Tri thức bản địa và các mô hình cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu ở các tỉnh Bình – Trị - Thiên
TRI THỨC BẢN ĐỊA VÀ CÁC MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU Ở CÁC TỈNH BÌNH – TRỊ - THIÊN
ThS. Hoàng Ngọc Tường Vân, ThS. Nguyễn Đình Huy
Viện Tài nguyên và Môi trường- Đại học Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một vấn đề đang đƣợc toàn nhân loại quan tâm.
BĐKH đã và đang tác động trực tiếp tới đời sống, kinh tế - xã hội và môi trƣờng toàn
cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hƣởng nghiêm trọng do BĐKH, thể
hiện rõ nhất ở sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan và thiên tai, cả về số lƣợng
lẫn cƣờng độ. Trong đó, khu vực duyên hải miền Trung là một trong những khu vực chịu
nhiều ảnh hƣởng của BĐKH, đặc biệt là ba tỉnh Quảng Bình – Quảng Trị - Thừa Thiên
Huế. Theo thống kê, các thiệt hại do BĐKH ở các tỉnh thành này là rất lớn, không những
thiệt hại về sản xuất, kinh doanh, nhà cửa, con ngƣời mà còn ảnh hƣởng lớn đến môi
trƣờng và gây thiếu nƣớc cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời. Tuy nhiên,
những thiệt hại này sẽ vô cùng lớn nếu nhƣ những ngƣời dân không thực hiện kịp thời
những biện pháp thích ứng và áp dụng các kinh nghiệm bản địa trong việc dự đoán đƣợc
khả năng xảy ra của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan. Do đó, việc tổng kết và đúc rút các
tri thức bản địa và các mô hình thích ứng với BĐKH ở cấp cộng đồng đã đƣợc triển khai
thực hiện thành công trên địa bàn nghiên cứu đến độc giả và những ngƣời quan tâm,
nhằm tuyên truyền và phổ biến thông tin tới các cộng đồng là một việc làm cần thiết. Từ
đó sẽ giúp cho các cộng đồng địa phƣơng giảm thiểu các tác động của BĐKH và đảm bảo
cuộc sống cũng nhƣ sản xuất trong bối cảnh BĐKH.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu: Đây là phƣơng pháp khá
phổ biến và mang lại hiệu quả cao trong quá trình nghiên cứu. Trong nghiên cứu này,
thông qua việc tiếp xúc, làm việc với các cơ quan địa phƣơng để thu thập các tài liệu, số
liệu liên quan đến khu vực triển khai dự án. Tất cả các số liệu, tài liệu sau khi thu thập
đƣợc thống kê và tổng hợp để đƣa ra bức tranh tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội cũng nhƣ những tác động của BĐKH lên khu vực.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa: Quá trình nghiên cứu sẽ đƣợc tổ chức
thành nhiều đợt nghiên cứu, khảo sát tổng hợp tại địa bàn nghiên cứu. Các đợt khảo sát
đƣợc tiến hành theo các lộ trình vạch sẵn qua các dạng, kiểu địa hình và các khu vực sản
xuất đặc trƣng cho từng địa bàn nghiên cứu. Tập trung khảo sát tại những khu vực có
những mô hình đặc trƣng. Các kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế đó sẽ giúp làm rõ hơn
về các đặc điểm điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội và các vấn đề môi
trƣờng, các mô hình sinh kế của vùng nghiên cứu theo cách tiếp cận từ dƣới lên. Đây là
cơ sở quan trọng để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đảm bảo đƣợc tính logic về
khoa học và áp dụng đƣợc ngay trong điều kiện thực tiễn của địa phƣơng.
- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA): PRA đƣợc
phát triển từ RRA. PRA là quá trình liên tục, là phƣơng pháp khuyến khích, lôi cuốn
ngƣời dân nông thôn cùng tham gia chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về
đời sống và điều kiện thực tế của họ để lập kế hoạch hành động và thực hiện.
104
PRA là một cách làm việc mới, không những đƣợc dùng trong quá trình thu thập, xử
lý thông tin, mà đƣợc thực hiện xuyên suốt chƣơng trình nghiên cứu. Thông qua PRA,
mỗi thành viên trong cộng đồng nhận thấy tiếng nói của chính mình đƣợc lắng nghe,
đƣợc ghi nhận để cùng thúc đẩy sự đóng góp chung. Điều quan trọng trong PRA là thu
hút những ngƣời nghèo, ngƣời bị thiệt thòi ít đƣợc học hành trong cộng đồng tham gia
vào việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá-tạo ra sự công bằng, dân chủ trong
việc tham gia lấy quyết định và phát triển cộng đồng.
Nghiên cứu này đã sử dụng phƣơng pháp PRA nhƣ là một công cụ chính để tiến
hành làm việc với chính quyền và ngƣời dân địa phƣơng nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh
giá tình hình kinh tế-xã hội, những tác động của BĐKH.
- Phƣơng pháp phân tích chuỗi: Cách tiếp cận cơ bản nhất trong xây dựng mô
hình sinh kế thích ứng với BĐKH, thiên tai bão lũ ở khu vực nghiên cứu là phân tích
chuỗi tác động theo nguyên lý nguyên nhân-hệ quả: BĐKH Thiên tai bão lũ Tổn
thất ngƣời và của cải, tổn thƣơng môi trƣờng Biện pháp chống chịu, thích ứng
Mô hình sinh kế quy mô hộ gia đình và quy mô cộng đồng. Phƣơng pháp phân tích
chuỗi đƣợc thể hiện ở dạng sơ đồ sau:
Thiên tai
Các đối tượng bị tác động
Khả năng chống chịu,
thích ứng
Các mô hình sinh kꢂ
Nhà ở
Bão
Các dạng tài nguyên
Các th/phần môi trường
Các hoạt động kinh tê
Các hợp phần xã hội
Sức khỏe cộng đồng
Các dạng tài nguyên
Cá nhân và hộ gia đình
Cộng đồng làng xã
Chính quyꢁn địa phương
Hỗ trợ từ bên ngoài
Canh tác nông nghiệp
Nuôi trồng thủy sản
Vệ sinh môi trường
Lꢀ, lụt
Nước biển dâng
Hệ thống tự nhiên - kinh tꢂ xã hội - môi trường
Hình 1. Sơ đồ phƣơng pháp phân tích chuỗi
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về tình hình BĐKH ở khu vực nghiên cứu
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở khu vực nghiên cứu thể hiện nhƣ sau:
. Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thƣờng của thời tiết có xu hƣớng tăng,..;
. Các loại hình thiên tai và các biểu hiện cực đoan (lũ lụt, hạn hán, nắng nóng, giá
rét,...) xảy ra với tần suất cao, cƣờng độ bất thƣờng;
. Tổng lƣợng mƣa năm có xu hƣớng giảm nhẹ, bên cạnh việc 80-93% tổng lƣợng
mƣa năm tập trung vào mùa mƣa, tình trạng mƣa với cƣờng độ lớn tập trung trong
thời gian ngắn trong những năm gần đây ngày càng nhiều, gây nên tình trạng lũ lụt
nghiêm trọng;
. Biến đổi khí hậu ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có ảnh
hƣởng lớn đến cuộc sống và sinh kế của các cộng đồng dân cƣ nghèo, nhất là các
địa phƣơng ven biển, ven đầm phá và/hoặc ven sông.
105
Bảng 1. Một số biểu hiện chính của BĐKH ở ba tỉnh Bình – Trị - Thiên
Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế
Sự thay đổi nhiệt độ trên địa Trong 36 năm (1975-2010), Nhiệt độ không khí trung
bàn tỉnh Quảng Bình giai nhiệt độ tối cao trung bình bình tại Huế từ gần 100 năm
đoạn 1961-2009 đƣợc thể năm tăng khoảng 0,10C cho đến nay có xu hƣớng giảm
hiện trên cả 3 giá trị: nhiệt độ mỗi thập kỷ và nhiệt độ tối một ít, mỗi thập kỷ giảm
trung bình, nhiệt độ thấp nhất thấp trung bình năm tăng khoảng 0,1oC, ngƣợc lại với
và nhiệt độ cao nhất.
khoảng 0,2 đến 0,30C cho xu thế chung của cả nƣớc.
mỗi thập kỷ.
Tổng lƣợng mƣa năm có xu
hƣớng giảm nhẹ.
Số liệu thống kê cũng cho thấy
Trong 36 năm qua, lƣợng lƣợng mƣa tháng lớn nhất và
mƣa mùa ít mƣa hầu nhƣ lƣợng mƣa ngày lớn nhất có
không thay đổi nhiều, chỉ xu thế tăng rõ rệt trong những
giảm khoảng 0,02% cho mỗi thập kỷ gần đây. Tổng lƣợng
thập kỷ, ngƣợc lại, lƣợng mƣa hàng năm có xu thế tăng
mƣa mùa mƣa có xu thế tăng, và tăng mạnh.
với mức tăng khoảng 3,4%
Trƣớc đây, bão lụt thƣờng
cho mỗi thập kỷ và lƣợng
xảy ra vào các tháng IX-XI.
mƣa năm tăng khoảng 0,6%
Hiện nay, lũ lụt xảy ra sớm
cho mỗi thập kỷ.
Những năm gần đây, hiện
tƣợng lũ lụt xảy ra nhiều hơn
với cƣờng độ, quy mô lớn.
Ngoài ra, bão gia tăng về số
lƣợng và cƣờng độ, khốc liệt
hơn và khó lƣờng hơn.
Tình hình hạn hán trên địa
bàn tỉnh liên tục gay gắt và
kéo dài trong mùa khô. Số
tháng hạn trung bình nhiều
năm của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 1965-2010 là 3-4
tháng (mức cao nhất của khu
vực Bắc Trung Bộ).
hơn vào tháng VIII và kết
Bão và lụt cũng xảy ra với thúc muộn hơn vào tháng
tần suất và cƣờng độ lớn hơn, XII. Lũ diễn ra với cƣờng
tính bất thƣờng cũng ngày suất ngày càng cao, đỉnh lũ
càng gia tăng.
cao hơn, dòng chảy mạnh
hơn.
Hạn hán cũng xảy ra ngày
càng nhiều và bất thƣờng Trong những thập kỷ 70 và
hơn.
80 của thế kỷ XX số cơn bão
tăng mạnh nhƣng trong thập
kỷ 90 thì có xu thế giảm.
3.2. Tổng kết tri thức bản địa trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu
Tri thức bản địa có thể đƣợc định nghĩa tóm tắt là hệ thống kiến thức của các cộng
đồng bản địa hoặc tại một khu vực của một vùng nào đó. Nó tồn tại và phát triển trong
những hoàn cảnh nhất định với sự đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng. Với
cách hiểu này, khái niệm tri thức bản địa bao hàm rất nhiều lĩnh vực liên quan đến đời
sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất của cộng đồng. Chằng hạn, tri thức bản địa của các
cộng đồng dân cƣ về các hiện tƣợng khí hậu là đặc biệt phong phú. Các kiến thức này
thƣờng liên quan đến việc dự đoán các hiện tƣợng thiên tai nhƣ bão, lụt thông qua khả
năng quan sát các biểu hiện đặc biệt của trời, mây, dòng nƣớc, hoạt động của các loài
vật... Khi đƣợc hỏi về kinh nghiệm cá nhân để nhận biết trƣớc dấu hiệu xảy ra các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ bão lụt.. hay không, thì có đến 90% ngƣời đƣợc hỏi trả lời là
“có”.
Một số “tri thức bản địa” đƣợc ứng dụng để dự báo các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan đƣợc đúc kết từ các cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng ở khu vực nghiên cứu:
106
Các hiện tƣợng/sự vật
Điều dự báo
Lũ lụt lớn sẽ xảy ra
Khi các con ốc xoắn (ở các khe) chụm
lại với nhau thành từng đám
Tháng 7 ngó (nhìn) ra, tháng 3 ngó
(nhìn) vào
Lũ lụt sẽ xảy ra
Cây bông lan (dại) nở hoa màu trắng
1 tuần sau sẽ có mƣa lụt
Sắp có lụt lớn xảy ra
Đàn kiến đen cẳng cao tha trứng màu
trắng đi từng đàn lên chỗ cao
Cây măng tre mọc chen vào các cây tre
Sẽ có bão lớn
khác giữa bụi tre hoặc mọc giữa bụi tre
Nhìn về phía biển thấy đàn cò trắng
bay thành từng đàn vào đất liền
1-2 ngày nữa sẽ có bão đổ bộ vào
Cá đồng cằn (lết) đi nơi khác
Chó ăn cỏ
Lũ lụt sẽ xảy ra
Sẽ có mƣa
Tổ kiến thấp thì bão, tổ kiến cao thì lụt
Sẽ có bão hay lụt
Lũ lụt sẽ xảy ra
Én bay cao mƣa rào vẫn tạnh, én bay
thấp nƣớc ngập bờ ao
Ngoài khơi Hải Âu bay vào
Sẽ có bão
Sẽ có mƣa
Chuồn chuồn bay thấp
3.3. Mô hình cộng đồng thích ứng với BĐKH
3.3.1. Mô hình trồng rau vườn treo
Mô hình trồng rau trên giàn thích ứng với BĐKH do Viện Tài nguyên, Môi trƣờng
và Công nghệ sinh học – Đại học Huế nay là Viện Tài nguyên và Môi trƣờng triển khai
tại cộng đồng dân cƣ của hai xã Hƣơng Phong (huyện Hƣơng Trà) và Quảng Thành
(huyện Quảng Điền) vào thời gian từ tháng VIII đến tháng XII (giai đoạn thƣờng xảy ra
lũ, lụt ở Thừa Thiên Huế) nhằm chống ngập ở mức ngập lụt xảy ra hàng năm; chủ động
về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm đất và không khí trong giàn. Ngoài ra mô hình còn có tác
dụng hạn chế sâu bệnh nên việc canh tác không còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách
quan nhƣ thời tiết khí hậu và chất lƣợng rau đƣợc nâng lên, mất ít thời gian chăm sóc, giàn
rau đƣợc sử dụng quanh năm kể cả vào mùa ít mƣa. Với mức ngập lụt trung bình hàng
năm tại địa phƣơng thì không gây ảnh hƣởng gì đến giàn rau, vẫn có thể canh tác bình
thƣờng với chất lƣợng rau khá tốt và cho thu nhập cao hơn gấp 3 – 4 lần so với những vụ
khác trong năm (vụ không ngập) do tại thời điểm đó, rau khan hiếm nên giá tăng cao.
107
Ngoài ra, phía dƣới giàn có thể tận dụng để chăn nuôi, trồng trọt các loại cây ƣa bóng,
chịu bóng... Ví dụ điển hình là rào lƣới thả gà, trồng rau diếp cá, mồng tơi.
- Ƣu điểm của mô hình:
Giàn có tác dụng chống úng
ngập, mái che để tránh gió và
mƣa
Cây trồng không có hiện
tƣợng bị chết cây con hoặc thối
gốc
Ngƣời trồng rau có thể kiểm
soát đƣợc độ tơi xốp và độ phù
của đất
Chế độ chăm sóc tốt hơn vì
các điều kiện ngoại cảnh có thể
đƣợc khống chế
Hình 2. Cấu trúc mô hình giàn treo
Qua triển khai mô hình, hiệu quả về mặt kinh tế đƣợc tính toán dựa trên tổng thu và
tổng chi, đồng thời cũng tính toán khấu hao giá trị đầu tƣ của giàn theo thời gian sử dụng.
Kết quả tính toán cho thấy lợi nhuận thu đƣợc từ mô hình này từ 516.000 đồng đến
1.532.000 đồng/vụ.
Nhƣ vậy, đây là mô hình có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, thứ nhất, nó mang lại sự
hiểu biết nhất định cho cộng đồng về BĐKH; thứ hai, hƣớng dẫn cách sống chung
(thích ứng) với BĐKH (ngoài làm giàn trồng rau chống ngập thì có thể tạo ra nhiều thứ
khác trong sinh hoạt và sản xuất để thích ứng BĐKH).
Hình 3. Mô hình “vƣờn treo” đƣợc triển khai thực hiện tại địa bàn nghiên cứu
108
3.3.2. Mô hình trồng rau trong nhà lưới theo hướng an toàn, trái vụ và thích ứng với
BĐKH ở tỉnh Quảng Trị
Ba xã Triệu Giang, Triệu Vân (Triệu Phong) và xã Hải Quế (Hải Lăng), là nơi có
truyền thống sản xuất rau của tỉnh Quảng Trị, nhƣng không có điều kiện bảo vệ cây rau
khỏi ảnh hƣởng bất lợi của điều kiện ngoại cảnh nắng nóng, rét đậm, mƣa lớn, sƣơng giá,...
Do vậy, mô hình trồng rau trong nhà lƣới – một giải pháp nhằm phát triển rau an toàn, trái
vụ cho các hộ gia đình. Kết quả triển khai mô hình này cho thấy, trong 5 tháng mùa khô
của vụ Hè – Thu, ở Triệu Giang khi có nhiệt độ cao, nắng nóng nhƣng nếu có nhà lƣới che
chắn, chọn loại rau thích hợp vẫn thu hiệu quả kinh tế cao. Lãi ròng thu đƣợc đối với các
loại rau từ 452.000 đồng đến 1.685.000 đồng trong 5 tháng, trong đó rau mầm cho hiệu quả
kinh tế cao nhất (1.685.000 đồng/40 m2). Tổng lãi ròng thu đƣợc sau 5 tháng trồng rau trên
diện tích 200 m2 là hơn 4,7 triệu/hộ, sau khi trừ chi phí làm nhà lƣới, các hộ còn lãi từ 1,8 –
2 triệu đồng.
Nhƣ vậy, mô hình trồng rau trong nhà lƣới cho thấy ngoài việc tăng thu nhập còn
góp phần tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động ở địa phƣơng, tận dụng lao động nông
nhàn, tạo ra tập quán sản xuất rau an toàn cung cấp rau quanh năm cho thị trƣờng, chống
thiếu rau trong mùa khô khắc nghiệt. Đồng thời tận dụng không gian và thời gian trong
sản xuất thâm canh cây trồng của địa phƣơng, thực hiện luân canh cây trồng hợp lý theo
hƣớng thích ứng với biển đổi khí hậu. Ngoài ra mô hình này còn có hiệu quả giảm thiểu
sâu bệnh hại, không phun thuốc bảo vệ thực vật, vừa tiết kiệm đƣợc chi phí đầu vào,
chống ô nhiễm môi trƣờng sinh thái đất và nƣớc. Sản phẩm rau an toàn góp phần bảo vệ
sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng và cộng đồng, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Nhà lƣới có nhiều ƣu điểm là giảm bớt cƣờng độ ánh sáng mạnh (làm cháy lá, cây
sinh trƣởng còi cọc), hạn chế tác hại của mƣa (mƣa lớn làm dập nát lá rau, văng đất lên
lá,...) bảo vệ cây rau, giảm bớt tốc độ gió, hạn chế lây lan sâu bệnh. Tuy nhiên nhƣợc
điểm lớn nhất của mô hình này là đầu tƣ vốn ban đầu cao, hạn chế về quy mô sản xuất,
phải thƣờng xuyên sửa chữa, đặc biệt khu vực miền Trung thƣờng xuyên gió bão gây đổ
ngã.
3.3.3. Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng với BĐKH ở vùng ven phá Tam Giang
Dựa trên cơ sở nuôi trồng thủy sản là ngành có truyền thống lâu đời của ngƣời dân
vùng ven phá Tam Giang nói chung và khu vực thôn Quán Hòa nói riêng. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây do ảnh hƣởng của dịch bệnh, thiếu vốn và đặc biệt do ảnh hƣởng của
BĐKH đã gây không ít khó khăn cho cộng đồng ngƣời dân nơi đây. Mô hình nuôi xen cá
kình-tôm sú và mô hình nuôi xen tôm sú-cá dìa-cua thích ứng với BĐKH đƣợc Viện Tài
nguyên, Môi trƣờng và Công nghệ sinh học-Đại học Huế triển khai xây dựng cho cộng
đồng ngƣời dân ở thôn Quán Hòa, xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền và thôn Vân
Quật Đông, xã Hƣơng Phong, huyện Hƣơng Trà.
109
Nội dung thí điểm mô hình này đƣợc triển khai bằng sự phối hợp, thảo luận giữa
chính quyền địa phƣơng, cộng đồng dân cƣ cùng nhóm chuyên gia tƣ vấn. Mục tiêu của
mô hình thí điểm nhằm thử nghiệm các loại mô hình nuôi trồng thuỷ sản vùng ven phá
Tam Giang theo hƣớng quảng canh cải tiến, chủ yếu tập trung vào mô hình nuôi xen cá
kình – tôm sú; cá dìa – tôm sú – cua. Đồng thời hƣớng đến việc tiếp tục hoàn thiện quy
trình kỹ thuật nuôi xen nhiều đối tƣợng trong một mô hình đảm bảo tính bền vững và thích
ứng với BĐKH.
Kết quả mang lại từ mô hình cho thấy, mô hình nuôi xen tôm sú - cá kình trên địa bàn
xã Quảng Thành cho hiệu quả tƣơng đối tốt, lãi từ 13-15 triệu đồng. Đối với các mô hình
nuôi xen tôm sú - cá dìa - cua trên địa bàn xã Hƣơng Phong cho hiệu quả khá tốt, lãi trên
20 triệu đồng. Cá dìa ở đây phát triển tốt, điều kiện môi trƣờng nƣớc khá phù hợp.
a. Quảng Thành
b. Hƣơng Phong
Hình 4. Vị trí xây dựng mô hình thí điểm tại xã Hƣơng Phong và Quảng Thành
3.3.4. Mô hình chăn nuôi lợn thích ứng với tác động của BĐKH ở vùng lụt tỉnh Quảng
Trị
Nhằm giúp cho bà con nông dân nâng cao hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn, đặc
biệt có thể chăn nuôi lợn trong mùa mƣa lũ, dự án “Nâng cao năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu (BĐKH) cho cộng đồng dân cƣ tỉnh Quảng Trị” đã hỗ trợ ngƣời dân “Xây
dựng mô hình chăn nuôi lợn thích ứng với tác động của BĐKH ở vùng lụt của tỉnh Quảng
Trị ”. Mô hình đã triển khai thử nghiệm trên hai xã Triệu Giang, huyện Triệu Phong và Hải
Quế, huyện Hải Lăng.
Chăn nuôi lợn là một trong những hoạt động sinh kế mang lại nguồn thu nhập
chính trong sản xuất chăn nuôi của ngƣời nông dân xã Triệu Giang và Hải Quế của tỉnh
Quảng Trị. Dự án hỗ trợ cho 05 hộ của 02 xã thực hiện mô hình này.
110
Biện pháp kỹ thuật chính đƣợc áp dụng trong mô hình chăn nuôi lợn thích ứng với
biến đổi khí hậu là: Cải tạo chuồng trại để thích ứng với BĐKH, đặc biệt là xây dựng mô
hình chuồng sàn để có thể chăn nuôi lợn trong mùa lũ lụt.
Hình 5. Chuồng lợn chống lụt (mặt trƣớc)
Hình 6. Chuồng lợn chống lụt (mặt sau)
Chuồng trại đƣợc thiết kế đảm bảo 02 yêu cầu vừa tránh đƣợc lũ lụt, giúp ngƣời
dân có thể chăn nuôi đƣợc bình thƣờng trong mùa lụt và có khả năng chống nắng nóng,
nhiệt độ cao vào mùa hè, đảm bảo cho chuồng trại luôn thoáng mát. Chuồng trại đƣợc
xây dựng cuối hƣớng gió so với nhà ở, ít ngƣời qua lại, cao ráo, ít khi bị ngập lụt, thông
thoáng. Để đảm bảo yêu cầu tránh lụt, ngoài việc chọn vị trí cao ráo, nền chuồng đƣợc
đắp cao hơn so với mặt đất trên 1m. Đối với những vùng lũ lụt lớn, chuồng đƣợc làm
thêm một ô sàn bằng gỗ để tránh lụt lớn cao 0,8m so với nền chuồng.
Ô sàn chuồng tránh lụt đƣợc thiết kế phía trong của chuồng với diện tích 2,2m
x1m. Với diện tích này, có thể giúp hộ gia đình nuôi đƣợc 6 – 7 con lợn với trọng lƣợng
30 – 40 kg, 3 – 4 con trọng lƣợng từ 50 – 70 kg trong mùa lụt. Khi chuồng trại bị ngập
lụt, lợn đƣợc đƣa lên sàn tránh lụt bằng một tấm đà (cầu thang) đƣợc thiết kế khi lắp thì
bám chắc vào thành sàn, với độ dốc thoải đảm bảo cho lợn đi lên ô sàn dễ dàng. Để tập
thói quen cho lợn lên sàn tránh lụt, khi nƣớc lụt vào chuồng, hộ chăn nuôi chỉ việc rải
thức ăn dọc theo cầu thang, lợn sẽ men theo thức ăn ở cầu thang để vừa ăn vừa đi lên sàn.
Và khi chuồng dƣới bị ngập thì lợn có thể tự chủ động đi lên sàn tránh lụt một cách dễ
dàng. Với đặc điểm lũ lụt của Miền Trung nói chung và vùng Quảng Trị nói riêng, nƣớc
lụt ngập thƣờng chỉ kéo dài từ 3 – 5 ngày.
Tuy nhiên mô hình chăn nuôi lợn thích ứng với biến đổi của khí hậu cần chi phí
khá lớn cho việc hoàn thiện chuồng trại theo đúng yêu cầu thiết kế. Do đó, các hộ nghèo
thƣờng gặp khó khăn khi áp dụng hình thức này do chi phí để xây dựng chuồng trại ban
đầu thƣờng lớn, có thể lên đến 7 triệu đồng/chuồng nuôi đƣợc 4 – 6 con lợn thịt. Do vậy
để có thể nhân rộng hình thức thích ứng này cần có sự hỗ trợ về mặt tài chính, đặc biệt
cho những hộ nghèo không có khả năng đầu tƣ.
3.3.5. Mô hình nhà sinh hoạt cộng đồng thích ứng với bão, lũ lụt
Mô hình này đƣợc triển khai xây dựng ở thôn Kim Đôi, xã Quảng Thành huyện
Quảng Điền. Theo thiết kế thì tầng trệt của nhà sẽ dùng các vật liệu địa phƣơng để bao
bọc xung quanh và tận dụng để lƣu trữ các thiết bị nhà nông, ngƣ nghiệp trong mùa khô.
Nhà sinh hoạt cộng đồng này có ý nghĩa rất lớn đối với cƣ dân nghèo thấp trũng ở xã
Quảng Thành. Ngôi nhà vừa là nơi trú ẩn an toàn vừa là nhà văn hóa đa năng, phục vụ
cho các hoạt động giao lƣu văn hóa-văn nghệ, sinh hoạt cộng đồng và tổ chức các sự
kiện. Nhà đƣợc đặt trên hệ cột bê tông cốt thép kích thƣớc 200 x 200mm, chiều cao cột
tuỳ thuộc vào vị trí xây dựng. Sàn nhà đƣợc đổ bằng bê tông cốt thép; Tƣờng sử dụng
111
gạch tuy nen 6 lỗ, xây và tô trát vữa ximăng mác 75. Mái nhà sử dụng tôn sóng vuông, xà
gồ thép sơn chống rỉ có gia cố giằng chống bão. Chiều cao tầng trệt: 1,7-1,8 m và chiều cao
tầng 2 của công trình: 2m.
Hình 7. Mô hình nhà sàn cải tiến
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quá trình nghiên cứu, tổng kết tri thức bản địa và các mô hình thích ứng với BĐKH
của cộng đồng ngƣời dân ở địa bàn 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên có thể rút ra một số kết luận và
kiến nghị sau đây:
- Tri thức bản địa của ngƣời dân ở đây rất phong phú và đa dạng trong việc đƣa ra
các dự đoán và cách thức phòng tránh một số loại hình thiên tai thƣờng xuyên xảy ra và
có tác động lớn đến đời sống và sản xuất trên địa bàn nghiên cứu nhƣ bão, lũ, lụt, hạn
hán... bằng các quan sát sự vật và hiện tƣợng tự nhiên xung quanh.
- Từ kinh nghiệm và tri thức bản địa đúc rút đƣợc, ngƣời dân ở địa bàn nghiên cứu
cùng với chính quyền địa phƣơng và các tổ chức nghiên cứu cùng nhau xây dựng thành
công một số mô hình phòng tránh thiên tai và thích ứng với BĐKH ở mỗi địa phƣơng
nhƣ: Mô hình trồng rau vườn treo, Mô hình nuôi trồng thủy sản, Mô hình nhà sinh hoạt
cộng đồng thích ứng với BĐKH ở tỉnh Thừa Thiên Huế; Mô hình trồng rau trong nhà
lưới theo hướng an toàn, trái vụ, Mô hình chăn nuôi lợn phòng tránh đƣợc thiên tai ở tỉnh
Quảng Trị.
- Công tác nghiên cứu, tổng kết tri thức bản địa và xây dựng các mô hình thích ứng
với BĐKH của cộng đồng ngƣời dân cần đƣợc tiến hành nhân rộng ở các tỉnh thành khác
trong cả nƣớc nhằm giúp giảm thiểu các tác động của thiên tai và đảm bảo cuộc sống
cũng nhƣ sản xuất trong bối cảnh BĐKH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề tài cấp tỉnh “Xây dựng mô hình thí điểm giúp nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu
(lũ lụt) tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, Mã số: TTH.2011 - KX.12.
112
2. Ngô Văn Chung (2011). Hiệu quả từ một mô hình chăn nuôi lợn thích ứng với BĐKH tại
3. Lê Thị Khánh và nnk (2011). Hiệu quả mô hình trồng rau trong nhà lưới theo hướng an
toàn, trái vụ và thích ứng với BĐKH ở tỉnh Quảng Trị - Hội thảo Biến đổi khí hậu: Tác
động, Thích ứng và Chính sách trong nông nghiệp- Sở NN và PTNT Quảng Trị.
4. Lê Văn Thăng (Chủ biên), Đặng Trung Thuận, Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Huy Anh,
Hoàng Ngọc Tƣờng Vân và Hồ Ngọc Anh Tuấn (2011). ”Mô hình thích ứng với BĐKH
cấp cộng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đặng Trung Thuận và nnk (2010). Đánh giá khả năng thích ứng và nghiên cứu, đề xuất
mô hình phát triển sinh kế thích ứng với BĐKH cho 2 xã Quảng Thành và Hương Phong.
Chuyên đề của Dự án FLC 09-04.
6. UBND tỉnh Quảng Bình (2011). Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó BĐKH tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020.
7. UBND tỉnh Quảng Trị (2011). Kịch bản BĐKH tỉnh Quảng Trị.
113
Bạn đang xem tài liệu "Tri thức bản địa và các mô hình cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu ở các tỉnh Bình – Trị - Thiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tri_thuc_ban_dia_va_cac_mo_hinh_cong_dong_thich_ung_voi_bien.pdf