Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018  
TỶ LỆ TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI  
PHƯỜNG TRƯƠNG QUANG TRỌNG, THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI  
Đỗ Văn Diệu1, Đoàn Vương Diễm Khánh2, Trần Như Minh Hằng3  
(1) Nghiên cꢀu sinh, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Y tế công cộng  
(2) Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế  
(3) Bộ môn Tâm thần, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế  
Tóm tắt  
Mở đầu: Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp ở người cao tuổi (NCT). Đây là tác nhân lớn nhất  
.
gây ra gánh nặng bệnh tật toàn cầu đến năm 2030 Mục ꢀêu: (1) Xác định tỷ lệ hiện mắc trầm cảm ở người  
cao tuổi tại phường Trương Quang Trọng, Thành phố (TP) Quảng Ngãi bằng thang GDS-30. (2) Phân ꢀch các  
yếu tố liên quan đến trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên  
cứu mô tả cắt ngang trên 447 người từ 60 tuổi trở lên sống tại phường Trương Quang Trọng, TP Quảng Ngãi.  
Nghiên cứu sử dụng thang GDS-30 để đánh giá trầm cảm và phỏng vấn theo bộ câu hỏi để ꢁm các yếu tố  
liên quan đến trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến logisꢂc để kiểm định các  
yếu tố liên quan đến trầm cảm. Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm 15,9%: trầm cảm nhẹ 2,7%, trung bình 9,2% và nặng  
4,0%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm bao gồm: Hoạt động thể lực, biến cố trong 12 tháng qua, biến cố  
lớn trong cuộc đời, kết cấu gia đình-hoàn cảnh sống và yếu tố di truyền. Kết luận: Trầm cảm ở NCT là phổ  
biến, việc phát hiện sớm và ꢁm hiểu các yếu tố liên quan để can thiệp sớm và phòng ngừa trầm cảm ở NCT  
là rất cần thiết.  
Từ khóa: Trầm cảm, người cao tuổi, phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi.  
Abstract  
PREVALENCE OF DEPRESSION AND ASSOCIATED FACTORS  
AMONG THE ELDERLY IN TRUONG QUANG TRONG WARD  
QUANG NGAI CITY  
Do Van Dieu1, Doan Vuong Diem Khanh2, Tran Nhu Minh Hang3  
(1) PhD student, University of Medicine and Pharmacy, Hue University  
(2) Faculty of Public Health, University of Medicine and Pharmacy, Hue University  
(3) Department of Psychiatry, University of Medicine and Pharmacy, Hue University  
Introducꢀon: Depression is a common mental disorder in the elderly. It will be the leading cause of  
the global burden of disease by 2030. Objecꢀves: (1) To idenꢂfy the prevalence of depression among the  
elderly in Truong Quang Trong ward, Quang Ngai city using the GDS-30 scale. (2) To analyze the factors  
associated with depression among parꢂcipants. Research methods: This was a descripꢂve cross – secꢂonal  
study. A total sample of 447 people aged 60 and older living in Truong Quang Trong, Quang Ngai city were  
invesꢂgated. The GDS – 30 was used to idenꢂfy depression and a semi – structure quesꢂonnaire was used  
to examine associated factors of depression. Mulꢂvariable logisꢂc regression method was used to analyze  
factors associated with depression. Results: The prevalence of depression in the parꢂcipants was 15.9%,  
among which mild depression was 2.7%, average 9.2% and severe 4.0%. Associated factors with depression  
were physical acꢂvity, negaꢂve events in the past 12 months, stressful events in life, family structure-living  
condiꢂons and geneꢂc factors. Conclusion: In this populaꢂon, prevalence of depression in the elderly was  
quite high, therefore early detecꢂon and idenꢂꢃcaꢂon of risk factors of depression are essenꢂal for early  
intervenꢂon and prevenꢂon of this disorder.  
Key words: Depression, elderly, Truong Quang Trong Ward, Quang Ngai City.  
- Địa chỉ liên hệ: Đỗ Văn Diệu, email: dieuhien2003.vdd@gmail.com  
- Ngày nhận bài: 7/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2018; Ngày xuất bản: 17/11/2018  
82  
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
2.2.1. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức ước  
lượng một tỉ lệ trong quần thể.  
Trầm cảm (depression) là một rối loạn cảm xúc,  
biểu hiện bằng các triệu chứng buồn chán, mất sự  
hứng thú; ý tưởng tự ti, bi quan, tiêu cực, rối loạn  
giấc ngủ, rối loạn ăn uống có thể dẫn đến ý tưởng  
hoặc hành vi tự sát. Hầu hết bệnh trầm cảm có thể  
điều trị bằng thuốc hoặc liệu pháp tâm lý [1]. Trầm  
cảm là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây suy giảm  
chức năng nghề nghiệp, xã hội sau các bệnh lý về  
ꢂm mạch và đến năm 2030 được dự đoán là nguyên  
nhân hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật toàn cầu  
[3]. Trầm cảm có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng  
tỷ lệ này thường cao hơn ở NCT. Tỷ lệ trầm cảm trong  
dân số theo Tổ chức Y tế Thế giới là 5%, tuy nhiên  
tỷ lệ này ở NCT cao hơn rất nhiều. Theo Bhamani  
M.A và cộng sự (2013) tại thành phố Karachi Cộng  
hòa Hồi giáo Pakistan tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 40,6%  
[10], tại TP Huế (2013) là 28,4% [4]. Bên cạnh các  
p (1- p)  
n = Z2(α/2)  
d2  
Trong đó: p: Tỷ lệ trầm cảm NCT trong cộng  
đồng, chọn p=28,4% theo nghiên cứu tương tự  
của Nguyễn Hoàng Thùy Linh và cộng sự tại TP Huế  
(2013) [6]. d=0,045. α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn  
/
.
α=0,05. Z(α 2)=1,96  
Thay vào công thức trên ta ꢀnh được cỡ mẫu là:  
n = 386. Chúng tôi chọn 447 người để tránh thiếu  
mẫu nghiên cứu (thêm ít nhất 10% cỡ mẫu).  
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu:  
- Bước 1: Chọn hết 13 tổ dân phố của phường  
Trương Quang Trọng. Cỡ mẫu của từng tổ dân phố  
:
được tính theo công thức  
triệu chứng chung của trầ̀m cảm như ở mọi độ tuổi  
thì trầm cảm ở người cao tuổi còn biểu hiện bằng  
các triệu chứng cơ thể khác nhau như đau nhức,  
hồi hộp, mệt mỏi… Các triệu chứng này chồng lấp  
với các triệu chứng của các bệnh lý cơ thể mà NCT  
thường hay mắc phải nên làm cho trầm cảm dễ bị bỏ  
sót [2]. Trên thực tế hơn 90% NCT có các biểu hiện  
trầm cảm mà không được chẩn đoán và điều trị thỏa  
đáng [2], [8]. Trầm cảm nếu không được phát hiện  
và điều trị sớm sẽ tăng nguy cơ tự sát, giảm chất  
lượng sống của bệnh nhân, làm nặng thêm bệnh lý  
cơ thể vốn thường hay gặp ở NCT và tăng nguy cơ tử  
vong. Chính vì những lý do trên, chúng tôi ꢂến hành  
đề tài này với 2 mục ꢂêu:  
Trong đó:  
ni : Cỡ mẫu của tổ dân phố i  
n: Cỡ mẫu của nghiên cứu là 447  
Ni: NCT tổ dân phố i  
N: NCT toàn phường là 1577  
- Bước 2: Lập danh sách người từ 60 tuổi trở lên  
của 13 tổ, chọn ngẫu nhiên hệ thống số NCT trong  
từng tổ với số lượng NCT như đã ꢀnh toán cho mỗi  
tổ ở bước 1.  
2.2.3. Biến số nghiên cứu:  
Biến số phụ thuộc: Trầm cảm, đánh giá dựa vào  
thang đo GDS-30. Thang đo này gồm 30 câu hỏi về  
tâm trạng của đối tượng trong tuần qua và được  
tính điểm như sau Từng nội dung trong thang đo  
sẽ được cho 0 hoặc 1 điểm phụ thuộc vào câu trả lời  
(1) Xác định tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi ở  
phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng  
Ngãi bằng thang đo GDS-30.  
(2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến trầm  
cảm ở các đối tượng nghiên cꢀu.  
:
/
.
của đối tượng nghiên cứu là đúng không đúng Tổng  
điểm dao động từ 0 đến 30 điểm, với giá trị càng  
cao càng phản ánh mức độ nặng của bệnh. Mức độ  
trầm cảm ở NCT được xác định như sau: GDS<13:  
bình thường; 13≤GDS≤18: trầm cảm nhẹ; 18<GDS≤  
24: trầm cảm trung bình; GDS>24: trầm cảm nặng  
[6], [12].  
Biến số độc lập: Tuổi, giới ꢀnh, trình độ học vấn,  
ꢁnh trạng công việc trong quá khứ, ꢁnh trạng công  
việc hiện tại, ꢁnh trạng hôn nhân, kinh tế gia đình,  
nguồn thu nhập, thói quen hút thuốc lá, thói quen  
uống rượu, hoạt động thể lực, tham gia hoạt động  
xã hội, đời sống ꢁnh dục hiện tại, bệnh mạn ꢀnh,  
biến cố 12 tháng qua, biến cố lớn trong cuộc đời,  
kết cấu gia đình-hoàn cảnh sống, sự hỗ trợ xã hội, và  
yếu tố di truyền.  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu chuẩn chọn: Người 60 tuổi trở lên đang sinh  
sống trên địa bàn phường Trương Quang Trọng, TP  
Quảng Ngãi và có mặt tại địa phương từ tháng 5 đến  
tháng 8 năm 2018.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Người cao tuổi: là người  
tạm trú, đi công tác hoặc vắng mặt trong thời gian  
nghiên cứu; sa sút trí tuệ không còn minh mẫn để  
trả lời bộ câu hỏi; bị bệnh cơ thể nặng, khuyết tật  
về ngôn ngữ, giác quan; không chấp nhận hợp tác  
nghiên cứu; đang mắc các rối loạn tâm thần khác;  
mắc bệnh trầm càm có triệu chứng loạn thần.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô  
tả cắt ngang.  
Cách đo lường một số biến số: Trong phân ꢀch  
mối liên quan với biến phụ thuộc (trầm cảm):  
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY  
83  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018  
Thói quen hút thuốc lá, chia làm 2 nhóm: Không  
hút; Có hút (đang hút, hút nhưng đã bỏ).  
(Mulꢂdimensional Scale of Perceived Social Support)  
gồm 12 nội dung [9], đánh giá sự hỗ trợ xã hội từ ba  
:
Thói quen uống rượu, bia, chia làm 3 nhóm: Có  
thói quen uống rượu (hàng ngày cảm thấy thèm và  
uống thường xuyên hoặc thỉnh thoảng từ 1 đến 7  
đơn vị uống chuẩn/ngày); Không có thói quen uống  
rượu (không hoặc uống dưới 1 đơn vị uống chuẩn/  
nguồn gia đình, bạn bè và những người quan trọng  
.
khác Mỗi nội dung chia làm 7 mức điểm (từ 1= rất  
.
không đồng ý, đến 7= rất đồng ý) Tổng điểm dao  
động từ 12 đến 84 điểm [9]. Sau khi điều tra toàn bộ  
mẫu nghiên cứu, tính điểm số trung bình và chia làm 2  
.
:
ngày); Có nhưng đã bỏ dưới 6 tháng  
nhóm Hỗ trợ xã hội thấp (điểm số < trị số trung bình)  
Thói quen vận động thể lực, chia làm 2 nhóm:  
Có (vận động trên 30 phút trong ngày); Không (vận  
động ít hơn 30 phút trong ngày).  
và hỗ trợ xã hội cao (điểm số ≥ trị số trung bình).  
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn  
NCT tại hộ gia đình bằng bộ câu hỏi in sẵn.  
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu  
bằng phần mềm SPSS 16.0. Mô hình hồi quy đa biến  
logisꢂc được sử dụng để kiểm định các yếu tố liên  
quan đến trầm cảm.  
Biến cố 12 tháng qua, biến cố lớn trong cuộc đời:  
chia 2 nhóm: Không có biến cố nào và có ít nhất 1  
biến cố.  
Sự hỗ trợ xã hội: Sử dụng thang đo MSPSS  
3. KẾT QUẢ  
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Đặc điểm  
n
%
60-69  
70-79  
≥80  
157  
178  
112  
182  
265  
49  
35,1  
39,8  
25,1  
40,7  
59,3  
11,0  
38,9  
31,1  
15,4  
3,6  
Nhóm tuổi  
Giới ꢁnh  
Nam  
Nữ  
Biết đọc, biết viết hoặc mù chữ  
Tiểu học  
174  
139  
69  
Trình độ học vấn  
Trung học cơ sở  
Trung học phổ thông  
Trên trung học phổ thông  
Cán bộ, viên chức  
Công nhân  
16  
47  
10,5  
4,0  
18  
Nghề nghiệp trước đây  
Nông dân  
243  
139  
284  
163  
64  
54,4  
31,1  
63,5  
36,5  
14,3  
70,2  
15,8  
Nghề tự do và khác  
Có làm việc kiếm sống  
Không làm việc kiếm sống  
Đơn thân  
Tình trạng  
công việc hiện tại  
Hoàn cảnh sống  
và kết cấu gia đình  
Sống cùng một thế hệ  
Sống cùng hai thế hệ trở lên  
314  
69  
3.2. Tỷ lệ trầm cảm  
3.2.1. Tỷ lệ trầm cảm chung  
Bảng 3.2. Tỷ lệ trầm cảm chung  
Trầm cảm  
Bình thường (GDS<13)  
Trầm cảm (GDS≥13)  
Tổng cộng  
n
%
376  
71  
84,1  
15,9  
100,0  
447  
Nhận xét: Tỷ lệ trầm cảm ở NCT chiếm tỷ lệ 15,9%.  
84  
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018  
3.2.2. Tỷ lệ mức độ trầm cảm  
Biểu đồ 3.1. Mức độ trầm cảm ở người cao tuổi  
Nhận xét: Trầm cảm nhẹ 2,7%, trầm cảm trung bình 9,2%, trầm cảm nặng 4,0%  
3.2.3. Tỷ lệ trầm cảm theo tuổi  
Bảng 3.3. Tỷ lệ trầm cảm theo nhóm tuổi  
Trầm cảm  
Tổng cộng  
(n)  
Tuổi  
Có  
Không  
n
%
n
%
60-69  
70-79  
20  
28  
23  
71  
12,7  
15,7  
20,5  
15,9  
137  
150  
89  
87,3  
84,3  
79,5  
84,1  
157  
178  
112  
447  
≥80  
Tổng cộng  
376  
Nhận xét: Tỷ lệ trầm cảm cao nhất ở nhóm ≥ 80 tuổi (20,5%) và thấp nhất ở nhóm 60-69 tuổi (12,7%).  
3.2.4. Tỷ lệ trầm cảm theo giới ꢀnh  
Bảng 3.4. Tỷ lệ trầm cảm theo giới ꢀnh  
Trầm cảm  
Tổng cộng  
Giới  
Có  
Không  
(n)  
n
%
n
%
Nam  
Nữ  
24  
47  
71  
13,2  
17,7  
15,9  
158  
218  
376  
86,8  
82,4  
84,1  
182  
265  
447  
Tổng cộng  
tại, kinh tế gia đình, nguồn thu nhập, tham gia hoạt  
động xã hội, đời sống ꢁnh dục hiện tại, thói quen  
hút thuốc lá, thói quen uống rượu. Các yếu tố liên  
quan đến trầm cảm (p<0,05) bao gồm: Hoạt động  
thể lực, sự hỗ trợ xã hội, bệnh mạn ꢀnh, biến cố 12  
tháng qua, biến cố lớn trong cuộc đời, kết cấu gia  
Nhận xét:  
Tỷ lệ trầm cảm của giới nữ (17,7%) cao hơn giới  
nam (13,2%).  
3.3. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người  
cao tuổi  
3.3.1. Mô hình hồi qui đơn biến  
.
đình-hoàn cảnh sống và yếu tố di truyền  
Các yếu tố không liên quan đến trầm cảm trong  
mô hình đơn biến (p>0,05) bao gồm: Tuổi, giới ꢀnh,  
ꢁnh trạng hôn nhân, trình độ học vấn, ꢁnh trạng  
công việc trong quá khứ, ꢁnh trạng công việc hiện  
3.3.2. Mô hình hồi qui đa biến logisꢁc  
Các biến số có liên quan có ý nghĩa thống kê  
trong phân ꢀch đơn biến được đưa vào mô hình hồi  
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY  
85  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018  
qui đa biến logisꢂc để kiểm định các yếu tố liên quan đến trầm cảm.  
Bảng 3.5. Mô hình hồi quy đa biến logistic kiểm định các yếu tố liên quan đến trầm cảm*  
Biến độc lập  
OR  
95% CI  
Giá trị p  
Yếu tố di truyền  
Không có  
Có  
1
5,8  
<0,05  
1,2-29,4  
1,0-4,3  
Hoạt động thể lực  
Có (trên 30 phút/ngày)  
Không có  
1
2,1  
<0,05  
<0,001  
<0,05  
Biến cố lớn xảy ra 12 tháng qua  
Không có  
1
7,2  
Có ≥ 1 biến cố  
3,6-14,1  
1,1-4,9  
Biến cố lớn trong cuộc đời  
Không có  
1
2,3  
Có ≥ 1 biến cố  
Kết cấu gia đình-hoàn cảnh sống  
Sống cùng một thế hệ  
Sồng cùng hơn một thế hệ  
Sống đơn thân  
1
2,2  
2,6  
1,1-4,2  
1,4-5,0  
<0,05  
<0,01  
* Ghi chú: Chỉ những biến số liên quan có ý nghĩa  
thống kê (p<0,05) trong mô hình đa biến mới được  
trình bày trong bảng trên  
so với nghiên cứu tương tự tại TP Huế (2013) [6].  
Nữ giới chiếm tỷ lệ (59,3%), cao hơn so với nam  
giới (40,7%). Tỷ lệ nữ giới trong nghiên cứu của  
chúng tôi (66,8%) cao hơn so với nghiên cứu tương  
Nhận xét: Nhóm có yếu tố di truyền bị mắc bệnh  
trầm cảm cao gấp 5,8 lần so với nhóm người cao  
tuổi không có yếu tố di truyền (OR=5,8; 95%CI: 1,2-  
29,4); Nhóm không hoạt động thể lực bị trầm cảm  
cao gấp 2,1 lần so với nhóm người cao tuổi có hoạt  
động thể lực (OR=2,1; 95%CI: 1,0-4,3); Nhóm có  
biến cố xảy ra 12 tháng qua bị trầm cảm cao hơn  
gấp 7,2 lần so với người cao tuổi không có biến cố  
nào (OR=7,2; 95%CI: 3,6-14,1); Nhóm có biến cố  
xảy ra trong cuộc đời bị trầm cảm cao hơn gấp 2,3  
lần so với nhóm người cao tuổi không có biến cố  
nào (OR=2,3; 95%CI: 1,1-4,9); Kết cấu gia đình-hoàn  
cảnh sống: Sống đơn thân mắc trầm cảm cao hơn  
gấp 2,6 lần so với sống cùng một thế hệ (OR=2,6;  
95%CI: 1,4-5,0), sống cùng hơn một thế hệ mắc trầm  
cảm cao hơn gấp 2,2 lần so với sống cùng một thế hệ  
(OR=2,2; 95%CI: 1,1-4,2).  
tự tại TP Huế (55,7%) [3] va  
nghiên cứu tương tự tại TPHCM (47,7%) [4]  
̀
cũng cao hơn so với  
.
NCT có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở  
xuống chiếm tỷ lệ 81% cao hơn gấp 4,3 lần so với  
NCT có học vấn từ PHTH trở lên. So với nghiên cứu  
tương tự tại Quận Thủ Đức, TPHCM (2014) thì tỷ lệ  
này chỉ cao hơn gấp 1,5 lần [7].  
4.2. Tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi  
4.2.1. Tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi tại phường  
Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi  
Qua bảng 3.2, cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở NCT  
chung là 15,9% thấp hơn so với các nghiên cứu  
tương tự khác trong nước như: tại TP Huế (2013)  
cho biết tỷ lệ trầm cảm ở NCT là 28,4% [6]; tại quận  
Thủ Đức, TPHCM (2014) 17,2% [7]. So với các nghiên  
cứu tương tự khác trên thế giới, kết quả nghiên cứu  
chúng tôi lại càng thấp hơn nhiều: Tại thành phố  
Karachi, Pakistan tác giả Bhamani M.A. Karim MS và  
Khan MM. (2013) cho kết quả tỷ lệ hiện mắc trầm  
cảm là khá cao (40,6%), tuy nhiên ở đây tác giả dùng  
thang đo GDS rút gọn 15 điểm (GDS-15) với điểm  
cắt là 5 điểm [10]. Tỷ lệ trầm cảm ở NCT tại các vùng,  
miền, quốc gia, lãnh thổ và châu lục khác nhau là có  
4. BÀN LUẬN  
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Qua bảng 3.1, cho thấy nhóm tuổi 60-69 chiếm  
tỷ lệ 35,1%, nhóm tuổi 70-79 (38,9%), nhóm tuổi từ  
.
80 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thâ  
vậy tỷ lệ nhóm trên 80 tuổi trong nghiên cư  
chúng tôi là cao hơn và nhóm 60-69 tuổi là thấp hơn  
́
́
.
sự khác nhau  
86  
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018  
4.2.2. Mức độ trầm cảm ở người cao tuổi tại  
bị trầm cảm cao hơn gấp 2,3 lần so với người cao  
tuổi không có biến cố nào (OR=2,3; 95%CI 1,1-4,9)  
Một nghiên cứu trước đây ở NCT tại quận Thủ Đức  
TPHCM (2014) cũng cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở NCT  
có ít nhất 1 biến cố lớn trong cuộc đời cao hơn gấp  
phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi  
Qua biểu đồ 3.1, cho thấy: trầm cảm mức độ nhẹ  
(13≤GDS≤18) chiếm 2,7%; trung bình (18<GDS≤24)  
chiếm 9,2% và nặng (GDS>24) chiếm 4,0%. So với các  
nghiên cứu tương tự trong nước: Tại TP Huế (2013)  
mức độ trầm cảm nhẹ ở NCT chiếm 17,1%; trung  
bình chiếm 8,8% và nặng chiếm 2,5% [6], tại quận  
Thủ Đức TPHCM (2014), mức độ trầm cảm nhẹ chiếm  
9,9%; trung bình chiếm 5,9% và nặng chiếm 1,4% [7].  
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ trầm cảm nặng  
cao hơn (4,0%), trầm cảm trung bình là tương đương  
và trầm cảm nhẹ thấp hơn. Điều này cho thấy rằng  
việc phát hiện, can thiệp sớm và quản lý điều trị bệnh  
trầm cảm chưa được tốt nên tỷ lệ mắc trầm cảm mức  
độ nặng còn cao trong cộng đồng.  
4.3. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm  
4.3.1. Yếu tố di truyền  
Qua mô hình hồi quy đa biến logisꢂc kiểm định  
các yếu tố liên quan đến trầm cảm (bảng 3.5) cho  
thấy NCT có yếu tố di truyền về bệnh trầm cảm thì có  
tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm cao hơn gấp 5,8 lần so với  
người cao tuổi không có yếu tố di truyền (OR=5,8;  
95%CI:1,2-29,4).  
:
.
:
1,9 lần so với NCT không gặp biến cố nào (OR 1,9;  
:
95%CI 1,1-3,4) [7]. Một nghiên cứu ở NCT tại TP Huế  
(2013) cũng cho thấy biên cố trong cuộc đời có liên  
́
quan với trầm cảm (p<0,05)[6].  
4.3.5. Kết cấu gia đình và hoàn cảnh sống  
Qua phân ꢀch mô hình hồi quy đa biến cho thấy  
nhóm NCT sống đơn thân mắc trầm cảm cao hơn  
gấp 2,6 lần so với nhóm NCT sống cùng một thế  
hệ (OR=2,6; 95%CI: 1,4-5,0); nhóm sống cùng hơn  
một thế hệ mắc trầm cảm cao hơn gấp 2,2 lần so  
với nhóm sống cùng một thế hệ (OR=2,2; 95%CI:  
1,1-4,2). Các nghiên cứu tương tự khác cũng cho  
kết quả tương tự, ví dụ nghiên cứu ở NCT quận Thủ  
Đức, TPHCM (2014) cho thấy NCT sống một mình  
mắc trầm cảm cao hơn gấp 3,7 lần so với sống cùng  
người thân [7], nghiên cứu ở TP Huế (2013) cho thấy  
NCT sống một mình mắc trầm cảm cao hơn gấp 1,8  
lần so với sống cùng người thân [6].  
4.3.2. Thói quen hoạt động thể lực  
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  
Kết quả cho thấy yếu tố vận động thể lực hơn 30  
Qua nghiên cứu 447 NCT ở phường Trương  
Quang Trọng, TP Quảng Ngãi chúng tôi rút ra kết  
luận: Tỷ lệ trầm cảm chung 15,9%, trong đó: Trầm  
cảm nhẹ (13≤GDS≤18) chiếm 2,7%; Trầm cảm trung  
bình (18<GDS≤24) chiếm 9,2%; Trầm cảm nặng  
(GDS>24) chiếm 4,0%.  
Nhóm NCT có yếu tố di truyền mắc trầm cảm  
cao hơn gấp 5,8 lần so với NCT không có yếu tố di  
truyền; NCT không hoạt động thể lực trên 30 phút  
trong ngày bị trầm cảm cao hơn gấp 2, 1 lần so với  
nhóm NCT có hoạt động thể lực; NCT có biến cố xảy  
ra 12 tháng qua bị trầm cảm cao hơn gấp 7,2 lần so  
với NCT không có biến cố nào; NCT có biến cố xảy ra  
trong cuộc đời bị trầm cảm cao hơn gấp 2,3 lần so  
với người cao tuổi không có biến cố nào; NCT sống  
đơn thân mắc trầm cảm cao hơn gấp 2,6 lần so với  
NCT sống cùng một thế hệ, NCT sống cùng hơn một  
thế hệ mắc trầm cảm cao hơn gấp 2,2 lần so NCT với  
sống cùng một thế hệ.  
/
phút ngày có liên quan đến trầm cảm ở NCT, không  
hoạt động thể lực trên 30 phút trong ngày bị trầm  
cảm cao hơn gấp 2,1 lần so với người cao tuổi có  
hoạt động thể lực (OR=2,1; 95%CI: 1,0-4,3). Nhiều  
nghiên cứu cũng đã cho thấy lối sống với hoạt động  
thể lực ꢀch cực có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc  
các triệu chứng trầm cảm.  
4.3.3. Biến cố lớn xảy ra trong 12 tháng qua  
NCT trải qua từ 1 biến cố trở lên trong vòng 12  
tháng bị trầm cảm cao hơn gấp 7,2 lần so với người  
cao tuổi không có biến cố nào (OR=7,2; 95%CI: 3,6-  
14,2). Một nghiên cứu tương tự khác trong nước  
cũng sử dụng thang đo GDS trên đối tượng nghiên  
cứu là NCT tại TP Huế (2013) cho thấy nguy cơ mắc  
trầm cảm của nhóm NCT đã bị ít nhất 1 biến cố trong  
12 tháng qua cao hơn gấp 1,7 lần so với nhóm không  
gặp biến cố nào (OR =1,7; 95%CI: 1,0–2,4) [6]. Nghiên  
cứu khác của Isaac và cộng sự cũng nhận thấy tỷ lệ  
trầm cảm ở những người gặp ít nhất 1 biến cố vừa xảy  
ra mắc trầm cảm cao hơn gấp 1,7 lần so với không gặp  
biến cố gì (OR=1,7; 95%CI: 1,4-2,1); p<0,001) [11].  
4.3.4. Biến cố lớn trong cuộc đời  
Kiến nghị: Cần có chương trình khám sàng lọc  
phát hiện sớm trầm cảm ở NCT tại cộng đồng và phổ  
biến kiến thức cho người dân về biểu hiện của trầm  
cảm và các yếu tố nguy cơ của trầm cảm ở NCT để  
người dân chủ động trong phòng bệnh và ꢂếp cận  
với can thiệp sớm khi mắc bệnh.  
Qua phân ꢀch mô hình hồi quy đa biến cho thấy  
nhóm NCT đã bị ít nhất 1 biến cố lớn trong cuộc đời  
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY  
87  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
thạc sĩ y khoa, Đại học Y Dược Huế.  
7. Nguyễn Đỗ Ngọc (2014), Nghiên cꢀu tỷ lệ rối loạn  
trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại  
quận Thủ Đꢀc, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, luận án  
chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Huế.  
8. Phạm Văn Trụ (2009), “Trầm cảm thường bị chẩn  
đoán sai trong chăm sóc ban đầu, chuyên đề tâm thần-  
trầm cảm, Bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh.  
9. Dahlem N.W., G. D. Zimet và R.R.Walker (1991),  
“The mulꢂdimensionalscale of perceived social support:  
a conꢃrmaꢂon study” 47(6), pp.756-761.  
1. Bộ môn tâm thần và tâm lý y học bộ (2005), “Rối  
loạn cảm xúc, Bệnh học tâm thần, Nhà xuất bản Quân đội  
nhân dân, tr. 215-252.  
2. Nguyễn Văn Dũng (2014), Nghiên cꢀu đặc điểm lâm  
sàng, các yếu tố liên quan và điều trị các rối loạn trầm cảm  
ở người cao tuổi, tại Viện sꢀc khỏe Tâm thần- Bệnh viện  
Bạch Mai, luận án ꢂến sĩ, Đại Học Y Hà Nội.  
3. George N. Christodoulou (2012), “Trầm cảm là hậu  
quả của khủng hoảng kinh tế, trầm cảm: căn bệnh toàn  
cầu, ngày sꢀc khỏe tâm thần thế giới 10/10/2012, Liên  
đoàn sức khỏe tâm thần thế giới.  
10. Bhamani M. A, Karim MS và Khan MM. (2013),  
“Depression in the elderly in Karachi, Pakistan: a cross  
secꢂonal study, BMC Psychiatry, pp.13-181.  
11. Isaac V1 và các cộng sự. (2009), “Social Acꢂvity and  
Improvement in Depressive Symptoms in Older People:  
A Prospecꢂve Community Cohort Study, The American  
Journal of Geriatric Psychiatry. 17(8), pp.688-696.  
12. McDowell I. (2006), Measuring Health: A Guide to  
Raꢁng Scales and Quesꢁonnaires, Third Ediꢁon, OXF0RD  
UNIVERSITY PRESS pp.329 -390.  
4. Tôn Thất Hưng và CS (2012), “Nghiên cứu ꢁnh hình  
và các yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến rối loạn trầm cảm  
tại phường Xuân Phú - thành phố Huế, Tạp chí y học thực  
hành. 805, tr. 241-248.  
5. Jeffrey Geller, MD và MPH (2012), “Trầm cảm và  
mối nguy cơ cho cộng đồng, trầm cảm: căn bệnh toàn  
cầu, ngày sꢀc khỏe tâm thần thế giới 10/10/2012, Liên  
đoàn sức khỏe tâm thần thế giới.  
6. Nguyễn Hoàng Thùy Linh (2013), Nghiên cꢀu tỉ lệ rối  
loạn trầm cảm người cao tuổi ở thành phố Huế, luận văn  
88  
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 2660
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_tram_cam_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_cao_tuoi_phuo.pdf