Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN
Lê Huy Thiên - Trường Trung học phổ thông Quỳ Hợp 3, Nghệ An
Ngày nhận bài: 12/4/2019; ngày chỉnh sửa: 02/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019.
Abstract: Morality is considered to be the root of man. Therefore, in the school, it is necessary to
focus on education, training both moral and talent. Teaching letters must be combined with
teaching people to train students to become fully developed people. In order to contribute to
improving the quality of moral education for students in the current period, it is necessary to
understand the current status of managing moral education activities for high school students.
Keywords: Reality, management, education, ethics, student.
HS trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.
1. Mở đầu
Đạo đức được coi là cái gốc của con người. Vì thế,
2. Nội dung nghiên cứu
trong nhà trường cần chú trọng giáo dục (GD), rèn luyện
cả đức lẫn tài. Dạy chữ phải kết hợp với dạy người nhằm
rèn luyện học sinh (HS) trở thành con người phát triển
toàn diện. Luật Giáo dục (2005) đã khẳng định: “Mục
tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1; tr 8]. Trong
những năm học phổ thông, HS không chỉ được học
những kiến thức cơ bản mà còn được rèn dạy về đạo đức.
Những giá trị đạo đức căn bản (tính trung thực, tinh thần
trách nhiệm, lòng yêu thương…) sẽ giúp cho con người
sống tốt đẹp hơn. Nhưng dường như những giá trị này
Năm 2018, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng
đạo đức, GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS THPT huyện
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tại 3 trường (Trường THPT Quỳ
Hợp 1, Trường THPT Quỳ Hợp 2, Trường THPT Quỳ
Hợp 3) trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An (với
số lượng: 11 cán bộ quản lí (CBQL); 248 giáo viên (GV);
1.230 HS; 357 phụ huynh HS thông qua phương pháp
khảo sát, thống kê. Kết quả thu được như sau:
2.1. Thực trạng về giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An
2.1.1. Thực trạng nhận thức về đạo đức của học sinh và
các lực lượng giáo dục (xem bảng 1)
Bảng 1. Nhận thức về đạo đức của HS và các lực lượng giáo dục (LLGD)
Mức độ đánh giá (%)
Không
quan trọng
Mục tiêu GD
Rất quan trọng
Quan trọng Ít quan trọng
HS
LLGD
29,8
33,6
14
HS
LLGD HS LLGD HS LLGD
GD lối sống lành mạnh cho HS
GD kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử
GD ý thức yêu quý lao động
55,2
55,6
49,7
44,5
42,8
49,8
70,2
59,4
86
0,3
1,6
0,5
0
7
0
0
0
0
0
0
0
GD ý thức chấp hành pháp luật
54,5
22,7
46,3
77,3
0,3
0
0,3
0
đang bị xuống cấp, thể hiện qua những hành vi bạo lực
trong nhà trường, những vụ án nghiêmtrọng, nhưng hành
vi gian lận ở nhiều cấp độ… Vấn đề này đang được xã
hội quan tâm, vì vậy, cần có cái nhìn khách quan về việc
giáo dục đạo đức (GDĐĐ) trong nhà trường hiện nay.
Bài viết đề cập thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho
Bảng 1 cho thấy, mục tiêu GDĐĐ cho HS đều được
các LLGD và HS đánh giá là rất quan trọng và quan trọng
(chiếm tỉ lệ cao). Đặc biệt, những mục tiêu được đánh giá
rất quan trọng: GD lối sống cho HS; GD kĩ năng giao
tiếp, văn hóa ứng xử; GD ý thức chấp hành pháp luật;
GD ý thức yêu quý lao động.
313
Email: thienlh.c3qh3@nghean.edu.vn
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317
Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay, HS THPT vẫn GD ý thức thói quen học tập, lao động đúng quy định cho
còn tồn tại một khoảng cách khá xa với mục tiêu GD
những giá trị nói chung và giá trị đạo đức nói riêng so với
yêu cầu GD của thời kì mới - thời kì CNH, HĐH.
2.1.2. Thực trạng thái độ đạo đức của học sinh và các
lực lượng giáo dục (xem bảng 2)
các em.
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An
Bảng 2. Thái độ đạo đức của học sinh và các LLGD
Mức độ đánh giá (%)
Đồng tình Không đồng tình
HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD
Thái độ
Rất đồng tình
Thờ ơ
1. Lối sống phù hợp cho HS
58,3 26,9 41,5
59,2 24,7 40,1
73,1
75,3
87,4
75,3
0,2
0,4
0,5
0,3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2. Kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử
3. Thói quen học tập, lao động
4. Ý thức chấp hành pháp luật
0,3
0
46,5 12,6
53
53,7 24,7 45,6
0,4
Nhìn vào kết quả khảo sát, có thể thấy, về cơ bản, các 2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và phụ
đánh giá đã đồng tình với thái độ của HS THPT, tuy huynh về công tác giáo dục đạo đức (xem bảng 4)
nhiên, tỉ lệ đồng tình chưa cao. Bên cạnh đó vẫn còn
Bảng 4 cho thấy, nhận thức của cán bộ quản lí, giáo
những ý kiến không đồng tình. Qua trao đổi trực tiếp với viên và phụ huynh về các nội dung GDĐĐ cần thực hiện
một số đối tượng được khảo sát cụ thể về lí do không là khá tốt. Còn một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên và
đồng tình chúng tôi được biết, thái độ đạo đức của HS phụ huynh chưa có nhận thức tốt về phương pháp
vẫnchưa ổn định, cóthể lệch chuꢀntrong những bối cảnh GDĐĐ, hình thức GDĐĐ, phương tiện GDĐĐ.
và tình huống mới xuất hiện. Vì vậy, việc hình thành thái
độ đạo đức chỉ là yếu tố bên ngoài, mà quan trọng hơn là
cần phải có nền tảng vững chắc trên cơ sở nhậnthức đúng
đắn của các em.
2.2.2. Sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh (xem bảng 5)
Bảng 5 cho thấy, sự đánh giá của các đối tượng được
khảo sát về tính hiệu quả của các tác động của các lực
2.1.3. Thực trạng hành vi, thói quen đạo đức của học sinh lượng GD đối với công tác GDĐĐ là khá đồng đều, trong
và các lực lượng giáo dục (xem bảng 3)
đó, tác động của nhà trường được đánh giá trội hơn.
Bảng 3. Hành vi, thói quen đạo đức của HS và các LLGD
Mức độ đánh giá (%)
Rất
Không
Không
bao giờ
Các hành vi, thói quen
Đôi khi
thường xuyên thường xuyên
HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD
1. Thực hiện lối sống phù hợp với HS
2. Thực hiện kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử tốt
3. Thói quen học tập, lao động đúng quy định
4. Hành vi chấp hành pháp luật
56,2 27,8 43,5 72,2 0,3
0
0
0
0
0
0
0
55,5 58,6 40,4 40,6 8,1 0,8
48,5 14,4
51
85,6 0,5
0
0
0
55,5 21,7 44,3 78,3 0,3
0,3
2.2.3. Sự phối hợp giữa ba lực lượng giáo dục: nhà
trường, gia đình và xã hội (xem bảng 6)
Kết quả khảo sát trên cho thấy, các thói quen và hành
vi đạo đức phù hợp cơ bản được HS thực hiện khá tốt.
Tuy nhiên, giữa các hành vi và thói quen đó không có sự
tương đồng. Cụ thể, với thói quen học tập và lao động
đúng quy định vẫn chiếm tỉ lệ thấp nhất, chỉ đạt 48,5%
đối với ý kiến giáo viên và 13% ý kiến của các LLGD.
Điều này đòi hỏi cần có giải pháp hiệu quả hơn trong việc
Sốliệu bảngtrêncho thấy, sự phối hợp giữanhà trường
với gia đình trong GDĐĐ được đánh giá là tốt và rất tốt là
cao nhất (76,2% CBQL đánh giá rất tốt, 15,1% CBQL
đánhgiá là tốt). Tươngtự, 77,1%GVvà 66,6% phụ huynh
HS đánh giá rất tốt, 15,1% CBQL, 12,1% GV và 11,7%
phụ huynh HS đánh giá tốt.
314
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317
Bảng 4. Nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh về công tác GDĐĐ
Mức độ nhận thức (%)
Tốt
TT
Nội dung
Rất tốt
Chưa tốt
CBQL GV
PH CBQL GV
PH CBQL GV
PH
7,8
1
2
3
4
5
Về ý nghĩa của GDĐĐ
Về nội dung của GDĐĐ
Về phương pháp GDĐĐ
Về hình thức GDĐĐ
89,3
88,1
78,3
75,4
78,3
79,1 70,4
10,7
10
14,2 21,8
0
1,9
9
6,7
5,9
82,5 68,6
76,4 65,7
11,6 19,5
12,4 12,2
11,9
12,7
14,2
13,3
11,2 22,1
76,1
75,1
65
64
12
15
12
13
10,4
8,4
12
21,9
23
Về phương tiện GDĐĐ
9,9
Bảng 5. Sự tác động của các LLGD đối với công tác GDĐĐ cho HS
Mức độ nhận thức (%)
TT
Nội dung
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Ít hiệu quả
CBQL GV PH CBQL GV PH CBQL GV PH
1
2
3
Tác động của nhà trường
Tác động của gia đình
Tác động của xã hội
79,5 76,3 65,2 12,7 14,4 12,6
75,2 76,1 64,3 14,5 11,9 12,3 10,3
76,4 77 66 13,3 13 12 9,3
Bảng 6. Sự phối hợp giữa các LLGD
7,8
9,3 22,7
12 22,4
11
22
Mức đánh giá (%)
Tốt
TT
Quan hệ phối hợp
Rất tốt
GV
Chưa tốt
GV
CBQL
76,2
PH
66,5
55,3
33
CBQL
GV
12,1
21,2
16,2
PH
CBQL
8,7
PH
21,8
10,8
34
1
2
3
Nhà trường với gia đình
Nhà trường với xã hội
Gia đình với xã hội
77,1
57
15,1
22,1
15
11,7
34,9
33
10,8
57,8
30,1
54,9
21,8
30,1
35,7
48,1
Bảng 7. Kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT
Mức đánh giá (%)
Tốt
TT
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ của nhà trường
Rất tốt
Chưa tốt
CBQL GV
CBQL
43,7
43
GV
42,7
40,2
44
CBQL
15,8
GV
18,2
20,3
26,7
1
2
3
Xác định mục tiêu kế hoạch GDĐĐ
40,5
31,9
30,6
39,1
39,5
29,3
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho năm học
25,1
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho từng chủ điểm của
năm học
42,2
27,2
4
5
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng trong
chủ điểm
21,5
22,3
18,3
22,5
53,6
51,9
54,8
52,5
24,9
25,8
26,9
25
XâydựngkếhoạchGDĐĐchotừngtuầntrongchủđiểm
có dấu hiệu chưa tốt. Đặc biệt, vấn đề xây dựng kế hoạch
cho từng chủ điểm có và từng tháng, từng tuần chưa tốt
chiếm các tỉ lệ khá cao.
Sự phối hợp nhà trường với xã hội được đánh giá thấp
hơn, sự phối hợp giữa gia đình với xã hội được đánh giá
thấp hơn.
2.2.5. Chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh
của nhà trường (xem bảng 8)
2.2.4. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông (xem bảng 7)
Bảng trên cho thấy, một điều đáng chú ý là các vấn
Số liệu bảng trên cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực
đề liên quan đến việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS hiện GDĐĐ cho HS của nhà trường của các đơn vị trong
315
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317
Bảng 8.
Mức đánh giá (%)
TT
Đơn vị chỉ đạo
Rất tốt
40,8
35,2
33,4
29,7
24,8
Tốt
44,1
45
Chưa tốt
1
2
3
4
5
Ban Giám hiệu
15,1
19,8
22,7
25,2
28
Chi bộ Đảng
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Công đoàn nhà trường
Các tổ chuyên môn
44,9
45,1
47,2
nhà trường nói chung là tốt, tuy nhiên vẫn còn một số có các giải pháp hữu hiệu thì sẽ có tác động tích cực tới
đánh giá ở mức độ chưa tốt. Cụ thể: 15,1% đối với ban tâm lí của HS, giúp cho các em nhận thức đúng đắn cái
giám hiệu; 19,8% đối với Chi bộ Đảng; 22,7% đối với đúng, ngăn chặn được những tác động tiêu cực của xã
Đoàn Thanh niên; 25,2% đối với Công đoàn nhà trường hội, đồng thời phát huy được những mặt tốt, tích cực
và 28% đối với các tổ chuyên môn.
trong HS.
Kết quả khảo sát về thực trạng quản lí hoạt động
2.2.6. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lí giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An
GDĐĐ cho HS các trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An cho thấy, trong các trường THPT hiện nay nói
chung, chất lượng quản lí GDĐĐ chưa cao, các bộ phận
chức năng trong nhà trường hoạt động chưa đồng đều,
biểu hiện ở một số mặt như: - Nhận thức của một số
CBQL, GV và phụ huynh về công tác GDĐĐ chưa tốt,
nhất là ở một bộ phận GV và phụ huynh HS; - Sự tác
động của LLGD đối với công tác GDĐĐ cho HS chưa
đồng đều, kém hiệu quả; - Sự phối hợp giữa ba lực lượng
GD: Nhà trường, gia đình và xã hội chưa đồng bộ; - Việc
xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT chưa tốt, nhất
là các kế hoạch ngắn hạn các chủ điểm, các tháng. Các
trường chủ yếu coi trọng hoạt động bề nổi mà chưa đi
vào chiều sâu của GDĐĐ cho HS; - Việc chỉ đạo thực
hiện GDĐĐ cho HS của các trường chưa sát sao, chưa
có sựliên kết chặt chẽ và thống nhất cao giữa các bộ phận
chức năng trong nhà trường; LLGD cũng chưa dành sự
quan tâm đúng mức cho hoạt động GDĐĐ cho HS. Đây
là các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc kém hiệu quả
trong GDĐĐ cho HS THPT của huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An.
- Nguyên nhân chủ quan: Sự biến đổi tâm sinh lí lứa
tuổi, đó là sự thiếu ý thức, thiếu tự chủ, hay bị cám dỗ,
lôi kéo từ các phần tử không tiến bộ. Đa số HS THPT
đang ở lứa tuổi vị thành niên, lứa tuổi mới lớn, thích tìm
tòi cái mới lạ nên hay bị sa ngã trước ma lực của những
tệ nạn xã hội. Hơn nữa có những HS sống trong gia đình
thiếu nền GD tốt, tạo cho họ những thói quen không tốt,
không tự giác rèn luyện bản thân.
- Nguyên nhân khách quan: Tác động tiêu cực của cơ
chế thị trường và ảnh hưởng của xã hội; sự bùng nổ của
thông tin văn hóa; đời sống hiện nay còn nhiều khó
khăn,… đã ảnh hưởng đến HS rất nhiều. Thực tế, do sự
phát triển của xã hội, do quá trình mở cửa và hội nhập,
nên có nhiều luồng văn hóa xâm nhập vào nước ta nói
chung và vào huyện Quỳ Hợp nói riêng, với tâm lí HS là
thích cái mới, hay đua đòi, vì vậy, một bộ phận HS chạy
theo cái mới một cách mù quáng mà không có sự định
hướng nhận thức đúng đắn. Với sự phát triển công nghệ
thông tin như hiện nay, những luồng văn hóa tiêu cực,
không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến HS một cách dễ
dàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở chỗ phải GD ý thức tự giác,
biết nhận thức vấn đề một cách đúng đắn để hành động
chuꢀn xác.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng
Đa số HS THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An có
nhận thức đúng về chuꢀn mực đạo đức, chủ yếu là các
chuꢀn mực đạo đức truyền thống giữ vai trò nền tảng như
lòng nhân ái, tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia
đình, kính thầy yêu bạn, sẵn sàng giúp đỡ người khác,…
Các em đã vươn lên tự khẳng định mình trong học tập và
trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh, có ước mơ, hoài
bão cao đẹp. Nhiều HS đã không ngừng rèn luyện nâng
cao phꢀm chất đạo đức, năng lực để phát triển toàn diện
về đức, trí, thể, mĩ. Ban giám hiệu các trường THPT đã
quan tâm và có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
- Nguyên nhân thuộc về quản lí xã hội và quản lí GD.
Trong các trường THPT hiện nay, chất lượng GDĐĐ và
quản lí GDĐĐ chưa cao, các bộ phận chức năng trong
nhà trường hoạt động chưa đồng đều. Bên cạnh đó, các
lực lượng xã hội cũng chưa dành sự quan tâm đúng mức
cho hoạt động GDĐĐ cho HS. Đây là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến các nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Bởi nếu trong môi trường xã hội và trong trường THPT
316
VJE
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317
của GDĐĐ cho HS, đã có những giải pháp nhằm nâng nhất toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là cần có một cơ chế phối
cao chất lượng GDĐĐ cho HS.
hợp để có thể khai thác được tiềm năng của xã hội trong
việc quản lí GDĐĐ cho HS.
Tuy nhiên, những năm gần đây, việc quản lí GDĐĐ
cho HS THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An chưa thật
sự được chú trọng, mặc dù CBQL, GV đều nắm được
tầm quan trọng của vấn đề này. Trên thực tế, nhiều GV
khi lên lớp chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức, ít
quan tâm đến GD, rèn luyện đạo đức cho HS. Ngoài ra,
việc xây dựng và triển khai kế hoạch, hoạt động GDĐĐ
còn mang tính thụ động. Nhà trường chưa thực sự chủ
động đề ra các chương trình, kế hoạch tổ chức GDĐĐ
cho HS ở tầm vĩ mô, thường xuyên và liên tục, chỉ khi
nào cấp trên phát động mới thực hiện, triển khai.
Các hình thức, nội dung, giải pháp GDĐĐ cho HS
còn mang nặng tính hình thức, nghèo nàn, chưa thu hút
được HS, thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen,
lồng ghép với nhau. Công tác kiểm tra, đánh giá được
tiến hành chưa thường xuyên, thiếu quy định cụ thể.
Việc khen thưởng, kỉ luật chưa kịp thời, chưa đầu tư cơ
sở vật chất và tài chính thỏa đáng đối với các hoạt động
GDĐĐ cho HS, vì thế, chưa đủ mạnh để động viên,
khuyến khích các lực lượng tham gia công tác quản lí
GDĐĐ.
Tómlại, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà
trường nói chung và chất lượng GDĐĐ nói riêng, cần
phải khắc phục được những hạn chế nói trên. Muốn vậy,
nhà trường phải có những giải pháp quản lí GDĐĐ đồng
bộ, khoa học và phù hợp để giải quyết thực trạng GDĐĐ
của các trường THPT huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An hiện
nay.
Các trường THPT còn tồn tại các hình thức, giải pháp
GDĐĐ đơn điệu, chủ yếu là các bài giáo huấn về nội quy
của nhà trường, kỉ cương nền nếp, nên kết quả GDĐĐ
chưa cao. Một hạn chế nữa là sự kết hợp của ba môi
trường giữa gia đình, nhà trường và xã hội thực hiện chưa
tốt, thiếu tính đồng bộ. Việc kiểm tra, đánh giá quá trình
rèn luyện GDĐĐ chưa thường xuyên, dẫn đến việc chưa
khuyến khích được mọi lực lượng xã hội tham gia quản
lí GDĐĐ cho HS THPT; đồng thời, kết quả tự GD của
HS vẫn còn nhiều hạn chế.
Tài liệu tham khảo
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
[2] Quốc hội (2005). Luật Giáo dục. Luật số
38/2005/QH11 ngày 27/06/2005.
[3] Phạm Thị Vui (2017). Một số biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trong nhà
trường hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng
7, tr 141-144.
[4] Nguyễn Văn Hà - Trần Anh Toàn (2016). Quản lí
giáo dục đạo đức học sinhtại Trường Trung học phổ
thông Quan Lạn, Quảng Ninh. Tạp chí Giáo dục, số
đặc biệt tháng 11, tr 41-45.
[5] Lê Gia Thanh (2011). Vai trò của nhà trường trong
việc phối hợp các lực lượng xã hội giáo dục đạo đức
cho học sinh phổ thông hiện nay. Tạp chí Giáo dục,
số 267, tr 53-54.
[6] Lê Gia Thanh (2012). Đổi mới sinh hoạt tập thể đầu
tuần để giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 294, tr 18-19.
[7] Trương Thị Phương Thảo (2016). Sự biến đổi giá trị
đạo đức truyền thống trước tác động của nền kinh tế
thị trường ở nước ta. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt
tháng 3, tr 158-160; 154.
3. Kết luận
GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS THPT huyện
Quỳ Hợp, Nghệ An, bên cạnh những kết quả được xã
hội ghi nhận, vẫn còn không ít những bất cập, yếu kém
cần có những giải pháp khắc phục. Những phꢀm chất
cần thiết trong công tác GD và rèn luyện đạo đức cho
HS được trường THPT chú trọng nhưng chưa thực sự
đầy đủ. Các trường THPT Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An đã
có nhiều cố gắng củng cố bộ máy quản lí, cải tiến nội
dung tuyên truyền GDĐĐ thông qua các hoạt động
của Đoàn Thanh niên nhằm phát huy tính độc lập, sáng
tạo, tự chủ của HS. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chuyên
trách còn thiếu, chưa được thường xuyên bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ nên còn gặp khó khăn và lúng
túng trong công việc là điều khó tránh khỏi.
Khâu xây dựng và thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS
chưa sát thực tế, thiếu mục tiêu, nội dung, phương pháp
cụthể, còn bị động trong khi triển khai và thực hiện; chưa
phát huy sự phối kết hợp các LLGD trong và ngoài
trường trong việc quản lí GDĐĐ cho HS. Nhiều lực
lượng xã hội chưa chủ động, tích cực tham gia cùng nhà
trường trong việc thực hiện mục tiêu GD thế hệ trẻ và
yêu cầu GDĐĐ cho HS. Do đó, chưa tạo được sự thống
317
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_t.pdf