Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317  
THC TRNG QUN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC  
CHO HC SINH TRUNG HC PHTHÔNG  
TRÊN ĐỊA BÀN HUYN QUHP, TNH NGHAN  
Lê Huy Thiên - Trường Trung hc phổ thông QuHp 3, NghAn  
Ngày nhận bài: 12/4/2019; ngày chỉnh sa: 02/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019.  
Abstract: Morality is considered to be the root of man. Therefore, in the school, it is necessary to  
focus on education, training both moral and talent. Teaching letters must be combined with  
teaching people to train students to become fully developed people. In order to contribute to  
improving the quality of moral education for students in the current period, it is necessary to  
understand the current status of managing moral education activities for high school students.  
Keywords: Reality, management, education, ethics, student.  
HS trung hc phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện Quỳ  
Hp, tnh NghAn.  
1. Mở đầu  
Đạo đức được coi là cái gốc của con người. Vì thế,  
2. Ni dung nghiên cu  
trong nhà trường cần chú trọng giáo dục (GD), rèn luyện  
cả đc lẫn tài. Dạy chphi kết hp vi dạy người nhm  
rèn luyện hc sinh (HS) trở thành con người phát triển  
toàn diện. Lut Giáo dục (2005) đã khẳng định: Mc  
tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn  
diện có đạo đức, tri thc, sc khe, thẩm mĩ và nghề  
nghip, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ  
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm  
chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu ca sự  
nghiệp xây dựng và bảo vTquc[1; tr 8]. Trong  
những năm học phổ thông, HS không chỉ được hc  
nhng kiến thức cơ bản mà còn được rèn dạy về đạo đức.  
Những giá trị đạo đức căn bản (tính trung thực, tinh thn  
trách nhiệm, lòng yêu thương…) sẽ giúp cho con người  
sng tốt đẹp hơn. Nhưng dường như những giá trị này  
Năm 2018, chúng tôi tiến hành khảo sát thc trng  
đạo đức, GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS THPT huyện  
QuHp, tnh NghAn tại 3 trường (Trường THPT Quỳ  
Hp 1, Trường THPT QuHp 2, Trường THPT Quỳ  
Hp 3) trên địa bàn huyện QuHp, tnh NghAn (vi  
số lượng: 11 cán bộ quản lí (CBQL); 248 giáo viên (GV);  
1.230 HS; 357 phhuynh HS thông qua phương pháp  
khảo sát, thống . Kết quả thu được như sau:  
2.1. Thc trng về giáo dục đạo đức cho hc sinh ở các  
trường trung hc phổ thông huyn QuHp, tnh  
NghAn  
2.1.1. Thc trng nhn thc về đạo đức ca hc sinh và  
các lực lượng giáo dục (xem bng 1)  
Bng 1. Nhn thc về đạo đức ca HS và các lực lượng giáo dục (LLGD)  
Mức độ đánh giá (%)  
Không  
quan trng  
Mục tiêu GD  
Rt quan trng  
Quan trng Ít quan trọng  
HS  
LLGD  
29,8  
33,6  
14  
HS  
LLGD HS LLGD HS LLGD  
GD li sống lành mạnh cho HS  
GD kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử  
GD ý thức yêu quý lao động  
55,2  
55,6  
49,7  
44,5  
42,8  
49,8  
70,2  
59,4  
86  
0,3  
1,6  
0,5  
0
7
0
0
0
0
0
0
0
GD ý thức chấp hành pháp luật  
54,5  
22,7  
46,3  
77,3  
0,3  
0
0,3  
0
đang bị xung cp, thhin qua những hành vi bo lc  
trong nhà trường, nhng vụ án nghiêmtrọng, nhưng hành  
vi gian ln nhiu cấp độ… Vấn đề này đang được xã  
hi quan tâm, vì vậy, cần có cái nhìn khách quan vvic  
giáo dục đạo đức (GDĐĐ) trong nhà trường hin nay.  
Bài viết đề cp thc trng qun lí hoạt động GDĐĐ cho  
Bng 1 cho thy, mục tiêu GDĐĐ cho HS đều được  
các LLGD và HS đánh giá là rất quan trọng và quan trọng  
(chiếm tlcao). Đặc bit, nhng mục tiêu được đánh giá  
rt quan trng: GD li sng cho HS; GD kĩ năng giao  
tiếp, văn hóa ứng x; GD ý thức chấp hành pháp luật;  
GD ý thc yêu quý lao đng.  
313  
Email: thienlh.c3qh3@nghean.edu.vn  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317  
Kết qukho sát cho thấy, hin nay, HS THPT vn GD ý thức thói quen học tập, lao động đúng quy định cho  
còn tồn ti mt khoảng cách khá xa vi mục tiêu GD  
những giá trị nói chung và giá trị đạo đức nói riêng so với  
yêu cầu GD ca thời kì mới - thời kì CNH, HĐH.  
2.1.2. Thc trạng thái độ đạo đức ca học sinh và các  
lực lượng giáo dục (xem bng 2)  
các em.  
2.2. Thc trng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho  
hc sinh trung hc phổ thông huyn QuHp, tnh  
NghAn  
Bng 2. Thái độ đạo đức ca học sinh và các LLGD  
Mức độ đánh giá (%)  
Đồng tình Không đồng tình  
HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD  
Thái độ  
Rất đồng tình  
Thờ ơ  
1. Li sống phù hp cho HS  
58,3 26,9 41,5  
59,2 24,7 40,1  
73,1  
75,3  
87,4  
75,3  
0,2  
0,4  
0,5  
0,3  
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2. Kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử  
3. Thói quen học tập, lao động  
4. Ý thc chấp hành pháp luật  
0,3  
0
46,5 12,6  
53  
53,7 24,7 45,6  
0,4  
Nhìn vào kết qukhảo sát, có thể thy, về cơ bản, các 2.2.1. Nhn thc của cán bộ quản lí, giáo viên và phụ  
đánh giá đã đồng tình với thái độ ca HS THPT, tuy huynh về công tác giáo dục đạo đc (xem bng 4)  
nhiên, tlệ đồng tình chưa cao. Bên cạnh đó vẫn còn  
Bng 4 cho thy, nhn thc của cán bộ quản lí, giáo  
những ý kiến không đồng tình. Qua trao đổi trc tiếp vi viên và phụ huynh về các nội dung GDĐĐ cần thc hin  
mt số đối tượng được khảo sát cụ thvề lí do không là khá tốt. Còn một bphận cán bộ quản lí, giáo viên và  
đồng tình chúng tôi được biết, thái độ đạo đức ca HS phụ huynh chưa có nhận thc tt về phương pháp  
vnchưa ổn định, cóthể lch chuntrong nhng bi cnh GDĐĐ, hình thức GDĐĐ, phương tiện GDĐĐ.  
và tình huống mi xut hiện. Vì vậy, việc hình thành thái  
độ đạo đức chỉ là yếu tố bên ngoài, mà quan trọng hơn là  
cn phải có nền tng vng chắc trên cơ sở nhnthức đúng  
đắn của các em.  
2.2.2. Sự tác động của các lực lượng giáo dục đối vi  
công tác giáo dục đạo đức cho hc sinh (xem bng 5)  
Bng 5 cho thy, sự đánh giá của các đối tượng được  
khảo sát về tính hiệu qucủa các tác động của các lực  
2.1.3. Thc trạng hành vi, thói quen đạo đức ca hc sinh lượng GD đối với công tác GDĐĐ là khá đồng đều, trong  
và các lực lượng giáo dục (xem bng 3)  
đó, tác động của nhà trường được đánh giá trội hơn.  
Bảng 3. Hành vi, thói quen đạo đức ca HS và các LLGD  
Mức độ đánh giá (%)  
Rt  
Không  
Không  
bao giờ  
Các hành vi, thói quen  
Đôi khi  
thường xuyên thường xuyên  
HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD  
1. Thc hin li sống phù hp vi HS  
2. Thc hiện kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xtt  
3. Thói quen học tập, lao động đúng quy định  
4. Hành vi chấp hành pháp luật  
56,2 27,8 43,5 72,2 0,3  
0
0
0
0
0
0
0
55,5 58,6 40,4 40,6 8,1 0,8  
48,5 14,4  
51  
85,6 0,5  
0
0
0
55,5 21,7 44,3 78,3 0,3  
0,3  
2.2.3. Sphi hp gia ba lực lượng giáo dục: nhà  
trường, gia đình và xã hội (xem bng 6)  
Kết qukhảo sát trên cho thấy, các thói quen và hành  
vi đạo đức phù hợp cơ bản được HS thc hiện khá tốt.  
Tuy nhiên, giữa các hành vi và thói quen đó không có sự  
tương đồng. Cth, với thói quen học tập và lao động  
đúng quy định vn chiếm tlthp nht, chỉ đạt 48,5%  
đối vi ý kiến giáo viên và 13% ý kiến của các LLGD.  
Điều này đòi hi cần có giải pháp hiệu quả hơn trong việc  
Sliu bảngtncho thấy, sphi hp giữanhà trường  
với gia đình trong GDĐĐ được đánh giá là tốt và rất tốt là  
cao nht (76,2% CBQL đánh giá rất tt, 15,1% CBQL  
đánhgiá là tốt). Tươngtự, 77,1%GVvà 66,6% phụ huynh  
HS đánh giá rất tt, 15,1% CBQL, 12,1% GV và 11,7%  
phhuynh HS đánh giá tt.  
314  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317  
Bng 4. Nhn thc ca CBQL, GV và phụ huynh về công tác GDĐĐ  
Mức độ nhn thc (%)  
Tt  
TT  
Ni dung  
Rt tt  
Chưa tốt  
CBQL GV  
PH CBQL GV  
PH CBQL GV  
PH  
7,8  
1
2
3
4
5
Về ý nghĩa của GDĐĐ  
Vni dung của GDĐĐ  
Về phương pháp GDĐĐ  
Về hình thức GDĐĐ  
89,3  
88,1  
78,3  
75,4  
78,3  
79,1 70,4  
10,7  
10  
14,2 21,8  
0
1,9  
9
6,7  
5,9  
82,5 68,6  
76,4 65,7  
11,6 19,5  
12,4 12,2  
11,9  
12,7  
14,2  
13,3  
11,2 22,1  
76,1  
75,1  
65  
64  
12  
15  
12  
13  
10,4  
8,4  
12  
21,9  
23  
Về phương tiện GDĐĐ  
9,9  
Bng 5. Sự tác động của các LLGD đi với công tác GDĐĐ cho HS  
Mức độ nhn thc (%)  
TT  
Ni dung  
Rt hiu quả  
Hiu quả  
Ít hiệu quả  
CBQL GV PH CBQL GV PH CBQL GV PH  
1
2
3
Tác động của nhà trường  
Tác động của gia đình  
Tác động của xã hội  
79,5 76,3 65,2 12,7 14,4 12,6  
75,2 76,1 64,3 14,5 11,9 12,3 10,3  
76,4 77 66 13,3 13 12 9,3  
Bng 6. Sphi hp gia các LLGD  
7,8  
9,3 22,7  
12 22,4  
11  
22  
Mức đánh giá (%)  
Tt  
TT  
Quan hphi hp  
Rt tt  
GV  
Chưa tốt  
GV  
CBQL  
76,2  
PH  
66,5  
55,3  
33  
CBQL  
GV  
12,1  
21,2  
16,2  
PH  
CBQL  
8,7  
PH  
21,8  
10,8  
34  
1
2
3
Nhà trường với gia đình  
Nhà trường với xã hội  
Gia đình với xã hội  
77,1  
57  
15,1  
22,1  
15  
11,7  
34,9  
33  
10,8  
57,8  
30,1  
54,9  
21,8  
30,1  
35,7  
48,1  
Bng 7. Kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT  
Mức đánh giá (%)  
Tt  
TT  
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ của nhà trưng  
Rt tt  
Chưa tốt  
CBQL GV  
CBQL  
43,7  
43  
GV  
42,7  
40,2  
44  
CBQL  
15,8  
GV  
18,2  
20,3  
26,7  
1
2
3
Xác định mục tiêu kế hoch GDĐĐ  
40,5  
31,9  
30,6  
39,1  
39,5  
29,3  
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho năm học  
25,1  
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho từng chủ điểm ca  
năm học  
42,2  
27,2  
4
5
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng trong  
chủ điểm  
21,5  
22,3  
18,3  
22,5  
53,6  
51,9  
54,8  
52,5  
24,9  
25,8  
26,9  
25  
ydngkếhoạchGĐchotngtuntrongchđiểm  
có dấu hiệu chưa tốt. Đặc bit, vấn đề xây dựng kế hoch  
cho tng chủ điểm có và từng tháng, từng tuần chưa tốt  
chiếm các tỉ lệ khá cao.  
Sphi hợp nhà trường với xã hội được đánh giá thấp  
hơn, sự phi hp giữa gia đình với xã hội được đánh giá  
thấp hơn.  
2.2.5. Chỉ đạo thc hin giáo dục đạo đức cho hc sinh  
của nhà trường (xem bng 8)  
2.2.4. Xây dựng kế hoch giáo dục đạo đức cho hc sinh  
trung hc phổ thông (xem bng 7)  
Bảng trên cho thấy, một điều đáng chú ý là các vấn  
Sliu bảng trên cho thấy, thc trng chỉ đạo thc  
đề liên quan đến việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS hiện GDĐĐ cho HS của nhà trường của các đơn vị trong  
315  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317  
Bng 8.  
Mức đánh giá (%)  
TT  
Đơn vị chỉ đạo  
Rt tt  
40,8  
35,2  
33,4  
29,7  
24,8  
Tt  
44,1  
45  
Chưa tốt  
1
2
3
4
5
Ban Giám hiu  
15,1  
19,8  
22,7  
25,2  
28  
Chi bộ Đảng  
Đoàn Thanh niên Cng sn Hồ Chí Minh  
Công đoàn nhà trường  
Các tổ chuyên môn  
44,9  
45,1  
47,2  
nhà trường nói chung là tốt, tuy nhiên vẫn còn một số có các giải pháp hữu hiệu thì sẽ có tác động tích cực ti  
đánh giá ở mức độ chưa tốt. Cthể: 15,1% đối vi ban tâm lí của HS, giúp cho các em nhận thức đúng đắn cái  
giám hiệu; 19,8% đối vi Chi bộ Đảng; 22,7% đối vi đúng, ngăn chặn được những tác động tiêu cực của xã  
Đoàn Thanh niên; 25,2% đối với Công đoàn nhà trường hi, đồng thời phát huy được nhng mt tt, tích cực  
và 28% đối với các tổ chuyên môn.  
trong HS.  
Kết qukhảo sát về thc trng quản lí hoạt động  
2.2.6. Nguyên nhân của hn chế trong quản lí giáo dục  
đạo đức cho hc sinh trung hc phổ thông huyn Quỳ  
Hp, tnh NghAn  
GDĐĐ cho HS các trường THPT huyn QuHp, tnh  
NghAn cho thấy, trong các trường THPT hiện nay nói  
chung, chất lượng quản lí GDĐĐ chưa cao, các bphn  
chức năng trong nhà trường hoạt động chưa đồng đều,  
biu hin mt smặt như: - Nhn thc ca mt số  
CBQL, GV và phụ huynh về công tác GDĐĐ chưa tốt,  
nhất là ở mt bphận GV và phhuynh HS; - Sự tác  
động của LLGD đối với công tác GDĐĐ cho HS chưa  
đồng đều, kém hiệu qu; - Sphi hp gia ba lực lượng  
GD: Nhà trường, gia đình và xã hội chưa đồng b; - Vic  
xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT chưa tốt, nht  
là các kế hoch ngn hạn các chủ điểm, các tháng. Các  
trường chyếu coi trng hoạt động bnổi mà chưa đi  
vào chiều sâu của GDĐĐ cho HS; - Vic chỉ đạo thc  
hiện GDĐĐ cho HS của các trường chưa sát sao, chưa  
có sliên kết cht chẽ và thống nht cao giữa các bộ phn  
chức năng trong nhà trường; LLGD cũng chưa dành sự  
quan tâm đúng mức cho hoạt động GDĐĐ cho HS. Đây  
là các nguyên nhân chyếu dẫn đến việc kém hiệu quả  
trong GDĐĐ cho HS THPT của huyn QuHp, tnh  
NghAn.  
- Nguyên nhân chủ quan: Sbiến đổi tâm sinh lí lứa  
tuổi, đó là sự thiếu ý thức, thiếu tch, hay bị cám dỗ,  
lôi kéo từ các phần tử không tiến bộ. Đa số HS THPT  
đang ở la tui vị thành niên, lứa tui mi lớn, thích tìm  
tòi cái mới lạ nên hay bị sa ngã trước ma lc ca nhng  
tnạn xã hội. Hơn nữa có những HS sống trong gia đình  
thiếu nn GD tt, to cho hnhững thói quen không tốt,  
không tự giác rèn luyn bản thân.  
- Nguyên nhân khách quan: Tác động tiêu cực của cơ  
chế thị trường và ảnh hưởng của xã hội; sự bùng nổ ca  
thông tin văn hóa; đời sng hiện nay còn nhiều khó  
khăn,… đã ảnh hưởng đến HS rt nhiu. Thc tế, do sự  
phát triển của xã hội, do quá trình mở cửa và hội nhp,  
nên có nhiều luồng văn hóa xâm nhập vào nước ta nói  
chung và vào huyện QuHợp nói riêng, với tâm lí HS là  
thích cái mới, hay đua đòi, vì vậy, mt bphn HS chy  
theo cái mới một cách mù quáng mà không có sự định  
hướng nhn thức đúng đắn. Vi sự phát triển công nghệ  
thông tin như hiện nay, nhng luồng văn hóa tiêu cực,  
không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến HS một cách dễ  
dàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra chphải GD ý thức tự giác,  
biết nhn thc vấn đề một cách đúng đắn để hành động  
chuꢀn xác.  
2.3. Đánh giá chung về thc trng  
Đa số HS THPT huyn QuHp, tnh Nghệ An có  
nhn thức đúng về chun mực đạo đức, chyếu là các  
chun mực đạo đức truyn thng giữ vai trò nền tảng như  
lòng nhân ái, tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia  
đình, kính thầy yêu bn, sẵn sàng giúp đỡ người khác,…  
Các em đã vươn lên tự khẳng định mình trong học tập và  
trong cuc sống, có lối sống lành mạnh, có ước mơ, hoài  
bão cao đẹp. Nhiều HS đã không ngừng rèn luyện nâng  
cao phm chất đạo đức, năng lực để phát triển toàn diện  
về đức, trí, thể, mĩ. Ban giám hiệu các trường THPT đã  
quan tâm và có nhận thức đúng đắn vtm quan trng  
- Nguyên nhân thuộc vquản lí xã hội và quản lí GD.  
Trong các trường THPT hin nay, chất lượng GDĐĐ và  
quản lí GDĐĐ chưa cao, các bộ phn chức năng trong  
nhà trường hoạt động chưa đồng đều. Bên cạnh đó, các  
lực lượng xã hội cũng chưa dành sự quan tâm đúng mức  
cho hoạt động GDĐĐ cho HS. Đây là nguyên nhân chủ  
yếu dẫn đến các nguyên nhân chủ quan và khách quan.  
Bi nếu trong môi trường xã hội và trong trường THPT  
316  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317  
của GDĐĐ cho HS, đã có những giải pháp nhằm nâng nhất toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là cần có một cơ chế phi  
cao chất lượng GDĐĐ cho HS.  
hợp để có thể khai thác được tiềm năng của xã hội trong  
vic quản lí GDĐĐ cho HS.  
Tuy nhiên, những năm gần đây, vic quản lí GDĐĐ  
cho HS THPT huyn QuHp, tnh Nghệ An chưa thật  
sự được chú trọng, mặc dù CBQL, GV đều nắm được  
tm quan trng ca vấn đề này. Trên thực tế, nhiu GV  
khi lên lớp chỉ chú trọng đến vic truyn thkiến thức, ít  
quan tâm đến GD, rèn luyện đạo đức cho HS. Ngoài ra,  
việc xây dựng và triển khai kế hoch, hoạt động GDĐĐ  
còn mang tính thụ động. Nhà trường chưa thực schủ  
động đề ra các chương trình, kế hoch tchức GDĐĐ  
cho HS tầm vĩ mô, thường xuyên và liên tục, chkhi  
nào cấp trên phát động mi thc hin, trin khai.  
Các hình thức, ni dung, giải pháp GDĐĐ cho HS  
còn mang nặng tính hình thức, nghèo nàn, chưa thu hút  
được HS, thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen,  
lồng ghép với nhau. Công tác kiểm tra, đánh giá được  
tiến hành chưa thường xuyên, thiếu quy định cth.  
Việc khen thưởng, kluật chưa kịp thời, chưa đầu tư cơ  
svt chất và tài chính thỏa đáng đối với các hoạt động  
GDĐĐ cho HS, vì thế, chưa đủ mạnh để động viên,  
khuyến khích các lực lượng tham gia công tác quản lí  
GDĐĐ.  
mlại, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà  
trường nói chung và chất lượng GDĐĐ nói riêng, cần  
phi khc phục được nhng hn chế nói trên. Mun vy,  
nhà trường phải có những giải pháp quản lí GDĐĐ đồng  
b, khoa học và phù hợp để gii quyết thc trạng GDĐĐ  
của các trường THPT huyn QuHp tnh NghAn hin  
nay.  
Các trường THPT còn tồn tại các hình thức, giải pháp  
GDĐĐ đơn điệu, chyếu là các bài giáo huấn vni quy  
của nhà trường, kỉ cương nền nếp, nên kết quả GDĐĐ  
chưa cao. Một hn chế nữa là sự kết hp của ba môi  
trường giữa gia đình, nhà trường và xã hội thc hin chưa  
tt, thiếu tính đồng b. Vic kiểm tra, đánh giá quá trình  
rèn luyện GDĐĐ chưa thường xuyên, dẫn đến việc chưa  
khuyến khích được mi lực lượng xã hội tham gia qun  
lí GDĐĐ cho HS THPT; đồng thi, kết qutGD ca  
HS vẫn còn nhiu hn chế.  
Tài liệu tham kho  
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghquyết số  
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn  
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công  
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kin kinh tế thị  
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhp  
quc tế.  
[2] Quc hi (2005). Luật Giáo dục. Lut số  
38/2005/QH11 ngày 27/06/2005.  
[3] Phm ThVui (2017). Mt sbiện pháp giáo dục  
đạo đc cho hc sinh trung hc phổ thông trong nhà  
trường hin nay. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng  
7, tr 141-144.  
[4] Nguyễn Văn Hà - Trần Anh Toàn (2016). Quản lí  
giáo dục đạo đức hc sinhtại Trưng Trung hc phổ  
thông Quan Lạn, Qung Ninh. Tạp chí Giáo dục, số  
đặc biệt tháng 11, tr 41-45.  
[5] Lê Gia Thanh (2011). Vai trò của nhà trưng trong  
vic phi hợp các lực lượng xã hội giáo dục đạo đức  
cho hc sinh phổ thông hin nay. Tạp chí Giáo dục,  
s267, tr 53-54.  
[6] Lê Gia Thanh (2012). Đổi mi sinh hot tp thể đầu  
tuần để giáo dục đạo đức cho hc sinh trung hc  
phổ thông. Tạp chí Giáo dục, s294, tr 18-19.  
[7] Trương Thị Phương Thảo (2016). Sbiến đổi giá trị  
đạo đc truyn thống trước tác động ca nn kinh tế  
thị trường ở nước ta. Tạp chí Giáo dục, số đặc bit  
tháng 3, tr 158-160; 154.  
3. Kết lun  
GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS THPT huyện  
QuHp, NghAn, bên cạnh nhng kết quả được xã  
hi ghi nhn, vẫn còn không ít những bt cp, yếu kém  
cần có những gii pháp khc phc. Nhng phm cht  
cn thiết trong công tác GD và rèn luyện đạo đức cho  
HS được trường THPT chú trọng nhưng chưa thc sự  
đầy đủ. Các trường THPT QuHp, tnh Nghệ An đã  
có nhiều cgng cng cbộ máy quản lí, cải tiến ni  
dung tuyên truyền GDĐĐ thông qua các hoạt động  
của Đoàn Thanh niên nhằm phát huy tính độc lp, sáng  
to, tchcủa HS. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chuyên  
trách còn thiếu, chưa được thường xuyên bồi dưỡng  
chuyên môn, nghiệp vụ nên còn gặp khó khăn và lúng  
túng trong công việc là điều khó tránh khỏi.  
Khâu xây dựng và thực hin kế hoạch GDĐĐ cho HS  
chưa sát thực tế, thiếu mục tiêu, nội dung, phương pháp  
cthể, còn bị động trong khi triển khai và thực hiện; chưa  
phát huy sphi kết hợp các LLGD trong và ngoài  
trường trong vic quản lí GDĐĐ cho HS. Nhiều lc  
lượng xã hi chưa chủ động, tích cực tham gia cùng nhà  
trường trong vic thc hin mục tiêu GD thế htrẻ và  
yêu cầu GDĐĐ cho HS. Do đó, chưa tạo được sthng  
317  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1800
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_t.pdf