Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano nhằm tăng sinh khả dụng của curcumin dùng theo đường uống

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
BỘ Y TẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI  
Dương Thị Hồng Ánh  
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ  
HỆ TIỂU PHÂN NANO NHẰM TĂNG  
SINH KHẢ DỤNG CỦA CURCUMIN  
DÙNG THEO ĐƯỜNG UỐNG  
Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc  
Mã số: 62720402  
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC  
Hà Nội, năm 2017  
Công trình được hoàn thành tại  
- Bộ môn Bào chế, Trường Đại học Dược Hà Nội  
- Bộ môn Công nghiệp Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội  
- Trung tâm Tương đương sinh học, Viện Kiểm nghiệm thuốc  
Trung ương  
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương  
- Khoa hóa học, trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học  
Quốc gia Hà Nội  
- Viện tiên tiến Khoa học và công nghệ, Đại học Bách khoa  
Hà Nội  
Người hướng dẫn khoa học:  
TS. Nguyễn Trần Linh  
PGS.TS. Nguyễn Văn Long  
Phản biện 1:…………………………………………………………...  
………………………………………………………………………...  
Phản biện 2:…………………………………………………………...  
………………………………………………………………………...  
Phản biện 3:…………………………………………………………...  
………………………………………………………………………...  
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường  
họp tại…………………………………………………………………  
Vào hồi…….. giờ………ngày……….tháng…….năm………………  
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam  
Thư viện trường Đại học Dược Hà Nội  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  
: Analysis of variance (Phân tích phương sai)  
: The area under the curve (Diện tích dưới đường cong)  
: Biopharmaceutics Classification System  
(Hệ thống phân loại Sinh dược học)  
: Maximum concentration (Nồng độ thuốc tối đa)  
: Carboxy methylcellulose  
ANOVA  
AUC  
BCS  
Cmax  
CMC  
Cre  
: Cremophor RH40  
CUR  
DC  
: Curcumin  
: Dược chất  
EMA  
: European Medicines Agency  
(Cơ quan quản lý thuốc Châu Âu)  
: Food and Drug Administration  
(Cơ quan quản lý thuốc thực phẩm)  
: Glibenclamid  
FDA  
GBC  
GTTB  
HPLC  
: Giá trị trung bình  
: High Performance Liquid Chromatography  
(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)  
HQC  
IS  
KTTP  
KTTPTB  
kl/kl  
: High quality control (Mẫu kiểm tra nồng độ cao)  
: Internal standard (Chất chuẩn nội)  
: Kích thước tiểu phân  
: Kích thước tiểu phân trung bình  
: Khối lượng/khối lượng  
kl/tt  
: Khối lượng/thể tích  
LC-MS  
: Liquid chromatography-Mass spectrometry  
(Sắc ký lỏng khối phổ)  
LC-MS/MS : Liquid chromatography-tandem mass spectrometry  
(Sắc ký lỏng khối phổ/khối phổ)  
LLOQ  
: Lower Limit of Quantification  
(Giới hạn định lượng dưới)  
LQC  
LSD  
: Low quality control (Mẫu kiểm tra nồng độ thấp)  
: Least Significant Difference Test (Kiểm định sự khác  
nhau có ý nghĩa thống kê tối thiểu)  
MF  
MQC  
: Matrix factor (Hệ số ảnh hưởng của nền mẫu)  
: Medium quality control  
(Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình)  
: Mean residence time (Thời gian lưu thuốc trung bình)  
: Natri carboxy methylcellulose  
: Polydispersity index (Chỉ số đa phân tán)  
: Polyethylen glycol  
: P-glycoprotein  
: Poly (acid lactic co-glycolic)  
: Poloxame  
MRT  
Na CMC  
PDI  
PEG  
P-gp  
PLGA  
Pol  
PVA  
PVP  
RSD  
SD  
SE  
SEM  
: Alcol polyvinic  
: Poly vinylpyrolidon  
: Relative standard deviation (Độ lệch chuẩn tương đối)  
: Standard deviation (Độ lệch chuẩn)  
: Standard error (Sai số chuẩn)  
: Scanning Electron Microscope  
(Kính hiển vi điện tử quét)  
SKD  
SQC  
TBME  
THC  
Tmax  
: Sinh khả dụng  
: Supplement quality control (Mẫu kiểm tra bổ sung)  
: Tert-butyl methylether  
: Tetrahydrocurcumin  
: Time of maximum plasma drug concentration  
(Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa)  
: D-alpha-tocopheryl poly (ethylen glycol) succinat 1000  
: Thể tích/thể tích  
TPGS  
tt/tt  
t1/2  
: Thời gian bán thải  
tR  
: Thời gian lưu  
Tw  
: Tween  
ULOQ  
: Upper Limit of Quantification  
(Giới hạn định lượng trên)  
US-FDA  
: The United States-Food and Drug Administration  
(Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc Mỹ)  
MỞ ĐẦU  
Tính cấp thiết của luận án  
Curcumin là một thành phần hoạt tính có trong thân rễ một số loài  
nghệ, đặc biệt là Nghệ vàng (Curcuma longa L.). Hợp chất này có  
nhiều tác dụng dược lý nhưng ít tan và bị chuyển hóa, thải trừ nhanh  
khi dùng đường uống.  
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến một số  
biện pháp cải thiện sinh khả dụng của curcumin dùng đường uống  
theo nhiều hướng: tăng độ tan và độ hòa tan của curcumin hoặc làm  
giảm chuyển hóa, thải trừ của curcumin. Để đạt được những mục tiêu  
trên, curcumin có thể được bào chế dưới dạng hệ phân tán rắn, hệ  
nano tinh thể, hệ tiểu phân nano polyme, hệ tiểu phân nano lipid rắn,  
hệ micel chất diện hoạt, hệ tự nhũ hóa, phức hợp phospholipid,  
liposome… Trong số các biện pháp trên, bào chế dưới dạng hệ tiểu  
phân nano được coi là biện pháp làm tăng độ tan và độ hòa tan của  
curcumin, hướng tới cải thiện sinh khả dụng đường uống của  
curcumin một cách hiệu quả. Hệ tiểu phân nano có thể dễ dàng ứng  
dụng vào các dạng thuốc rắn dùng đường uống.  
Tại Việt Nam, một số chế phẩm chứa nano curcumin trên thị  
trường đang được quảng cáo quá mức cần thiết. Trong đó, các đặc  
tính của tiểu phân nano và khả năng hấp thu của curcumin vẫn còn  
nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Do đó, việc tiến hành một nghiên cứu bào  
chế hệ tiểu phân nano mang tính khoa học, trong đó đánh giá được  
khả năng hấp thu của curcumin dùng đường uống là vấn đề cấp thiết.  
Mục tiêu của luận án  
- Xây dựng được công thức và quy trình bào chế hệ tiểu phân  
nano chứa curcumin.  
1
- Đánh giá được sinh khả dụng của hệ tiểu phân nano  
curcumin trên chuột thí nghiệm.  
Những đóng góp mới của luận án  
- Đã nghiên cứu xây dựng được công thức và quy trình bào  
chế hệ tiểu phân nano curcumin bằng phương pháp giảm kích thước  
tiểu phân sử dụng kỹ thuật nghiền bi siêu mịn kết hợp với đồng nhất  
hóa nhờ lực phân cắt lớn. Phương pháp bào chế đơn giản, dễ dàng áp  
dụng, có thể ứng dụng trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.  
- Đã xây dựng được mô hình đánh giá SKD của bột phun sấy  
chứa hệ tiểu phân nano curcumin dùng đường uống trên chuột thí  
nghiệm. Mô hình đánh giá này khả thi và có thể áp dụng cho các  
nghiên cứu đánh giá SKD đường uống của hệ tiểu phân nano. Phương  
pháp đánh giá SKD dựa trên việc định lượng đồng thời chất gốc  
curcumin và chất chuyển hóa tetrahydrocurcumin trong huyết tương  
chuột bằng kỹ thuật LC-MS/MS lần đầu tiên được xây dựng và thẩm  
định tại Việt Nam. Kết quả của phương pháp phân tích có thể ứng  
dụng trong các nghiên cứu dược động học của curcumin trên động vật  
thí nghiệm, tạo tiền đề cho các nghiên cứu dược động học của  
curcumin trên người. Dựa trên kết quả thực nghiệm của mô hình này,  
có thể kết luận hệ tiểu phân nano bào chế được đã cải thiện sinh khả  
dụng đường uống của curcumin do làm tăng độ tan, tốc độ hòa tan và  
tính thấm của curcumin. Đồng thời, nghiên cứu đã xác định được  
hằng số tốc độ chuyển hóa của chất gốc curcumin sang chất chuyển  
hóa tetrahydrocurcumin trên chuột thí nghiệm dựa trên mô hình dược  
động học quần thể một ngăn có chuyển hóa.  
Cấu trúc của luận án  
Luận án gồm 150 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục,  
66 bảng, 36 hình, 115 tài liệu tham khảo. Bố cục gồm: Đặt vấn đề (1  
2
trang); Tổng quan (29 trang); Nguyên liệu, trang thiết bị, nội dung và  
phương pháp nghiên cứu (25 trang); Kết quả nghiên cứu (66 trang);  
Bàn luận (28 trang); Kết luận và đề xuất (1 trang); Danh mục các  
công trình đã công bố liên quan đến luận án (1 trang); Tài liệu tham  
khảo (13 trang); Phụ lục (56 trang).  
Chương 1. TỔNG QUAN  
1.1. CURCUMIN  
1.1.1. Nguồn gốc  
Curcumin có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp.  
1.1.2. Công thức  
Công thức phân tử: C21H20O6  
Khối lượng phân tử: 368,38  
Tên khoa học: 1,7-bis (4–  
hydroxy– 3-methoxyphenyl) -  
1,6– heptadien-3,5-dion  
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của curcumin  
1.1.3. Tính chất lý hóa  
Đặc tính vật lý: bột kết tinh hoặc vô định hình màu vàng, ít tan  
trong nước, tan một phần trong methanol, tan tốt trong aceton,  
dimethylsulfoxid, ethanol.  
Đặc tính hóa học: tính acid, pKa của curcumin lần lượt là 7,8, 8,5  
và 9,0.  
1.1.4. Độ ổn định  
Curcumin kém ổn định trong môi trường kiềm và không bền khi  
tiếp xúc với ánh sáng.  
1.1.5. Định tính và định lượng  
Curcumin có thể được định tính bằng phương pháp sắc ký lớp  
mỏng dựa theo chuyên luận “Curcuminoids” của Dược điển Mỹ USP  
3
39 hoặc HPLC. Hàm lượng curcumin trong các chế phẩm được xác  
định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis hoặc HPLC.  
1.1.6. Tác dụng dược lý  
Curcumin có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống ung  
bướu, hỗ trợ điều trị bệnh ung thư, thần kinh, tim mạch, bệnh phổi...  
1.1.7. Sinh khả dụng  
Sinh khả dụng của curcumin thấp do ít tan, tốc độ hòa tan chậm,  
bị phân hủy trong môi trường sinh lý của hệ thống dạ dày ruột, tốc  
độ chuyển hóa và thải trừ nhanh. Sản phẩm của quá trình chuyển hóa  
có thể là tetrahydrocurcumin và một số dạng liên hợp glucuronid,  
sulfat của curcumin và tetrahydrocurrumin.  
1.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN SINH KHẢ DỤNG CỦA  
CURCUMIN DÙNG ĐƯỜNG UỐNG  
1.2.1. Biện pháp làm tăng độ tan và tốc độ hòa tan của curcumin  
Để cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan của curcumin, các công trình  
nghiên cứu đã đề cập đến các biện pháp bào chế hệ nano tinh thể, hệ  
phân tán rắn, hệ micel, hệ vi nhũ tương, nhũ tương nano, hệ tự nhũ  
hóa hoặc dạng liên hợp.  
1.2.2. Biện pháp làm giảm chuyển hóa và thải trừ của curcumin  
Với mục đích làm giảm chuyển hóa và thải trừ của curcumin có  
thể bào chế hệ nano chứa chất mang nhằm cải thiện độ ổn định, kéo  
dài thời gian lưu trong đường tiêu hóa và giảm sự thải trừ nhanh khỏi  
cơ thể. Một số hệ nano chứa chất mang được nghiên cứu để cải thiện  
SKD của curcumin như hệ nano polyme, hệ nano lipid, phức hợp  
phospholipid, liposome, hệ tiểu phân nano cubosome. Ngoài ra, việc  
phối hợp curcumin với các chất ức chế chuyển hóa như piperin,  
quercetin hoặc silibinin cũng là một giải pháp làm giảm chuyển hóa  
4
curcumin. Nguyên nhân do các chất này ức chế không hoạt tính quá  
trình glucuronid ở gan và ruột.  
1.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU SINH KHẢ DỤNG  
CỦA CURCUMIN  
Để đánh giá SKD in vitro của curcumin, có thể sử dụng phương  
pháp đánh giá giải phóng trực tiếp trong môi trường, đánh giá giải  
phóng qua túi thẩm tích hoặc đánh giá tính thấm qua màng tế bào  
Caco-2. Một số nghiên cứu về SKD của curcumin sử dụng phương  
pháp nghiên cứu ex vivo để đánh giá hấp thu của curcumin trên ruột  
cô lập hoặc dùng mô hình in situ để nghiên cứu cơ thế thấm hoặc  
khuếch tán qua màng tế bào ruột. Ngoài ra, SKD đường uống của hệ  
tiểu phân nano được đánh giá sử dụng mô hình nghiên cứu in vivo  
bằng cách định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương chuột nhắt  
sau khi uống. Đây cũng là phương pháp được chọn để đánh giá SKD  
của hệ tiểu phân nano chứa curcumin.  
Chương 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG  
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU  
2.1.1. Nguyên vật liệu  
Nguyên liệu, hóa chất, tá dược sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu  
chuẩn DĐVN IV, BP, USP, tinh khiết phân tích hoặc dùng cho  
HPLC và LC-MS/MS.  
2.1.2. Thiết bị  
Sử dụng các thiết bị bào chế và đánh giá thường quy như: máy  
nghiền bi Retsch MM200, thiết bị đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt  
lớn Unidrive X1000, máy phun sấy Buchi mini spray dryer B-191,  
máy đo kích thước tiểu phân và xác định phân bố kích thước tiểu  
phân Zetasizer Nano ZS90 Malvern, thiết bị quét nhiệt vi sai DSC  
5
131, Setaram Instrumentation, thiết bị quét phổ nhiễu xạ tia X D8  
Advance, Bruker axs, thiết bị thử độ hòa tan Erweka-DT, máy sắc ký  
lỏng hiệu năng cao Agilent HPLC 1260, máy sắc ký lỏng Acquity  
UPLC H-Class, kết hợp khối phổ Xevo TQD, Waters.  
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
Nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm: Thẩm định phương  
pháp định lượng; Nghiên cứu tiền công thức; Nghiên cứu bào chế và  
đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano curcumin; Nghiên  
cứu ảnh hưởng khi nâng quy mô bào chế đến đặc tính của hệ tiểu  
phân nano curcumin; Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở và theo dõi độ ổn  
định của hệ tiểu phân nano curcumin; Đánh giá SKD của hệ tiểu  
phân nano curcumin trên chuột thí nghiệm.  
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.3.1. Thẩm định phương pháp định lượng  
2.3.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng curcumin bằng  
quang phổ hấp thụ UV-Vis: Xác định bước sóng cực đại hấp thụ,  
xây dựng đường chuẩn biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và  
nồng độ curcumin.  
2.3.1.2. Thẩm định phương pháp định lượng curcumin bằng sắc  
ký lỏng hiệu năng cao  
Phương pháp HPLC được lựa chọn với các điều kiện sắc ký: cột  
sắc ký AQ – C18 250 x 4,6 mm, hạt nhồi 5 µm. Pha động:  
acetonitril: dung dịch acid acetic 2% (kl/tt) (58:42), lọc qua màng lọc  
kích thước lỗ lọc 0,45 µm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. Thể tích tiêm  
mẫu: 20 µl. Detector UV-Vis phát hiện ở bước sóng 430 nm.  
Thẩm định phương pháp định lượng curcumin dựa trên các chỉ  
tiêu: tính thích hợp, tính chọn lọc-độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ  
đúng và độ chính xác.  
6
2.3.1.3. Thẩm định phương pháp định lượng đồng thời curcumin  
và chất chuyển hóa tetrahydrocurcumin trong huyết tương chuột  
Xử lý mẫu: Thêm 10 l dung dịch chuẩn nội (glibenclamid) vào  
ống nghiệm chứa 100 l huyết tương. Chiết bằng dung môi tert-butyl  
methyl ether (TBME). Ly tâm, lấy lớp dịch trong phía trên. Cô bay  
hơi dung môi và hòa tan cắn trong 100 l pha động. Định lượng  
CUR và THC bằng phương pháp LC-MS/MS.  
Quy trình thẩm định phương pháp định lượng: tiến hành theo  
hướng dẫn của FDA và EMA dựa trên các tiêu chí: độ thích hợp, độ  
đặc hiệu-chọn lọc, khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng dưới, độ  
đúng, độ lặp lại, tỷ lệ thu hồi, ảnh hưởng của nền mẫu, nhiễm chéo  
và độ ổn định.  
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tiền công thức (Preformulation)  
2.3.2.1. Nghiên cứu tính chất của dược chất  
a. Đánh giá hình thái và kích thước tiểu phân: sử dụng kính hiển vi  
điện tử quét  
b. Xác định kích thước tiểu phân trung bình và khoảng phân bố kích  
thước tiểu phân: sử dụng thiết bị Mastersizer 3000E  
c. Phương pháp xác định diện tích bề mặt và độ xốp: dựa trên sự  
hấp phụ khí nitrogen theo thuyết hấp phụ Brunauer-Emmet-Teller  
d. Phương pháp nhiễu xạ tia X  
e. Phương pháp giản đồ nhiệt vi sai  
f. Phương pháp đo phổ hồng ngoại  
g. Phương pháp định lượng  
Hàm lượng curcumin trong nguyên liệu được định lượng bằng  
phương pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis hoặc HPLC.  
h. Phương pháp đánh giá độ tan của curcumin  
7
Phân tán vào mỗi bình nón có nút mài khoảng 0,1 g curcumin  
trong 100 ml nước tinh khiết. Khuấy từ liên tục trong 24 giờ tại nhiệt  
độ 25 ± 2oC. Hút dung dịch thử, lọc qua màng lọc kích thước lỗ lọc 5  
µm, ly tâm 10 phút với tốc độ 12000 vòng/phút, lấy phần dịch trong,  
lọc 2 lần qua màng lọc cellulose acetat kích thước lỗ lọc 0,2 µm.  
Định lượng curcumin bằng phương pháp LC-MS/MS.  
i. Phương pháp đánh giá độ hòa tan của curcumin  
Sử dụng thiết bị cánh khuấy với tốc độ quay 100 vòng/phút, môi  
trường hòa tan 900 ml nước chứa 0,2% Tween 80, nhiệt độ 37 ±  
0,5oC, khối lượng mẫu thử tương ứng với 5,0 mg curcumin.  
Sau các khoảng thời gian 10, 20, 30, 40, 50 và 60 phút, lấy  
khoảng 10 ml dung dịch thử, ly tâm 5 phút với tốc độ 12000  
vòng/phút. Phần dịch trong được định lượng curcumin bằng phương  
pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis ở bước sóng 427 nm. Sau khi đo  
quang, rót toàn bộ phần cắn và phần dịch ly tâm vào cốc thử độ hòa  
tan.  
2.3.2.2. Nghiên cứu độ ổn định hóa học của curcumin ở trạng thái  
rắn  
Các mẫu nguyên liệu curcumin được đóng trong lọ thủy tinh ở  
trạng thái lọ mở hoặc đóng nắp và theo dõi ở các điều kiện khắc  
nhiệt: điều kiện ẩm và nhiệt trong 14 ngày (độ ẩm 75 ± 5%, nhiệt độ  
40 ± 2oC); điều kiện độ ẩm cao 90%, nhiệt độ phòng trong 7 ngày;  
điều kiện nhiệt khô 60oC trong 7 ngày và tác động cơ học bằng cách  
nghiền bi inox 6 giờ. Đánh giá thay đổi hình thức bên ngoài bằng  
cảm quan và xác định lại hàm lượng curcumin bằng phương pháp  
HPLC.  
8
2.3.2.3. Nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược  
Phối hợp dược chất và một trong các tá dược Tween 80, Tween  
60, Cremophor RH40, Poloxame 188, PVP, PVA, manitol,  
Trehalose, lactose, CMC, Na CMC và nước theo tỷ lệ nhất định để  
tạo bột nhão hoặc hỗn hợp vật lý và đóng vào các lọ thủy tinh. Bảo  
quản ở nhiệt độ 40 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% trong 1 tháng, ở trạng  
thái lọ mở và đóng nắp (đậy nút cao su, chụp nắp nhôm). Sau thời  
gian theo dõi, đánh giá thay đổi về hình thức và hàm lượng curcumin  
bằng phương pháp HPLC.  
2.3.3. Bào chế hệ tiểu phân nano  
2.3.3.1. Phương pháp bào chế  
Bào chế hỗn dịch nano curcumin  
Quy trình A (áp dụng với mẻ 1 g)  
Ngâm trương nở hoặc hòa tan polyme trong 25 ml nước tạo dung  
dịch. Nghiền mịn curcumin bằng thiết bị nghiền bi inox, kích thước  
bi 20 mm, mỗi mẻ 1 g trong một buồng nghiền, thời gian nghiền 60  
phút ở tần số 25 Hz. Phối hợp chất diện hoạt và nghiền ướt tạo hỗn  
dịch đặc bằng chày cối, thời gian nghiền 15 phút. Kéo từ từ hỗn dịch  
đặc bằng dung dịch polyme để tạo hỗn dịch curcumin. Đồng nhất  
hóa hỗn dịch nhờ lực phân cắt lớn với tốc độ 18000 vòng/phút trong  
thời gian 15 phút tạo hỗn dịch nano.  
Quy trình B (áp dụng với mẻ 5 g)  
Hòa tan polyme trong 10 ml nước nóng tạo dung dịch. Phối hợp  
với chất diện hoạt. Nghiền mịn curcumin bằng thiết bị nghiền bi  
inox, kích thước bi 20 mm, mỗi mẻ 5 g trong một buồng nghiền, thời  
gian nghiền 60 phút ở tần số 15 hoặc 30 Hz. Phối hợp chất diện hoạt  
và dung dịch polyme, nghiền ướt bằng buồng nghiền chứa 25 g bi  
zirconi oxyd, kích thước bi 0,65 hoặc 0,8 mm, mỗi buồng nghiền  
9
chứa 5 g DC, tần số nghiền 30 Hz. Pha loãng hỗn dịch đặc bằng 100  
ml nước tinh khiết. Lọc loại bi qua rây 300. Đồng nhất hóa hỗn dịch  
nhờ lực phân cắt lớn với tốc độ 18000 vòng/phút trong thời gian 60  
phút tạo hỗn dịch nano.  
Bào chế hệ tiểu phân nano curcumin dạng bột phun sấy  
Đối với mẻ 1 g, tiến hành phun sấy hỗn dịch nano. Đối với mẻ 5  
g, hòa tan chất mang thân nước vào 15 ml nước còn lại, phối hợp với  
hỗn dịch nano và tiến hành phun sấy với các thông số: nhiệt độ đầu  
vào 96oC, tốc độ cấp dịch 2 ml/phút và tỷ lệ thông gió 99%.  
2.3.3.2. Kiểm soát các thông số trong quá trình bào chế  
Nghiên cứu được tiến hành với 3 mẻ liên tiếp ở quy mô 5 g/mẻ,  
khảo sát ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật trọng yếu như thời  
gian và tần số nghiền trong giai đoạn nghiền khô và nghiền ướt, tốc  
độ và thời gian khuấy trong giai đoạn đồng nhất hóa.  
2.3.3.3. Phương pháp đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano  
curcumin  
Hệ tiểu phân nano curcumin được đánh giá hình thái, diện tích bề  
mặt, độ xốp, phổ nhiễu xạ tia X, quét nhiệt vi sai, phổ hồng ngoại,  
hàm lượng curcumin, độ tan và độ hòa tan tương tự như đối với  
nguyên liệu curcumin. Kích thước tiểu phân trung bình, hệ số đa  
phân tán, thế Zeta được xác định bằng thiết bị Zetasizer ZS90  
Malvern. Mất khối lượng do làm khô được xác định bằng cân xác  
định mất khối lượng do làm khô. Xác định khối lượng riêng biểu  
kiến và hiệu suất của quá trình bào chế.  
2.3.3.4. Phương pháp thiết kế thí nghiệm, đánh giá ảnh hưởng của  
thành phần công thức, thông số quy trình và tối ưu hóa  
Sử dụng phần mềm MODDE 8.0, FormRules 2.0 và INForm 3.1.  
10  
2.3.3.5. Phương pháp phân tích thống kê  
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS (IBM SPSS Statistics 20).  
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu độ ổn định  
Việc khảo sát độ ổn định được thực hiện dựa theo quy định của  
ASEAN với một số điều chỉnh. Đối tượng thử là 3 mẻ bột phun sấy  
chứa nano curcumin được đóng vào nang số 1 bằng cách cân thủ  
công, không dùng tá dược độn, ép vỉ nhôm-nhôm và đựng trong hộp  
giấy. Hàm lượng curcumin trong một nang là 40 mg. Mẫu được bảo  
quản ở điều kiện phòng thí nghiệm (15-35oC, 60-90%) hoặc lão hóa  
cấp tốc (40 ± 2oC, 75 ± 5%). Sau mỗi 3, 6 và 9 tháng, lấy mẫu bột  
phun sấy từ các viên nang và đánh giá các chỉ tiêu: hình thái tiểu  
phân, KTTPTB, PDI, nhiễu xạ tia X, hàm lượng curcumin so với ban  
đầu, mất khối lượng do làm khô và độ hòa tan.  
2.3.5. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng in vivo trên chuột thí  
nghiệm  
Chuẩn bị hai nhóm chuột, mỗi nhóm 78 chuột có khối lượng 20-  
35 g, trong đó nhóm 1 uống hỗn dịch quy ước và nhóm 2 uống hỗn  
dịch nano. Chuột được cho uống thuốc bằng bơm tiêm có kim đầu tù  
với thể tích hỗn dịch được hiệu chỉnh theo khối lượng từng chuột.  
Mỗi chuột chỉ lấy máu một lần tại một thời điểm và mỗi thời điểm  
lấy máu trên 6 chuột. Máu được lấy từ vùng tĩnh mạch hốc mắt chuột  
và cho vào ống nghiệm chứa 10 l chất chống đông heparin. Ly tâm  
và tách lấy phần huyết tương. Xử lý mẫu và phân tích CUR và THC  
bằng phương pháp LC-MS/MS.  
Các thông số dược động học được tính toán theo phương pháp  
không dựa trên mô hình ngăn, lấy mẫu “rải rác” (sparse sampling),  
sử dụng phần mềm Phoenix WinNonLin 7.0 và dựa trên mô hình  
11  
dược động học quần thể một ngăn có chuyển hóa, sử dụng phần mềm  
Phoenix NLME 7.0.  
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG  
3.1.1. Kết quả khảo sát phương pháp định lượng curcumin bằng  
quang phổ hấp thụ UV-Vis  
Kết quả khảo sát cho thấy: có sự phụ thuộc tuyến tính giữa mật độ  
quang và nồng độ curcumin tại bước sóng 427 nm trong khoảng  
nồng độ đã khảo sát với hệ số tương quan r ≈ 1. Như vậy, trong  
trường hợp nhằm sơ bộ xác định độ hòa tan, có thể sử dụng phương  
pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis để định lượng curcumin trong mẫu  
nghiên cứu.  
3.1.2. Kết quả khảo sát thẩm định phương pháp định lượng  
curcumin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao  
Kết quả thẩm định phương pháp định lượng curcumin bằng  
HPLC cho thấy phương pháp có tính thích hợp và độ đặc hiệu đối  
với curcumin. Trong khoảng nồng độ khảo sát có tương quan tuyến  
tính giữa diện tích pic và nồng độ curcumin. Kết quả khảo sát cho  
thấy phương pháp có độ đúng cao với phần trăm tìm lại nằm trong  
khoảng 98,0-102,0%, RSD nhỏ hơn 2%. Đồng thời, độ chính xác với  
RSD nhỏ hơn 2%. Như vậy, có thể sử dụng phương pháp HPLC  
trong phân tích hàm lượng curcumin và nghiên cứu độ ổn định của  
chế phẩm chứa curcumin.  
3.1.3. Kết quả thẩm định phương pháp định lượng đồng thời  
curcumin và chất chuyển hóa tetrahydrocurcumin trong huyết  
tương chuột  
Trong huyết tương chuột, phương pháp định lượng đồng thời  
curcumin và chất chuyển hóa tetrahydrocurcumin bằng LC-MS/MS  
12  
có độ thích hợp, độ đặc hiệu-chọn lọc, khoảng tuyến tính (0,5-500  
ng/ml), giới hạn định lượng dưới, độ đúng, độ lặp lại, tỷ lệ thu hồi,  
ảnh hưởng của nền mẫu, nhiễm chéo và độ ổn định đáp ứng các yêu  
cầu của một phương pháp phân tích dùng trong sinh học.  
3.2. NGHIÊN CỨU TIỀN CÔNG THỨC  
3.2.1. Kết quả nghiên cứu tính chất của dược chất  
Curcumin có KTTPTB ban đầu khá lớn (18,07 ± 1,34 m),  
khoảng phân bố KTTP rộng (Span 2,404 ± 0,453), tồn tại ở trạng thái  
kết tinh với mật độ và cường độ pic trên phổ nhiễu xạ tia X lớn, ít tan  
trong nước (0,17 ± 0,04 g/ml) và độ hòa tan kém. Do đó, để cải  
thiện SKD của curcumin, có thể sử dụng biện pháp cải thiện độ tan  
và độ hòa tan bằng kỹ thuật bào chế hệ tiểu phân nano.  
3.2.2. Kết quả nghiên cứu độ ổn định hóa học của dược chất ở  
trạng thái rắn  
Trong các điều kiện khắc nghiệt về nhiệt khô và tác động cơ học  
bằng cách nghiền bi inox, hình thức và hàm lượng curcumin còn lại  
sau thời gian theo dõi 1 tháng không có sự thay đổi đáng kể. Tuy  
nhiên, trong điều kiện độ ẩm cao, curcumin dễ bị hút ẩm.  
3.2.3. Kết quả nghiên cứu tương tác dược chất-tá dược  
Trong điều kiện tiến hành thực nghiệm, sau 1 tháng theo dõi,  
chưa có tương kỵ nào giữa DC và tá dược Tween 80, Tween 60,  
Cremophor RH40, Poloxame 188, PVP, PVA, manitol, Trehalose,  
lactose, CMC và Na CMC.  
3.3. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TIỂU PHÂN NANO  
3.3.1. Xây dựng công thức bào chế hỗn dịch nano curcumin  
Hỗn dịch nano curcumin được bào chế với thành phần curcumin 1  
g, sử dụng các chất diện hoạt khác nhau bao gồm Tween 80, Tween  
60, Cremophor RH40 và Poloxame 188 với tỷ lệ khối lượng chất  
13  
diện hoạt/curcumin là 10%. Hỗn dịch nano sử dụng Tween 80 với tỷ  
lệ khối lượng Tween 80/curcumin là 10% được chọn vì có có  
KTTPTB nhỏ nhất (269,0 ± 34,57 nm), PDI 0,34 ± 0,09. Kết quả  
khảo sát các mẫu hỗn dịch nano bào chế với tỷ lệ Tween  
80/curcumin khác nhau cho thấy, tỷ lệ Tween 80/curcumin được  
khảo sát trong khoảng từ 5-15%. Hỗn dịch nano curcumin được tiến  
hành bào chế phối hợp với các polyme thân nước khác nhau như  
PVP, Na CMC hoặc PVA. Kết quả đánh giá KTTPTB cho thấy: hỗn  
dịch nano sử dụng Na CMC có KTTPTB cao hơn so với hai mẫu sử  
dụng PVP và PVA. Nghiên cứu đã lựa chọn PVP trong thành phần  
hỗn dịch với tỷ lệ khối lượng PVP được khảo sát trong khoảng từ 10-  
100% so với khối lượng curcumin.  
3.3.2. Xác định một số thông số trong quy trình bào chế hỗn dịch  
nano  
Kết quả khảo sát đã lựa chọn tốc độ đồng nhất hóa 18000  
vòng/phút trong thời gian 15 phút.  
3.3.3. Xác định một số thông số trong quy trình bào chế bột phun  
sấy chứa nano  
Nhiệt độ khí vào được khảo sát trong khoảng 70-100oC và tốc độ  
phun dịch được khảo sát trong khoảng 1-5 ml/phút.  
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc về công thức  
và thông số trong quy trình bào chế đến đặc tính của tiểu phân  
nano  
3.3.4.1. Thiết kế thí nghiệm  
Sử dụng phần mềm MODDE 8.0 để thiết kế thí nghiệm theo thiết  
kế hợp tử tại tâm, với 4 biến đầu vào (tỷ lệ Tween 80/curcumin 5-  
15%, tỷ lệ PVP/curcumin 10-100%, tốc độ phun dịch 1-5 ml/phút,  
nhiệt độ khí vào 70-100oC) và các biến đầu ra bao gồm: hiệu suất,  
14  
KTTPTB, PDI, phần trăm curcumin hòa tan tại các thời điểm 10, 20,  
30, 40, 50 và 60 phút. Kết quả thiết kế thí nghiệm cho 23 thí nghiệm  
và 3 thí nghiệm bổ sung.  
3.3.4.2. Phân tích các yếu tố thuộc về công thức và thông số trong  
quy trình bào chế ảnh hưởng đến đặc tính của hệ tiểu phân nano  
Mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập (tỷ lệ Tween  
80/curcumin, tỷ lệ PVP/curcumin, nhiệt độ khí vào và tốc độ phun  
dịch) và các biến phụ thuộc (hiệu suất, KTTPTB, PDI và độ hòa tan)  
được xử lý bằng phần mềm FormRules 2.0. Nếu nhiệt độ khí vào cao  
trên 88oC, tăng tỷ lệ Tween 80/curcumin trên 10%, KTTPTB của hệ  
tiểu phân nano curcumin có xu hướng giảm dần. Khi tăng đồng thời  
tỷ lệ khối lượng Tween 80 và PVP so với curcumin, hệ số đa phân  
tán giảm. Khi tỷ lệ Tween 80/curcumin trên 10%, nếu tỷ lệ  
PVP/curcumin trên 60%, phần trăm curcumin hòa tan sau 10 phút  
tăng mạnh. Khi nhiệt độ khí vào thấp (từ 70 đến 82oC), tốc độ phun  
dịch ảnh hưởng không đáng kể đến hiệu suất quá trình phun sấy. Nếu  
nhiệt độ khí vào cao (trên 82oC), nếu tốc độ phun dịch tăng từ 1,8  
đến 3 ml/phút, hiệu suất quá trình phun sấy tăng. Do vậy, khi tiến  
hành phun sấy, cần lựa chọn nhiệt độ khí vào tương đối cao và tốc độ  
phun dịch vừa phải (2-3 ml/phút).  
3.3.5. Tối ưu hóa công thức và một số thông số trong quy trình  
bào chế  
Qua kết quả xử lý của phần mềm INForm 3.1, công thức tối ưu  
được lựa chọn với các thành phần gồm curcumin 1,00 g, Tween 80  
0,12 g, PVP K30 0,75 g và nước tinh khiết 25 ml. Các thông số được  
lựa chọn từ phần mềm tối ưu hóa bao gồm: nhiệt độ khí vào 96oC và  
tốc độ phun dịch 2 ml/phút.  
15  
Hệ tiểu phân nano curcumin bào chế theo công thức tối ưu có  
KTTPTB 223,1 ± 3,5 nm và PDI 0,326 ± 0,045. Hiệu suất 62,75%,  
mất khối lượng do làm khô 11,43%. Bột phun sấy chứa nano  
curcumin có độ hòa tan được cải thiện rõ rệt so với nguyên liệu ban  
đầu.  
3.4. NGHIÊN CỨU NÂNG QUY MÔ BÀO CHẾ VÀ DỰ KIẾN  
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG  
3.4.1. Xây dựng công thức bào chế tiểu phân nano curcumin ở  
quy mô 5 gam/mẻ  
Hỗn dịch nano được bào chế với tỷ lệ các thành phần tương tự mẻ  
1 g nhưng bổ sung thêm chất mang manitol với tỷ lệ 50% về khối  
lượng so với curcumin.  
3.4.2. Khảo sát các thông số trọng yếu, giai đoạn trọng yếu trong  
quy trình bào chế hệ tiểu phân nano curcumin quy mô 5 g/mẻ  
Bào chế hệ tiểu phân nano curcumin, khảo sát ảnh hưởng của các  
thông số trọng yếu. Kết quả nghiên cứu lựa chọn được tần số nghiền  
khô của thiết bị nghiền bi là 30Hz và thời gian nghiền 6 giờ  
(KTTPTB 8,79 ± 0,22 µm, Span 2,6 ± 0,2) trong buồng nghiền bi  
inox; quá trình nghiền ướt với bi zirconi oxyd kích thước 0,8 mm,  
thời gian 4 giờ ở tần số 30 Hz (KTTPTB 0,96 ± 0,11 µm, Span 2,67  
± 0,26) và giai đoạn đồng nhất hóa được tiến hành với tốc độ đồng  
nhất hóa 18000 vòng/phút trong 60 phút (KTTPTB 381,3 ± 22,4 nm,  
PDI 0,437 ± 0,033).  
3.4.3. Đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano curcumin  
quy mô 5 g/mẻ  
3.4.3.1. Hình thái học tiểu phân nano  
Các tinh thể curcumin phân tán vào trong cấu trúc hình cầu của  
PVP, tinh thể manitol tồn tại hỗn độn hoặc bám dính trên bề mặt tiểu  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 29 trang yennguyen 05/04/2022 6340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano nhằm tăng sinh khả dụng của curcumin dùng theo đường uống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_bao_che_he_tieu_phan_nano_nham_ta.pdf