định là chbáo quan trng dbáo hành  
vi của con người. Theo Randall & Wolff  
(1994), mi quan hgiữa ý định và hành vi  
không thay đổi theo thi gian. Trong nghiên  
cu tng kết về định lượng 98 nghiên cu  
trước đó của (Schlaegel & Koenig, 2014)  
khẳng định vẫn có tương quan cao cùng chiều  
giữa ý định và hành vi trong bi cnh khi  
nghip. Tnhng phân tích nêu trên, giả  
thuyết H1a được đưa ra như sau:  
H1a: ý định mục tiêu tác động cùng chiu  
đến hành vi khi nghip.  
Mi quan hgiữa ý định hành động và  
hành vi khi nghip  
Ý định hành động hiu qutrong vic dn  
dắt hành động, đặc bit khi các mc tiêu có  
thể đạt được thông qua các hành động, hoc  
đối vi mô hình hành vi tương đối phc tp  
như khởi nghip. Sheeran & Silverman (2003)  
xác nhận ý định hành động làm tăng khả năng  
hành động và hiu qucủa nó cũng không  
H2: Ý định mc tiêu sẽ có tác động cùng  
chiều đến ý định hành đng khi nghip.  
Mi quan hgia nhn thc khi  
nghiệp và ý định mc tiêu  
Các nghiên cu gần đây cho rằng mong  
mun và khả thi là đặc điểm của các cơ hội  
kinh doanh cth(Haynie & cng s, 2009).  
Kết qunày cho thy ảnh hưởng trc tiếp ca  
tính mong đợi và khthi ca việc đánh giá cơ  
hi (Haynie & cng s, 2009; Robert Mitchell  
& cng s, 2011). Hơn nữa tính mong mun  
và tính khả thi cao đều có ảnh hưởng tích cc  
đến việc đánh giá cơ hội. Lý thuyết tiềm năng  
khi nghip ca (Krueger & Brazeal, 1994)  
cho rng mt cá nhân ham mun khi nghip,  
cm nhn vtính khthi khi nghip thì scó  
tiềm năng khởi nghip, nếu có tác động ca  
các nhân tkéo hoặc đẩy thì tiềm năng khởi  
nghip sẽ thúc đẩy cá nhân hình thành ý định  
khi nghip. Tnhng phân tích nêu trên giả  
thuyết H3a và H4a được phát biểu như sau:  
H3a: Nhn thc khthi sẽ tác động cùng  
chiều đến ý định mc tiêu khi nghip.  
28 Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36  
H4a: Nhn thc mong mun sẽ tác động  
cùng chiều đến ý định mc tiêu khi nghip.  
Mi quan hgia nhn thc khi  
nghiệp và ý định hành động  
Gollwitzer (1993) cho rằng giai đoạn  
nhn thức chính là giai đoạn tạo động lực để  
khi nghip. Một cá nhân khi có động lc sẽ  
hình thành ý định mc tiêu hoặc là ý định  
hành động. Sc mnh của ý định hành động  
trong vic ni kết gia nhn thức, ý định mc  
tiêu và hành vi lần đầu tiên được Gollwitzer  
kim tra và nhiu nghiên cu thc nghim  
khác. Nghiên cu ca (M Brännback & Cng  
sự, 2006), ý định khi nghip chyếu phụ  
thuc vào nhn thức cơ hội và nhn thc khả  
năng khởi nghip. Trong nghiên cu ca  
(Schlaegel & Koenig, 2014), kết hp gia hai  
mô hình TPB (Ajzen, 1991) và EEM (Krueger  
& cng s, 2000). Vì thế, githuyết H3b, H4b  
được phát biểu như sau:  
H3b: Nhn thc khthi sẽ tác động cùng  
chiều đến ý định hành đng khi nghip.  
H4b: Nhn thc mong mun sẽ tác động  
cùng chiều đến ý định hành đng khi nghip.  
Tng hp các githuyết trên, mô hình  
nghiên cứu đề xuất được trình bày như Hình 1:  
H3a+  
Nhn thc  
Ý định  
khthi  
mc tiêu  
H1a+  
H3b+  
Hành vi  
khi nghip  
H2+  
H4a+  
H1b+  
Nhn thc  
Ý định  
mong mun  
hành động  
H4b+  
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut  
phiếu trlời đã và đang khởi nghip, trong số  
này có 38 phiếu có số lượng các câu trli  
trng trên 10% tng scâu hoc các câu chn  
điểm như nhau vì vậy bloi. Scòn li là 368  
được đưa vào nghiên cứu chính thức. Theo đó,  
Đại hc Kinh tế - Kthuật Bình Dương  
(17SV-4,62%); Đại học Bình Dương (9SV-  
2,45%); Đại hc ThDu Mt (20SV-5,43%);  
Đại hc Lc Hng (35SV-9,51%), Đại hc Bà  
Rịa Vũng Tàu (13SV-3,53%); Đại hc Kinh tế  
Thành phHChí Minh (157SV-42,66%);  
Đại hc Hoa Sen (33SV-8,97%); Đại hc Tài  
chính - Marketing (30SV-8,15%); Đại hc Mở  
Thành phHChí Minh (54SV-14,67%). Về  
ngành nghchkhảo sát sinh viên năm cuối  
qun trkinh doanh. Vgii tính, nam chiếm  
73,8% với 271SV, trong khi đó nữ chiếm  
26,2% vi 97SV.  
3. Dliệu và phương pháp nghiên cứu  
3.1. Dliu nghiên cu  
Nghiên cu sdng ngun dliệu điều  
tra bng phng vn trc tiếp thông qua bng  
câu hi chi tiết với thang đo Likert 7 bậc (từ  
1: Hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn  
đồng ý).  
Mu nghiên cu  
Nghiên cu này sdng kthut phng  
vn trc tiếp bng bng câu hi chi tiết vi  
sinh viên năm cuối ti Thành phHChí  
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng  
Tàu. Thi gian phng vn ttháng 4-7/2017.  
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận  
tin vi số lượng theo nguyên tc 5:1 (Nguyn  
Đình Thọ, 2011). Mô hình có (22 biến quan  
sát + 02 biến kim soát)*5 = 120. Phát ra 1817  
phiếu thu v1432 phiếu. Trong đó có 406  
Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36 29  
Thang đo  
là thang đo đa biến. Các thang đo này sử dng  
likert 7 bc. Mô hình có 5 khái nim nghiên  
cu vi 22 biến quan sát được trình bày trong  
Bng 3.  
Thang đo dựa trên các thang đo lập li và  
được điều chnh sau nghiên cứu định tính. Tt  
cả các thang đo trong mô hình nghiên cứu đều  
Bng 3  
Thang đo các khái niệm trong mô hình và ngun gốc các thang đo  
Sbiến  
Khái nim nghiên cu  
Ngun gc  
quan sát  
04  
Krueger & Carsrud  
(2000); Wang, Lu, &  
Millington (2011)  
Ý định mc tiêu khi nghip (INT)  
1) Tôi đã sẵn sàng làm bt cứ điều gì để trthành mt  
doanh nhân; 2) Mc tiêu nghnghip của tôi đang trở  
thành mt doanh nhân; 3) Tôi scgng hết sức để bt  
đầu và điều hành công ty ca riêng tôi; 4) Tôi quyết tâm  
tạo công ty trong tương lai  
05  
03  
05  
Kautonen (2015)  
Hành vi khi nghip (BEH)  
1) Xây dng kế hoch kinh doanh; 2) Phát trin sn  
phm hoc dch v; 3) Các nlc tiếp ththeo kế  
hoch; 4) Nói chuyn vi khách hàng tiềm năng; 5) Thu  
thp thông tin về đối thcnh tranh  
Gollwitzer & Brandstätter  
(1997).  
Ý định hành động khi nghip (INT_I)  
1) Bạn có nghĩ về một ý tưởng có thể làm cơ sở để bt  
đầu công ty ca riêng bn; 2) Bạn đang phát triển mt  
sn phm/dch v; 3) Hin bạn đang tiết kim tin cho ý  
định bắt đầu kinh doanh ca mình  
Krueger & Carsrud (2000)  
Nhn thc mong mun (DES)  
1) Là mt doanh nhân có nhiu li thế hơn bất lợi đối  
vi tôi; 2) Mt snghiệp như một doanh nhân là điều  
thú vị đối vi tôi; 3) nếu tôi có cơ hội, vn và khả năng,  
tôi sbắt đầu mt công ty mi; 4) Là mt doanh nhân  
scho tôi mt shài lòng ln; 5) Trong scác la chn  
khác nhau, tôi mun trthành mt doanh nhân  
05  
Krueger & Carsrud (2000)  
Nhn thc khthi (FEA)  
1)Tin tưởng vào khả năng tồn tại và tăng trưởng ca dự  
án kinh doanh nếu tôi có ý định thành lp công ty;  
2) Tôi cho rng vic thành lp công ty vi tôi là khthi;  
3)Tôi đủ phm chất để thành lp công ty; 4) Kiến thc  
và kinh nghiệm là động lc cho tôi thành lp công ty  
mi; 5) Mạng lưới các mi quan hthun li cho vic  
thành lp công ty ca tôi  
Ngun: Tng hp ca nhóm nghiên cu  
30 Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36  
đo được hoàn chnh và sdụng cho bước  
nghiên cứu định lượng chính thc. Nghiên  
cứu sơ bộ định lượng được thc hiện để đánh  
giá thang đo bằng hstin cậy (Cronbach’s  
Alpha) và phân tích nhân tkhám phá (EFA).  
4. Kết qunghiên cu và tho lun  
3.2. Phương pháp nghiên cu  
Phương pháp nghiên cứu được thc hin  
thông qua 02 giai đoạn: (1) Nghiên cứu sơ bộ;  
và (2) Nghiên cu chính thc.  
Nghiên cứu sơ bộ định tính: dùng để điều  
chnh các biến quan sát đo lường các khái  
nim nghiên cu thông qua kthut tho lun  
nhóm để các thang đo có thể được hiu rõ  
ràng và đồng nht vyếu tnhn thức, ý định  
mục tiêu, ý định hành động, và hành vi khi  
nghip.  
Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo  
nháp được dùng để phng vn thvi mu  
110 sinh viên đã và đang khởi nghip theo  
phương pháp lấy mu thun tiện để kiểm định  
độ tin cy của thang đo. Sau bước này, thang  
4.1. Kết qunghiên cu  
Kết quphân tích CFA vi mô hình ti  
hn cho thy chi-bình phương là 240,109 với  
109 bc tdo, giá trp=0,000. Nếu điều chnh  
theo bc tự do có CMIN/df = 2,202<3, đạt yêu  
cầu độ tương thích. Các chỉ tiêu khác nhau  
như GFI = 0,928, TLI = 0,935, CFI = 0.948,  
RMSEA = 0.057 < 0,80, đều đạt yêu cu. Vì  
vy, mô hình ti hạn đạt được độ tương thích  
vi dliu thị trường.  
Bng 4  
Bng tóm tt kết qukiểm định thang đo  
Khái nim  
Sbiến  
quan sát  
Độ tin cy  
Phương sai  
trích (Average  
Variance  
Cronbach’s Tng hp (Composite  
Alpha  
Reliability)  
Extracted)  
Ý định mc tiêu  
03  
03  
03  
04  
03  
0,860  
0,804  
0,788  
0,756  
0,806  
0,862  
0.808  
0,761  
0,806  
0,806  
0,676  
0,584  
0,485  
0.517  
0,511  
Ý định hành động  
Hành vi khi nghip  
Nhn thc mong mun  
Nhn thc khthi  
Ngun: Xlý sliệu điều tra ca nhóm nghiên cu  
Kết quSEM (Hình 2) cho thy chi-bình  
phương là 322,014 với 112 bc tdo, giá trị  
p=0,000. Nếu điều chnh theo bc tdo có  
CMIN/df = 2,875 <3.0, đạt yêu cầu độ tương  
thích; GFI = 0,907, TLI = 0,898, CFI = 0.916,  
RMSEA = 0.071 < 0,80, đều đạt yêu cu.  
Hiện tượng Heywood không xut hin trong  
quá trình ước lượng các mô hình CFA, SEM  
và đa số các sai schun (standardized  
residuals) đu nhỏ hơn |2,28|. Vì vậy, có thể  
kết lun, mô hình này thích hp vi dliu  
thị trường.  
Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36 31  
Hình 2. Kết quSEM cho mô hình lý thuyết (đã chuẩn hóa)  
Kết quả ước lượng các tham schính  
được trình bày Bng 5 tt ccác mi quan hệ  
đều có ý nghĩa thống kê (p-value<5%). Như  
vy tt ccác githuyết đều được chp nhn.  
Bng 5  
Kết qukiểm định mi quan hgia các khái nim nghiên cu (chun hóa)  
Mi quan hệ  
<--- Ý định mc tiêu  
Ước lượng S.E. C.R.  
P
0,066 5.306 ***  
0,071 3.595 ***  
0,063 4.309 ***  
0,082 6.963 ***  
0,087 2.829 0,005  
0,082 5.546 ***  
0,079 2.303 0,021  
Hành vi khi nghip  
Hành vi khi nghip  
Ý định hành động  
Ý định mc tiêu  
0,351  
0,256  
0,270  
0,570  
0,247  
0,457  
0,182  
<--- Ý định hành động  
<--- Ý định mc tiêu  
<--- Nhn thc khthi  
<--- Nhn thc mong mun  
<--- Nhn thc khthi  
<--- Nhn thc mong mun  
Ý định mc tiêu  
Ý định hành động  
Ý định hành động  
Ghi chú: *** mức ý nghĩa 1%  
Ngun: Kết qutxsliệu điều tra ca nhóm nghiên cu  
Kết quả các tác động trc tiếp, gián tiếp và tng hp vào các biến phthuc (hành vi  
khi nghiệp, ý định hành động, ý định mục tiêu) đưc trình bày Bng 6.  
32 Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36  
Bng 6  
Tác động nhn thc khi nghiệp đến hành vi khi nghiệp thông qua ý định khi nghip  
Nhn thc  
Ý định  
Ý định  
Nhn thc  
khthi  
Biến phthuc  
Loại tác động  
mong  
mun  
mc tiêu  
hành đng  
Hành vi khi nghip Trc tiếp  
Gián tiếp  
0,394  
0,078  
0,472  
0
0,264  
0
0
0
0,328  
0,328  
0,467  
0
0,115  
0,115  
0,168  
0
Tng hp  
0,264  
Ý định mc tiêu  
Trc tiếp  
Gián tiếp  
Tng hp  
Trc tiếp  
Gián tiếp  
Tng hp  
0
0
0
0
0
0
0
0
0,467  
0,407  
0,137  
0,544  
0,168  
0,135  
0,049  
0,184  
Ý định hành động  
0,294  
0
0,294  
Ngun: Kết qutxsliệu điều tra ca nhóm nghiên cu  
4.2. Đánh giá kết quả  
Kết qunghiên cu có mt số ý nghĩa  
như sau:  
5. Kết lun và hàm ý chính sách cho  
các trường Đại hc  
5.1. Kết lun  
Mt là, Kim chứng được vai trò quan  
trng ca nhn thc khả thi đến ý định khi  
nghiệp (ý định mục tiêu và ý định hành động)  
ca sinh viên Vit Nam.  
Hai là, Khẳng định li vai trò quan trng  
ca ý định mục tiêu và ý định hành động  
trong mi quan hgia nhn thc và hành vi  
khi nghiệp, trong đó yếu tố trung gian ý định  
hành động được đưa vào mô hình có ý nghĩa  
thng kê (mi quan hmới chưa được kim  
định ti Vit Nam), góp phn phát trin lý  
thuyết skin khi nghip (EEM) ca  
Krueger & cng s(2000).  
Ba là, Yếu tố ý định hành động được  
xem là yếu tcó hiu quả đối vi vic thúc  
đẩy hành vi khi nghip. Nó nhn mnh từ  
dạng tâm trí (ý định mc tiêu) chuyn sang ý  
định hành động nhm cthhóa các mc  
tiêu đã định hướng trước đó. Từ đó giúp nhà  
khi nghip tiềm năng kiên trì với ý định  
khi nghip.  
Kết qunghiên cu này khác vi kết quả  
nghiên cu ca (Schlaegel & Koenig, 2014  
được kiểm định tại các nước phương Tây) cho  
rng yếu tnhn thc mong mun (khả năng  
nhn thức cơ hội ca nhà khi nghip) có vai  
trò rt quan trng trong việc hình thành ý định  
hơn là so với yếu tnhn thc khthi (nhn  
thức năng lực ca nhà khi nghip). Schlaegel  
& Koenig (2014) nhận định rng có thti các  
nước phương Đông nhận thc khthi squan  
trọng hơn so với nhn thc mong muốn và đề  
nghkiểm định li mi quan hnày. Trong  
khi đó, kết quca nghiên cu này (ti Vit  
Nam) li cho thy nhn thc khthi có tác  
đng rt mạnh đến ý định (cmc tiêu và  
hành động) và hành vi khi nghip.  
Hn chế và hướng nghiên cu tiếp theo  
Nghiên cu này chthc hiện đối vi sinh  
viên năm cuối ngành qun trkinh doanh ti  
09 trường Đại hc các tnh/thành: Thành phố  
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Ra  
Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36 33  
Vũng Tàu, do đó khả năng tổng quát hóa chưa  
cao. Kết qustốt hơn nếu được thc hin ti  
các trường Đại học như Cần Thơ, Đà Nẵng,  
Hà Ni.  
Nghiên cu này chn mu thun tin do  
đó cũng có nhược điểm là tính đại din không  
cao. Hơn nữa, nghiên cu từ ý định đến hành  
vi nếu chkho sát mt lần cũng có hạn chế  
nhất định, nó cn phi có các dliu mt thi  
điểm và đa thời điểm để phân tích thì scho  
kết qutt.  
Còn nhiu các yếu tkhác tác động đến  
ý định và đến hành vi khi nghiệp như các  
yếu tố văn hóa hoặc động cơ khởi nghip,…  
đây cũng là một hướng phát trin tiếp theo  
ca nghiên cu.  
ngay từ đầu hoặc đóng cửa chsau vài tháng  
khi nghip.  
Để có thkhi nghip, sinh viên cn  
được trang brt nhiu nn tng kiến thc  
khi nghiệp có liên quan như kiến thc vthị  
trường sn phm/dch v, bán hàng và  
marketing, đối thcnh tranh, công ngh,  
ngun nhân lc, luật pháp đặc bit là tài  
chính. Nếu sinh viên có ý tưởng, kiên trì, tìm  
được thị trường cho sn phm/dch vca  
mình nhưng thiếu vn thì tt cvn chlà ý  
tưởng trên giy. Vì vy, nếu không có hoc ít  
vốn để khi nghip thì sinh viên có thhuy  
đng vn bên ngoài nếu mun khi nghip.  
Đối với các trường Đại hc  
Các trường Đại hc nên tập trung đào tạo  
phương pháp và kỹ năng để giúp sinh viên  
phát hin ra các sn phm/dch vụ đáp ứng  
nhu cu thị trường. Hin nay, sinh viên  
thường được đào tạo theo các quy tc kinh  
doanh, các lí thuyết kinh tế, phương pháp tài  
chính và xây dng bn kế hoch kinh doanh  
khá lý thuyết trong khi khi nghip phải điều  
hành doanh nghip thc.  
Sinh viên thường chỉ được dy làm ra  
nhiu tiền thay vì được dy về gia tăng giá trị  
cho thị trường. Mục đích tối thượng ca khi  
nghip là phá vthị trường bng việc đem tới  
giá trcho nhiều người và đồng thi to ra  
vic làm mi, thị trường mi, và ngành công  
nghip mi.  
Các trường Đại hc ti Việt Nam chưa có  
hoạt động tạo môi trường để sinh viên có thể  
trao đổi các ý tưởng và hc hi từ người khác,  
rất khó tìm ra người htrgii, phn ln sinh  
viên đều tlàm việc độc lp. Vì vy, các  
trường Đại hc nên tạo ra môi trường cho sinh  
viên tho lun về các ý tưởng ca hvi các  
doanh nhân thành công, từ đó hiện thc hóa ý  
tưởng và tiến ti khi nghip. Khi nghip là  
phải hành động không phi trên giy. Bên  
cnh dy vtài chính, kinh tế và qun trthì  
phi dy cho sinh viên vtâm lí để có thể đối  
phó vi nhng tht bi và chp nhn ri ro  
5.2. Hàm ý chính sách và gii pháp  
Kết qunghiên cứu đã khẳng định yếu tố  
nhn thc khả thi (năng lc ca nhà khi  
nghiệp) và ý định hành động có tác động rt  
ln đến hành vi khi nghip. Yếu tnày gi  
mcho sinh viên cn tri nghim và kiên trì  
đầu tư cho các ý tưởng khi nghip ca mình  
thông qua các hoạt động đào tạo tại Đại hc  
nhằm tăng cường năng lực khi nghip cho  
sinh viên. Sau đây là một shàm ý chính sách  
và gii pháp:  
Đối vi sinh viên  
Trưc khi khi nghip sinh viên cn phi  
hình thành động lc thông qua nhn thc tính  
hp dn ca các cơ hội khi nghip, đánh giá  
năng lực khi nghip từ đó hình thành các ý  
tưởng, ý định khi nghip cng vi đam mê  
để thc hin nhng ý định khi nghip đó.  
Nhng nhà khi nghip thành công ngoài  
việc có động lc, khát vng, ý chí thì cn  
phi kiên trì phát triển các ý tưởng kinh  
doanh dù phải đối mt vi nhiu trngi khó  
khăn và thất bi. Nghiên cu này cho thy,  
khả năng khởi nghip là yếu trt quan trng,  
trong khi rt nhiều người cgng khi nghip  
còn thiếu nhng kiến thc, kỹ năng và những  
năng lực cơ bản. Đây là một trong nhng lý  
do mà nhiu nhà khi nghip gặp khó khăn  
34 Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36  
Chú thích:  
1 GEM: Global Entrepreneurship Monitor chskhi nghip toàn cu  
Tài liu tham kho  
Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2),  
179-211. doi:http://dx.doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-T  
Albert, B. (1986). Social foundations of thought and action: A social cognitive theory. NY.: Prentice-Hall.  
Bird, B. (1988). Implementing Entrepreneurial Ideas: The Case for Intention. Academy of Management Review,  
13(3), 442-453. doi:10.5465/amr.1988.4306970  
Brandstätter, V., Lengfelder, A., & Gollwitzer, P. M. (2001). Implementation intentions and efficient action  
initiation. Journal of Personality and Social Psychology, 81(5), 946-960. doi:10.1037/0022-3514.81.5.946  
Bùi ThThanh & Nguyn Xuân Hiệp (2016). Ý định khi nghip ca sinh viên: Nghiên cứu điều tra ti TP.HCM.  
Hi tho khoa hc: Khi nghip ti Việt Nam: Cơ hội và thách thc trong thi khi nhp, Đại hc Kinh tế  
Thành phHChí Minh.  
Carree, M., Piergiovanni, R., Santarelli, E., & Verheul, I. (2009). Policies fostering new firm formation and self-  
employment in Italy. In Public Policies for Fostering Entrepreneurship, 15-34. Springer US.  
doi:10.1007/978-1-4419-0249-8_2  
Cole, A. H. (1968). The Entreprenuer Introductory Remarks. The American Economic Review, 58(2), 60-63.  
De Clercq, D., Dimov, D., & Thongpapanl, N. (2013). Organizational Social Capital, Formalization, and Internal  
Knowledge Sharing in Entrepreneurial Orientation Formation. Entrepreneurship Theory and Practice, 37(3),  
505-537. doi:10.1111/etap.12021  
Fayolle, A., & Liñán, F. (2014). The future of research on entrepreneurial intentions. Journal of Business Research,  
Fitzsimmons, J. R., & Douglas, E. J. (2011). Interaction between feasibility and desirability in the formation  
of entrepreneurial intentions. Journal of Business Venturing, 26(4), 431-440. Retrieved from  
Gartner, W. B., Shaver, K. G., Gatewood, E., & Katz, J. A. (1994). Finding the entrepreneur in entrepreneurship.  
Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 5-5.  
GEM (2016). Báo cáo chskhi nghip Vit nam 2015: Hoạt động kinh doanh xã hi. Hà Ni:NXB GTVT.  
Gollwitzer, P. M. (1993). Goal Achievement: The Role of Intentions. European Review of Social Psychology, 4(1),  
141-185. doi:10.1080/14792779343000059  
Gollwitzer, P. M., & Brandstätter, V. (1997). Implementation intentions and effective goal pursuit. Journal of  
Personality and Social Psychology, 73(1), 186-199. doi:10.1037/0022-3514.73.1.186  
Gollwitzer, P. M., & Sheeran, P. (2006). Implementation intentions and goal achievement: A meta analysis of  
effects and processes. Advances in experimental social psychology, 38, 69-119. doi: 10.1016/S0065-  
2601(06)38002-1  
Haynie, J. M., Shepherd, D. A., & McMullen, J. S. (2009). An opportunity for me? The role of resources in  
opportunity evaluation decisions. Journal of Management studies, 46(3), 337-361.  
Hayton, J. C., & Cholakova, M. (2012). The Role of Affect in the Creation and Intentional Pursuit of  
Entrepreneurial Ideas. Entrepreneurship Theory and Practice, 36(1), 41-68. doi:10.1111/j.1540-  
6520.2011.00458.x  
Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36 35  
Hmieleski, K. M. and Corbett, A. C. (2006). Proclivity for Improvisation as a Predictor of Entrepreneurial  
Intentions. Journal of Small Business Management, 44, 4563. doi:10.1111/j.1540-627X.2006.00153.x  
Kautonen, T., van Gelderen, M., & Tornikoski, E. T. (2015). Predicting entrepreneurial behaviour: a test of the  
theory of planned behaviour. Applied Economics, 45(6), 697-707. doi:10.1080/00036846.2011.610750  
Krueger, N. F., & Brazeal, D. V. (1994). Entrepreneurial potential and potential entrepreneurs. Entrepreneurship  
Theory and Practice, 18, 91-91.  
Krueger Jr, N. F., Reilly, M. D., & Carsrud, A. L. (2000). Competing models of entrepreneurial intentions. Journal  
of Business Venturing, 15(56), 411-432. Retrieved from http://dx.doi.org/10.1016/S0883-9026(98)00033-0  
Latham, G. P., & Locke, E. A. (1991). Self-regulation through goal setting. Organizational behavior and human  
decision processes, 50(2), 212-247.  
Marco van, G., Maryse, B., Mirjam van, P., Wynand, B., Erik, P., & Anita van, G. (2008). Explaining  
entrepreneurial intentions by means of the theory of planned behaviour. Career Development International,  
13(6), 538-559. doi:10.1108/13620430810901688  
Nabi, G., & Liñán, F. (2013). Considering business start-up in recession time: The role of risk perception and  
economic context in shaping the entrepreneurial intent. International Journal of Entrepreneurial Behavior &  
Research, 19(6), 633-655. doi:10.1108/IJEBR-10-2012-0107  
Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa hc trong kinh doanh - thiết kế và thc hin. Nhà xut bn  
Lao động Xã hi, 2011.  
ParksStamm, E. J., Gollwitzer, P. M., & Oettingen, G. (2007). Action control by implementation intentions:  
Effective cue detection and efficient response initiation. Social Cognition, 25(2), 248-266. doi:  
10.1521/soco.2007.25.2.248  
Randall, D. M., & Wolff, J. A. (1994). The time interval in the intention-behaviour relationship: Meta-analysis.  
British Journal of Social Psychology, 33(4), 405-418. doi:10.1111/j.2044-8309.1994.tb01037.x  
Reynolds, P., Bosma, N., Autio, E., Hunt, S., De Bono, N., Servais, I., . . . Chin, N. (2005). Global Entrepreneurship  
Monitor: Data Collection Design and Implementation 19982003. Small Business Economics, 24(3), 205-  
231. doi:10.1007/s11187-005-1980-1  
Robert Mitchell, J., Shepherd, D. A., & Sharfman, M. P. (2011). Erratic strategic decisions: when and why  
managers are inconsistent in strategic decision making. Strategic Management Journal, 32(7), 683-704.  
doi:10.1002/smj.905/full  
Schlaegel, C., & Koenig, M. (2014). Determinants of Entrepreneurial Intent: A Meta-Analytic Test and Integration  
of Competing Models. Entrepreneurship Theory and Practice, 38(2), 291-332. doi:10.1111/etap.12087  
Schumpeter, J. A. (1934). The theory of economic development: An inquiry into profits, capital, credit, interest, and  
the business cycle (55). Transaction publishers.  
Shane, S., & Venkataraman, S. (2000). The Promise of Entrepreneurship as a Field of Research. Academy of  
Management Review, 25(1), 217-226. doi:10.5465/amr.2000.2791611  
Shapero, A., & Sokol, L. (1982). The social dimensions of entrepreneurship. Encyclopedia of entrepreneurship,  
72-90.  
Sheeran, P., & Silverman, M. (2003). Evaluation of three interventions to promote workplace health and safety:  
evidence for the utility of implementation intentions. Social Science & Medicine, 56(10), 2153-2163.  
doi:10.1016/S0277-9536(02)00220-4  
Sheeran, P., Aubrey, R., & Kellett, S. (2007). Increasing attendance for psychotherapy: Implementation intentions  
and the self-regulation of attendance-related negative affect. Journal of Consulting and Clinical Psychology,  
75(6), 853. doi: 10.1037/0022-006X.75.6.853  
36 Nguyn Quang Thu và cng s. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 60(3), 23-36  
Sokol, L. (1982). The social Dimension of Entrepreneurship. The Encyclopedia of Entrepreneurship. Englewood  
Cliffs. NJ.: Prentice-Hall.  
Souitaris, V., Zerbinati, S., & Al-Laham, A. (2007). Do entrepreneurship programmes raise entrepreneurial intention  
of science and engineering students? The effect of learning, inspiration and resources. Journal of Business  
Stevenson, H. H., & Jarillo, J. C. (2007). A paradigm of entrepreneurship: Entrepreneurial management.  
Entrepreneurship: Concepts, theory and perspective, 155-170.  
Tubbs, M. E., & Ekeberg, S. E. (1991). The role of intentions in work motivation: Implications for goal-setting  
theory and research. Academy of Management Review, 16(1), 180-199.  
Walker, J. K., Jeger, M., & Kopecki, D. (2013). The Role of Perceived Abilities, Subjective Norm and Intentions in  
Entrepreneurial Activity. The Journal of Entrepreneurship, 22(2), 181-202. doi:10.1177/0971355713490621  
pdf 14 trang yennguyen 06/04/2022 2720
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng nhận thức khởi nghiệp đến hành vi khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Vai trò ý định mục tiêu và ý định hành động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_nhan_thuc_khoi_nghiep_den_hanh_vi_khoi_nghiep_cua.pdf