Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
THIẾT KẾ KÊNH ĐO THÔNG LƯỢNG NƠTRON SỬ
DỤNG BUỒNG ION HÓA KNK-3 TẠI LÒ PHẢN ỨNG
HẠT NHÂN ĐÀ LẠT
Kênh đo thông lượng nơtron được thiết kế bao gồm buồng ion hóa (CIC) loại KNK-3 chứa
Boron có bù trừ gamma, hoạt động ở chế độ dòng; bộ biến đổi dòng điện thành tần số (I/F); và khối
đo và kiểm soát thông lượng nơtron (FPGA-WR). Kênh đo cho phép đo và kiểm soát mật độ thông
lượng nơtron từ 1,0x106 đến 1,2x1010 n/cm2.s tương ứng với giá trị công suất lò từ 0,1 đến 120%
công suất danh định 500 kW. Khối đo và kiểm soát dùng FPGA Artix-7 và các thuật toán xử lý tín hiệu
số để đo đạc và tính toán các giá trị về công suất, chu kỳ của lò phản ứng và hình thành các tín hiệu
cảnh báo, sự cố về công suất và chu kỳ. Kênh đo đã được kiểm tra bằng tín hiệu mô phỏng tần số lối
vào và sau đó đã được thử nghiệm trên lò phản ứng để so sánh với một kênh đo sử dụng khối đo và
kiểm soát thông lượng nơtron BPM-107R của hệ điều khiển ASUZ-14R của lò phản ứng hạt nhân Đà
Lạt.
Kết quả so sánh cho thấy, kênh đo thiết kế đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về độ chính xác của
các giá trị về công suất và chu kỳ lò phản ứng cũng như đáp ứng tốt về thời gian hình thành các tín
hiệu sự cố về công suất và chu kỳ. Vì vậy, kênh đo có thể được sử dụng để thử nghiệm, nghiên cứu và
đào tạo và khối đo và kiểm soát FPGA-WR có thể thay thế cho khối BPM-107R ở dải làm việc của lò
phản ứng hạt nhân Đà Lạt.
1. MỞ ĐẦU
NFME độc lập để đưa ra tín hiệu thừa hành theo
nguyên lý “chọn 2 từ 3”. Mỗi kênh có nhiệm vụ
đo và kiểm soát mật độ thông lượng nơtron từ
1,0×100 đến 1,2×1010 n/cm2.s và được chia làm 2
dải: dải khởi động từ 1,0×100 đến 1,0×107 n/cm2.s
và dải làm việc từ 1,0×106 đến 1,2×1010 n/cm2.s
[2]. Với mục đích xây dựng thêm một kênh đo
độc lập với hệ điều khiển để phục vụ công tác
thử nghiệm, nghiên cứu và đào tạo, bài viết này
giới thiệu một kênh đo và kiểm soát thông lượng
nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 ghép nối
với khối thu nhận và xử lý tín hiệu được thiết kế
dựa trên FPGA và bộ lọc dịch chuyển trung bình
(MA) để tính toán công suất và chu kỳ lò phản
ứng. So sánh với khối xử lý trung tâm BPM-107R
được thiết kế trên cơ sở vi xử lý 8-bit hiện đang sử
Trong hệ thống điều khiển và bảo vệ (CPS) lò
phản ứng hạt nhân, kênh đo và kiểm soát thông
lượng nơtron (NFME) đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định các tham số về công suất, chu
kỳ, các ngưỡng đặt sự cố, … để điều khiển và bảo
vệ lò phản ứng. Mật độ thông lượng nơtron được
theo dõi thông qua công suất lò (P) và khoảng
thời gian mức công suất thay đổi được biểu thị
qua chu kỳ lò phản ứng (T). Từ năm 2007, hệ
điều khiển tương tự (AKNP-5A) của lò phản ứng
hạt nhân Đà Lạt (LPƯĐL) đã được thay thế bằng
hệ điều khiển dùng kỹ thuật số (ASUZ-14R),
nhưng nguyên tắc hoạt động và các chức năng cơ
bản vẫn được tuân thủ như hệ cũ trước đây [1],
công suất và chu kỳ lò được theo dõi bởi ba kênh
Số 67 - áng 6/2021
1
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
dụng cho hệ điều khiển của LPƯĐL cho thấy, các Công suất của lò phản ứng hạt nhân thay đổi tuân
kết quả thử nghiệm thu được bằng tín hiệu mô theo quy luật hàm e mũ theo thời gian như hàm
phỏng cũng như bằng tín hiệu thực từ lò phản (2):
ứng là khá tương đồng về các tham số như công
P(t) = P0 × et/T
(2)
suất, chu kỳ lò phản ứng và thời gian hình thành
các tín hiệu sự cố về công suất và chu kỳ trong
dải làm việc. Vì vậy, khối đo và kiểm soát thông
lượng nơtron FPGA-WR với thuật toán xử lý tín
hiệu số có thể thay thế cho khối xử lý trung tâm
BPM-107R thuộc kênh đo NFME để kiểm soát lò
phản ứng trong dải làm việc với cấu hình thiết kế
hiện tại và có thể mở rộng ra cả dải khởi động của
hệ điều khiển và bảo vệ lò phản ứng hạt nhân Đà
Lạt. Khi đó, nếu được ghép nối với hệ điều khiển,
các tín hiệu về sự cố công suất và chu kỳ sẽ đưa
đến hệ thừa hành để đưa lò về trạng thái dưới tới
hạn bằng việc thả rơi các thanh hấp thụ nơtron
vào vùng hoạt.
Chu kỳ lò phản ứng hạt nhân T được định nghĩa
là khoảng thời gian mà mật độ thông lượng
nơtron (công suất lò) tăng lên hoặc giảm đi e lần
(e = 2,718). Vì tần số lối ra từ bộ biến đổi I/F tỷ lệ
với công suất lò, từ (2) ta xác định được chu kỳ T
bằng biểu thức (3) dưới đây [3].
(3)
Trong đó Fk-1, Fk là thứ tự (k-1) và k trong quá
trình lấy mẫu tần số từ lối ra của bộ biến đổi I/F,
∆t là thời gian lấy mẫu. Từ mẫu số của (3) cho
thấy xu hướng tăng (chu kỳ dương) và xu hướng
giảm (chu kỳ âm) về công suất, mà trong tính toán
nếu giá trị chu kỳ lớn hơn 999 giây được xem là
vô cùng. Trong thực tế, các quá trình vật lý trong
lò phản ứng được phản ánh thông qua tín hiệu từ
bộ biến đổi, đặc biệt các thăng giáng lớn thường
xảy ra ở số đếm thấp nên các bộ lọc dịch chuyển
trung bình (MA) được sử dụng để xác định giá trị
thực. Bộ lọc MA hoạt động như một bộ lọc tần
số hữu hạn, được sử dụng để xác định xu hướng
tăng hoặc giảm về công suất hay chu kỳ lò phản
ứng. Khi thực hiện các phép toán lấy trung bình,
một giá trị tần số hiện hành được cập nhật đến
một mảng dữ liệu và giá trị tần số cũ sẽ bị loại bỏ
theo công thức (4):
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ
2.1. Phương pháp xác định giá trị công suất và
chu kỳ lò phản ứng
Buồng ion hóa KNK-3 chứa Boron, để ghi nhận
nơtron và có khả năng bù trừ gamma, đã được sử
dụng cho dải năng lượng của hệ điều khiển tương
tự AKNP-5A. Buồng được đặt trong kênh khô kín
nước nằm phía ngoài vùng hoạt, với thông lượng
nơtron tại vị trí đặt buồng nhỏ hơn 3 đến 4 bậc
so với thông lượng tại trung tâm vùng hoạt của lò
phản ứng. Dòng điện lối ra của KNK-3 tỷ lệ với
mật độ thông lượng nơtron tại vị trí đặt buồng.
Tín hiệu dòng từ lối ra của buồng được biến đổi
thành tần số FWR, sau đó đưa đến khối đo và kiểm
soát công suất FPGA-WR, nên công suất của lò
phản ứng hạt nhân Đà Lạt tại dải làm việc được
tính theo công thức (1):
(4)
Trong đó là giá trị trung bình hiện hành, là giá trị
trung bình trước đó, là tần số hiện hành, là tần số
ở vị trí thứ n, với n là số điểm lấy trung bình. Giá
trị n sẽ được thay đổi trong quá trình hoạt động
tùy theo mức độ thăng giáng và giá trị tần số lấy
mẫu hiện hành, đó là ưu điểm của kỹ thuật xử lý
tín hiệu số và FPGA so với kỹ thuật sử dụng vi xử
lý với chu trình làm việc tuần tự đã định trước.
PWR = KWR × FWR × 10-3
(1)
Trong đó PWR là công suất lò phản ứng, KWR là hệ
số nhân.
2
Số 67 - áng 6/2021
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
2.2. Bộ biến đổi dòng điện thành tần số (I/F)
giá trị công suất lò trong dải làm việc có thể tính
theo công thức (5) khi ghép nối với buồng ion
hóa KNK-3.
Bộ biến đổi được thiết kế dựa trên nguyên lý nạp
và xả của 1 tụ điện thông qua mạch tích phân.
Mạch biến đổi được hiệu chỉnh với dòng điện vào
300 µA ứng với tần số ra 50 kHz. Trên cơ sở số liệu
thực nghiệm tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt với
dải công suất từ 0,1 đến 100%, hệ số nhân được
xác định KWR = 2,13 theo công thức (1). eo đó,
PWR = 2,13 × FWR × 10-3
(5)
2.3. Khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron
FPGA-WR
Khối đo thông lượng nơtron của dải làm việc
(Working Range) được chỉ ra trong hình 1.
Hình 1. Sơ đồ khối của khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron FPGA-WR
Khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron được 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BÌNH LUẬN
thiết kế dựa trên vi mạch XC7A100T- 1FGG484C
với tần số làm việc 50 MHz. Xung lối ra từ bộ
3.1. ử nghiệm khối FPGA-WR bằng khối mô
phỏng tín hiệu
biến đổi I/F được lấy mẫu qua khối đếm 32 bit,
Khối mô phỏng công suất và chu kỳ lò PGT-17R
thời gian lấy mẫu 20 ms để tính ra số đếm trên
do Công ty JSC SNIIP SYSTEMATOM, Liên bang
giây (cps). Số đếm này được đi qua các bộ lọc MA
Nga sản xuất đã được dùng để kiểm tra hoạt động
để tính công suất theo biểu thức (5) và tính chu
của khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron.
kỳ theo biểu thức (3), với các hệ số lọc n tự động
Khối PGT-17R cho phép mô phỏng tín hiệu chu
thay đổi theo tần số lối vào. Các giá trị công suất
kỳ lò phản ứng, tức là tần số thay đổi theo quy
và chu kỳ được so sánh với các giá trị ngưỡng để
luật hàm e mũ theo công thức (2). Tần số khởi tạo
hình thành các tín hiệu cảnh báo và sự cố về công
ban đầu và tần số kết thúc cho phép trong dải từ
suất và chu kỳ để bảo vệ lò phản ứng.
1 Hz đến 50 kHz tương ứng.
Hình 2. Sơ đồ khảo sát đo công suất và chu kỳ lò dùng khối mô phỏng PGT-17R
Số 67 - áng 6/2021
3
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
đầu là 10 Hz và tần số kết thúc là 50 kHz. Tín hiệu
được đưa đồng thời đến khối BPM-107R của hệ
điều khiển ASUZ-14R và khối FPGA-WR được
thiết kế dựa trên FPGA Artix-7-XC7A100T-1FG-
G484C của hãng Xilinx, sử dụng bộ lọc theo công
thức (4). Các giá trị về công suất và chu kỳ được
ghi nhận và lưu trữ trên máy tính qua phần mềm
Terminal v1.9b.
Kết quả thử nghiệm thu được như trên Hình 3
cho thấy, các khối đo và kiểm soát FPGA-WR và
BPM-107R xác định các giá trị về công suất và
chu kỳ là tương đương nhau.
Hình 3. Kết quả đo công suất và chu kỳ lò sử dụng
khối mô phỏng PGT-17R.
Sơ đồ bố trí thử nghiệm như Hình 2, tần số phát
với chu kỳ tăng 20 giây, tần số phát khởi tạo ban
3.2. ử nghiệm khối FPGA-WR trên lò phản
ứng hạt nhân Đà Lạt
Hình 4. Sơ đồ bố trí thử nghiệm khối FPGA-WR với buồng ion hóa KNK-3.
107R và FPGA-WR, các giá trị về công suất P và
chu kỳ T được đưa đến máy tính để lưu trữ. ực
hiện lên công suất lò phản ứng để kiểm tra các giá
trị tính toán về công suất và chu kỳ lò của khối thử
nghiệm. Kết quả được chỉ ra ở Hình 5 và Hình 6.
Kết quả khảo sát về công suất và chu kỳ lò từ 0,5%
đến 80% (Hình 5 và Hình 6) tại lò phản ứng hạt
nhân Đà Lạt của khối FPGA-WR và BPM-107R
cho giá trị khá tương đồng trong toàn dải làm
việc.
Hình 5. Kết quả đo công suất và chu kỳ trong dải
công suất lò từ 0,5 đến 50%
Từ kết quả đo công suất và chu kỳ bằng tín hiệu
mô phỏng (Hình 3) và bằng tín hiệu thực từ
thông lượng nơtron của lò phản ứng (các Hình 5
và 6) cho thấy, với cấu hình thiết kế hiện tại, các
giá trị đo công suất và chu kỳ của khối FPGA-WR
Mật độ thông lượng nơtron được ghi nhận thông
qua buồng ion hóa KNK-3 ghép nối với bộ biến
đổi I/F được đưa đồng thời đến các khối BPM-
4
Số 67 - áng 6/2021
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
của dải làm việc của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt 3.3. Kiểm tra khả năng đáp ứng của khối FPGA
về hình thành tín hiệu sự cố công suất và chu kỳ
lò phản ứng
là hoàn toàn tương đương với giá trị đo của khối
nhập khẩu BPM-107R với sai số đo ước tính dưới
5%.
Khả năng đáp ứng nhanh của một khối xử lý tín
hiệu đối với các tình huống sự cố để dập tắt phản
ứng dây chuyền là một trong các thông số quan
trọng của một hệ điều khiển. Sơ đồ kiểm tra việc
hình thành các tín hiệu sự cố về công suất và chu
kỳ lò phản ứng được chỉ ra trên Hình 7.
Sử dụng khối mô phỏng phát tần số PGT-17R để
kiểm tra thời gian hình thành tín hiện sự cố về
công suất P và chu kỳ T của các khối đo và kiểm
soát thông lượng nơtron BPM-107R và FPGA-
WR. Ngưỡng công suất được thiết lập qua bộ đặt
ngưỡng BKC-73R của hệ điều khiển ASUZ-14R,
còn ngưỡng về chu kỳ được thiết lập thông qua
bàn phím với T = 20 giây. ời gian hình thành
được xác định từ lúc nhấn phím Start để phát
Hình 6. Kết quả đo công suất và chu kỳ trong dải
công suất lò từ 50% đến 80%
Hình 7. Sơ đồ bố trí thử nghiệm đo thời gian hình thành tín hiệu sự cố về công suất và chu kỳ lò
Bảng 1. ời gian hình thành tín hiệu sự cố về công suất của các khối BPM-107R và FPGA-WR.
Số 67 - áng 6/2021
5
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
xung đến lúc khối đo và kiểm soát xác định giá trị gian hình thành của khối FPGA-WR nhỏ hơn và
chu kỳ nhỏ hơn 20 giây hoặc công suất vượt quá khá ổn định trong khoảng 0,05 giây là do cách
10% mức đặt. Khoảng thời gian này được đo bằng lấy mẫu với tần suất 20 ms và xử lý song song
dao động ký TBS1202B của hãng TEKTRONIX. trên phần cứng của FPGA, trong khi đối với khối
Các giá trị đặt về công suất và chu kỳ lò được BPM-107R có sự thăng giáng trong khoảng rộng
tham khảo trong Báo cáo phân tích an toàn của từ 0,05 đến 0,09 giây là do chu trình lấy mẫu và xử
Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt (SAR-2012).
lý tín hiệu được thực hiện tuần tự theo chu trình
làm việc của vi điều khiển. Kết quả thời gian hình
thành của khối FPGA-WR là đáp ứng tốt yêu cầu
của hệ điều khiển ASUZ-14R là thời gian khởi
phát tín hiệu bảo vệ sự cố về công suất lò trong
dải làm việc không lớn hơn 0,5 0,02 giây [6].
ời gian hình thành tín hiệu sự cố về công suất
(hay thời gian đáp ứng) của khối đo và kiểm soát
thông lượng nơtron là thời gian từ khi có sự tăng
công suất lò (tần số lối vào) cao hơn mức công
suất đặt 10% cho đến khi xuất hiện tín hiệu sự
cố về công suất EMR-P ở lối ra. Kết quả đo được ời gian đáp ứng đối với tín hiệu sự cố do chu kỳ
trình bày trên Bảng 1.
tăng nhanh (EMR-T) trong dải làm việc được mô
phỏng với chu kỳ lò 10 giây và 20 giây và mức đặt
ngưỡng sự cố là 20 giây.
Kết quả thử nghiệm trong Bảng 1 cho thấy thời
Bảng 2. ời gian hình thành tín hiệu sự cố về chu kỳ của các khối BPM-107R và FPGA-WR.
Kết quả thử nghiệm trong Bảng 2 cho thấy thời WR trên cơ sở công nghệ FPGA và kỹ thuật xử lý
gian hình thành tín hiệu chu kỳ của khối FPGA- tín hiệu số sử dụng bộ lọc MA được phát triển,
WR đa phần nhỏ hơn so với khối BPM-107R. ghép nối với buồng ion hóa KNK-3 và mạch biến
ời gian hình thành tín hiệu sự cố về chu kỳ của đổi dòng – tần số để đo công suất và chu kỳ lò
khối FPGA-WR được lựa chọn theo dải tần số lối phản ứng hạt nhân Đà Lạt trong dải từ 0,1 đến
vào, các hệ số lọc MA để phù hợp với khối BPM- 120% công suất danh định. Kết quả thử nghiệm
107R và mức độ thăng giáng tín hiệu lối ra từ lò dùng khối mô phỏng tín hiệu lối vào PGT-17R
phản ứng. Kết quả thời gian hình thành của khối cũng như với tín hiệu thực từ lò phản ứng đã
FPGA-WR là đáp ứng tốt yêu cầu của hệ điều được so sánh với khối xử lý trung tâm BPM-107R
khiển ASUZ-14R là thời gian hình thành tín hiệu của hệ điều khiển ASUZ-14R. Cụ thể là: Các
sự cố về chu kỳ không lớn hơn 45 ÷ 4,5 giây [6]. thông số về công suất, chu kỳ lò phản ứng thu
được từ 2 khối là tương đồng nhau; ời gian đáp
ứng với các tín hiệu sự cố về công suất của khối
FPGA-WR ổn định tại 0,05 giây và nhỏ hơn so
4. KẾT LUẬN
với khối BPM-107R dao động trong khoảng 0,05
Khối đo và kiểm soát thông lượng nơtron FPGA-
6
Số 67 - áng 6/2021
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN
đến 0,09 giây do khả năng uyển chuyển của khối tection System ASUZ-14R of Dalat Nuclear Re-
search Reactor, Passport RUNK.506319.004 PS-
E, Chief Designer А. А. Zaikin, 2006.
FPGA-WR trong việc thay đổi tần suất lấy mẫu
và xử lý song song kết hợp phần cứng của FPGA
và xử lý tín hiệu số; ời gian đáp ứng với các tín
hiệu sự cố về chu kỳ của 2 khối tương đồng nhau
và nằm trong giải 27 đến 4,5 giây. Các giá trị về
thời gian đáp ứng với các tín hiệu sứ cố về công
suất và chu kỳ của khối FPGA-WR được thiết kế
là đáp ứng tốt với yêu cầu về thời gian đáp ứng
của hệ điều khiển ASUZ-14R nhập khẩu [6]. Kết
quả thu được cho phép kết luận có thể sử dụng
kênh đo thông lượng nơtron độc lập với khối đo
và kiểm soát thông lượng nơtron FPGA-WR kết
nối với buồng ion hóa KNK-3 để phục vụ mục
đích thử nghiệm, nghiên cứu và đào tạo và với
cấu hình thiết kế hiện tại có thể thay thế cho khối
BPM-107R hoạt động ở dải làm việc của lò phản
ứng hạt nhân Đà Lạt.
Võ Văn Tài, Nguyễn Văn Kiên,
Nguyễn Nhị Điền và cộng sự
Viện Nghiên cứu hạt nhân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]ComplexofEquipmentforControlandProtec-
tion System ASUZ-14R of Dalat Nuclear Research
Reactor, Operating Manual RUNK.506319.004
RE-E, Chief Designer А. А. Zaikin, 2006.
[2] Huasheng Xiong, Duo Li, Nuclear reactor
doubling time calculation using FIR filter, En-
ergy Procedia 39 ( 2013 ) 3 – 11.
[3] A digital nuclear reactor control system, E. P.
Gytfopoulos, P. M. Coble, 1960.
wiki/Moving_average
[5] e Scientist and Engineer’s Guide to Digital
Signal Processing, by Steven W. Smith, Chapter
15 “Moving average filters” pp. 277-284, https://
dspguide.com.
[6] Complex of Equipment for Control and Pro-
Số 67 - áng 6/2021
7
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế kênh đo thông lượng nơtron sử dụng buồng ion hóa KNK-3 tại lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thiet_ke_kenh_do_thong_luong_notron_su_dung_buong_ion_hoa_kn.pdf