Pin nhiên liệu - Nguồn năng lượng tương lai

PETROVIETNAM  
TẠP CHÍ DẦU KHÍ  
Số 7 - 2019, trang 57 - 67  
ISSN-0866-854X  
PIN NHIÊN LIỆU - NGUỒN NĂNG LƯỢNG TƯƠNG LAI  
Nguyễn Thị Lê Hiền  
Viện Dầu khí Việt Nam  
Email: hienntl@vpi.pvn.vn  
Tóm tắt  
Pin nhiên liệu là tế bào điện hóa chuyển đổi năng lượng tiềm tàng từ nhiên liệu thành điện thông qua phản ứng điện hóa của nhiên  
liệu hydro với chất oxy hóa thường là oxy. Pin nhiên liệu cho phép cung cấp điện liên tục khi nhiên liệu được nạp vào, với hiệu suất chuyển  
hóa cao và không gây ô nhiễm môi trường. Mặc dù đang được sử dụng thử nghiệm, song pin nhiên liệu có tiềm năng phát triển rất lớn  
trong tương lai.  
Từ khóa: Pin nhiên liệu, phản ứng điện hóa giữa hydro và oxy, hiệu suất cao, thân thiện môi trường.  
1. Giới thiệu  
Bên cạnh các nguồn năng lượng tái tạo đang được  
Khí hydro được cấp vào khoang cực âm (anode), tại  
đó xảy ra quá trình oxy hóa theo phản ứng:  
H2 – 2e → 2H+  
(1)  
phát triển mạnh (như năng lượng gió, năng lượng mặt  
trời), pin nhiên liệu đang là hướng nghiên cứu đầy triển  
vọng [1 - 4]. Khác với các nguồn năng lượng tái tạo, không  
có khả năng tích trữ và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,  
pin nhiên liệu cho phép cung cấp năng lượng ổn định,  
liên tục theo yêu cầu và có khả năng tàng trữ dưới dạng  
nhiên liệu.  
Các ion H+ tạo thành khuếch tán qua dung dịch điện  
ly tới bề mặt cực dương (cathode), nơi xảy ra phản ứng  
khử oxy theo phương trình (2) và giải phóng ra nước tinh  
khiết:  
O2 + 4e + 4H+ → 2H2O  
(2)  
(3)  
Phản ứng tổng: H2 + 1O2 → H2O  
Pin nhiên liệu là thiết bị điện hóa có khả năng biến đổi  
trực tiếp năng lượng hóa học thành năng lượng điện nhờ  
quá trình oxy hóa khử, nhiên liệu thường là khí hydro và  
khí oxy hoặc không khí bằng phản ứng điện hóa [4].  
Tại 2 đầu của điện cực anode và cathode, xuất hiện  
một sức điện động. Tại điều kiện tiêu chuẩn (25oC, [H+] =  
1mol, PH2 = PO2 = 1atm), sức điện động chuẩn của một tế  
bào nhiên liệu là [5]:  
Đây là loại máy phát điện tĩnh, chạy rất êm, không  
gây tiếng động, không tạo các loại chất thải độc hại gây  
ô nhiễm môi trường và có hiệu suất rất cao (có thể đạt  
được hiệu suất 90% nếu sử dụng cả điện và nhiệt). Với ưu  
thế vượt trội đó, pin nhiên liệu được dự báo sẽ trở thành  
nguồn nhiên liệu sạch đầy triển vọng và được áp dụng  
rộng rãi trong tương lai.  
Eo = ϕoH2O/O2 - ϕoH+/H2 = 1,23 – 0 = 1,23 (V)  
Khi nối tế bào pin nhiên liệu với mạch ngoài, các điện  
tử sẽ chuyển từ anode qua mạch ngoài sang cathode,  
dòng điện sẽ chuyển dịch theo chiều ngược lại cung cấp  
cho mạch ngoài tạo mạch điện khép kín như Hình 1.  
Về nguyên tắc, pin nhiên liệu hoạt động tương tự như  
một pin điện/ắc quy, tuy nhiên pin điện/ắc quy thông  
thường chỉ có thể cung cấp lượng điện năng giới hạn, sẽ  
ngừng hoạt động khi các chất phản ứng phản ứng hết,  
trong khi đó pin nhiên liệu là một thiết bị sản xuất điện  
năng khi nhiên liệu được cung cấp một cách liên tục.  
2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của pin nhiên liệu  
2.1. Nguyên lý hoạt động  
Nguyên lý hoạt động của pin nhiên liệu rất đơn giản [1  
- 4], là quá trình ngược của phản ứng điện phân nước. Pin  
nhiên liệu hoạt động trên nguyên tắc tổ hợp oxy và hydro  
để tạo thành nước, cung cấp điện và nhiệt mà không thải  
ra các chất gây ô nhiễm.  
Về lý thuyết, mọi chất có thể bị oxy hóa được cung cấp  
liên tục dưới dạng dòng chảy để xảy ra phản ứng đều có  
thể sử dụng như nhiên liệu cung cấp cho anode của pin  
nhiên liệu. Tương tự, chất oxy hóa thường là dòng lưu chất  
mà có thể bị khử với tốc độ đủ lớn. Việc sử dụng các nhiên  
Ngày nhận bài: 5/11/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 6/11 - 29/12/2018.  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 4/7/2019.  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
57  
NĂNG LƯỢNG MỚI  
Khi tế bào nhiên liệu hoạt động  
có tải, hiệu điện thế tạo ra thực tế giữa 2  
điện cực anode và cathode đạt khoảng  
0,7V. Do đó để có thể cung cấp điện thế  
hoặc dòng điện cao hơn, cần đặt nhiều  
phần tử như vậy nối tiếp hoặc song song  
tạo thành cụm tế bào nhiên liệu (fuel cell  
stack) để đạt được một điện áp/dòng điện  
đầu ra mong muốn. Ngoài cụm tế bào pin  
nhiên liệu, hệ pin nhiên liệu còn đòi hỏi  
một hệ thống phụ trợ và các bộ phận cấu  
thành khác, được gọi là BoP (balance of  
plant) như Hình 2 [6].  
Việc bố trí chính xác BoP phụ thuộc  
vào loại tế bào nhiên liệu, nhiên liệu lựa  
chọn và ứng dụng. Ngoài ra, điều kiện  
vận hành cụ thể và yêu cầu của tế bào  
nhiên liệu và thiết kế cụm tế bào nhiên  
liệu quyết định các đặc tính của BoP. Tuy  
nhiên, các loại pin nhiên liệu cơ bản gồm  
các bộ phận chính sau:  
Hình 1. Sơ đồ nguyên tắc của một tế bào pin nhiên liệu [1]  
Cung cấp khí đầu vào:  
Van áp suất ngược  
Điện cực cathode  
- Chuẩn bị nhiên liệu: Đây là khâu  
quan trọng và cần thiết nhất, quyết định  
công nghệ, hiệu suất cũng như hiệu quả  
kinh tế của pin nhiên liệu. Khí hydro có  
thể được điều chế từ các nguồn khác  
nhau: từ các loại hydro carbon (CxHy), các  
sản phẩm phụ của công nghiệp hóa và  
hóa dầu hoặc điều chế hydro từ nước...  
Bơm H2 tuần  
hoàn khí  
90kWe  
Cụm tế bào  
nhiên liệu  
Phân tách nước lọc  
Giữ ẩm cathode  
Điện cực anode  
Hydro  
Nén không khí  
Không khí  
Trừ nhiên liệu sạch (như hydro tinh  
khiết) được sử dụng, thông thường khí  
nhiên liệu đòi hỏi sự chuẩn bị nhiên liệu,  
thường gồm khâu loại bỏ tạp chất và điều  
hòa nhiệt. Ngoài ra, pin nhiên liệu sử dụng  
nhiên liệu khác hydro tinh khiết cần quá  
trình chế biến nhiên liệu như tinh lọc mà  
ở đó nhiên liệu được phản ứng với chất  
oxy hóa (thường là hơi nước hoặc không  
khí) để tạo ra hỗn hợp giàu hydro cung  
cấp cho anode.  
Làm mát  
Bơm làm mát  
Bộ tản nhiệt  
Hình 2. Cấu tạo chung của pin nhiên liệu [6]  
liệu thông dụng, giàu tiềm năng, có thể tái tạo dễ dàng và không độc hại  
là mục tiêu hướng tới của pin nhiên liệu. Tuy nhiên ngày nay, các loại pin  
nhiên liệu đang phát triển chủ yếu sử dụng nhiên liệu là khí hydro hoặc  
khí tổng hợp giàu hydro.  
2.2. Cấu tạo pin nhiên liệu  
- Cung cấp khí cháy: Khí cháy thông  
thường sử dụng oxy trong không khí ở  
điều kiện bình thường. Tuy nhiên trong  
một số trường hợp để tăng hiệu suất của  
pin nhiên liệu, không khí thường được lọc  
và nén trước khi đưa vào pin nhiện liệu.  
Một tế bào pin nhiên liệu gồm 2 điện cực anode và cathode tiếp xúc  
với dung dịch điện ly. Nhiên liệu hydro được cung cấp liên tục vào khoang  
anode và chất oxy hóa (oxy hoặc không khí) được cung cấp liên tục vào  
khoang cathode [1 - 4, 6, 7].  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
58  
PETROVIETNAM  
Sản phẩm đầu ra:  
Hệ thống điều khiển gồm tất cả các bộ đo, đồng hồ…  
cho phép theo dõi và kiểm soát trạng thái vận hành của  
hệ thống, tình trạng, thông số của các phần tử cấu thành  
nên pin nhiên liệu…, được lập trình chính xác cho các quá  
trình khởi động, quá độ, dừng và chế độ làm việc xác lập  
để điều khiển hệ thống làm việc tối ưu.  
- Quản lý nhiệt năng: Phản ứng oxy hóa khử trong  
pin là phản ứng tỏa nhiệt, nên cần có hệ thống tản nhiệt  
nhằm đảm bảo nhiệt độ làm việc của pin cũng như tận  
dụng nhiệt năng tạo ra (gần tương đương với năng lượng  
điện thu được) cho các mục đích khác nhằm tăng hiệu quả  
làm việc của pin nhiên liệu.  
Như vậy, với sự ra đời của pin nhiên liệu, điện năng  
có thể tích trữ được dưới dạng nhiên liệu. Tuy nhiên vấn  
đề đặt ra là nguồn nhiên liệu và khả năng tàng trữ quyết  
định công nghệ, giá thành và quy mô áp dụng của pin  
nhiên liệu.  
- Thiết bị điều hòa công suất điện: Điện phát ra trên  
2 cực của pin phải đảm bảo được điện áp một chiều tối  
thiểu làm việc của pin. Điện áp làm việc (điện áp ra) sẽ  
được cố định nhờ các bộ biến đổi điện. Nếu yêu cầu dòng  
điện xoay chiều, cần bổ sung thêm bộ biến đổi điện áp  
một chiều thành xoay chiều.  
2.3. Các loại pin nhiên liệu  
Dung dịch điện ly quyết định phản ứng diễn ra trên bề  
mặt điện cực cũng như loại ion dẫn điện trong pin nhiên  
liệu. Dựa vào dung dịch điện ly, có thể phân loại pin nhiên  
liệu như sau [1, 2, 4]:  
- Quản lý nước: Nước là cần thiết trong một số bộ  
phận của tế bào nhiên liệu đồng thời là sản phẩm của  
phản ứng trong pin. Để tránh phải cung cấp thêm nước  
và để đảm bảo hoạt động liên tục, hệ thống quản lý nước  
cần được trang bị trong hầu hết các hệ thống tế bào pin  
nhiên liệu.  
- Pin kiềm (AFC);  
- Pin màng điện ly polymer (PEMFC);  
- Pin methanol (DMFC);  
- Bộ phận thải khí: Để thải các khí trơ bám ở anode  
làm giảm quá trình phản ứng, khí bão hòa sẽ thành nước  
bám vào cathode.  
- Pin acid phosphoric (PAFC);  
- Pin carbonate nóng chảy (MCFC);  
- Pin oxide rắn (SOFC).  
Hệ thống phụ trợ:  
Để khởi động pin nhiên liệu cần dùng đến hệ thống  
pin điện hóa để nâng nhiệt độ của pin đến ngưỡng cần  
thiết, đảm bảo hoạt động của các bộ phận của pin lúc khởi  
động, đồng thời cũng đảm bảo an toàn cho pin trong các  
trường hợp sự cố.  
Nhiệt độ và thời gian vận hành quyết định yêu cầu đối  
với các tính chất hóa lý và cơ nhiệt của vật liệu sử dụng  
trong các bộ phận cấu thành pin (điện cực, dung dịch điện  
ly, bộ phận kết nối, bộ phận tập hợp dòng điện…).  
Bảng 1. Các loại pin nhiên liệu khác nhau đã và đang được phát triển [2]  
Pin màng điện ly Pin methanol  
Pin acid  
phosphoric (PAFC)  
Pin carbonate nóng Pin oxide rắn  
Pin kiềm (AFC)  
(
PEMFC)  
(DMFC)  
chảy (MCFC)  
(SOFC)  
800 - 1000 hoặc có  
thể thấp hơn  
(500 - 600)  
Nhiệt độ vận  
hành (0C)  
<100  
60 - 120  
60 - 120  
160 - 220  
600 - 800  
H2 + 2OH-  
-
CH3OH + H2O  
H2 + CO3  
H2 + O2-  
2-  
Phản ứng  
anode  
+
+
-
-
H2 2H + 2e  
H2 2H + e  
+
-
-
-
2H2O + 2e  
CO2 + 6H + 6e  
H2O + CO2 + 2e  
H2O + 2e  
+
+
+
-
-
-
-
3
-
½O2 + H2O + 2e  
½O2 + 2H + 2e  
O2 + 6H + 6e  
½O2 + 2H + 2e  
Phản ứng  
cathode  
½O2 + CO2 + 2e  
-
2-  
½O2 + 2e  
O
2-  
-
CO3  
H2O  
3H2O  
H2O  
2OH  
Kết hợp nhiệt và  
điện cho các trạm điện phân cấp và cho các phương tiện  
điện phân cấp giao thông (tàu hỏa, tàu thủy…)  
Nhà máy nhỏ Nhà máy vừa và nhỏ  
Kết hợp nhiệt và điện cho các trạm  
Áp dụng  
Giao thông, vũ trụ, quân đội, hệ tích trữ năng lượng  
Công suất  
Nhà máy nhỏ  
Nhà máy nhỏ  
Nhà máy nhỏ  
100kW - 2MW  
Nhà máy nhỏ  
100 - 250kW  
hoạt động Modular: 5 - 150kW Modular: 5 - 250kW  
5kW  
50kW - 11MW  
Điện tích  
mang trong  
-
H+  
H+  
H+  
O2-  
2-  
CO3  
OH  
dung dịch  
điện ly  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
59  
NĂNG LƯỢNG MỚI  
Nhiệt độ vận hành cũng đóng vai trò quyết định công  
chính thức được đưa vào hoạt động tại Daegu, Hàn Quốc.  
Công viên này là một tổ hợp 4 nhà máy pin nhiên liệu có  
công suất 2,8MW, cung cấp đủ điện năng cho hơn 20.000  
gia đình. Nhiệt lượng sinh ra từ pin nhiên liệu có thể dùng  
để xử lý nước thải tại các khu vực lân cận.  
nghệ của pin nhiên liệu. Tại nhiệt độ cao, khí CO và CH4  
có thể chuyển thành hydro bên trong pin hoặc có thể bị  
oxy hóa điện hóa trực tiếp, tuy nhiên khi dùng chất điện  
ly lỏng, áp suất hơi bão hòa tăng và dung dịch dễ bị phân  
hủy. Ngoài ra, nhiệt độ cao gây nên ăn mòn và làm suy  
giảm các đặc tính cơ lý của thiết bị… Khi pin vận hành ở  
nhiệt độ thấp, mọi nhiên liệu cần phải được chuyển thành  
hydro trước khi đưa vào pin nhiên liệu. Hơn nữa xúc tác  
anode trong pin nhiên liệu (chủ yếu là platin) làm việc tại  
nhiệt độ thấp dễ bị ngộ độc bởi CO.  
Từ năm 2007, Nedstack đã cho ra mắt tế bào pin nhiên  
liệu màng trao đổi proton (PEM) dưới dạng thương mại  
hóa. Nhà máy pin nhiên liệu với công suất 70kW đã được  
lắp đặt tại nhà máy sản xuất clo AkzoNobel Delfzijl. Tế bào  
nhiên liệu của Nedstack có tuổi thọ ấn tượng. Sau 5 năm  
hoạt động liên tục, Nhà máy điện Akzo PEM chỉ yêu cầu  
bảo trì, bảo dưỡng tối thiểu. Thế hệ gần đây nhất của các  
tế bào nhiên liệu Nedstack đã đạt trên 13.000 giờ hoạt  
động liên tục và dự kiến sẽ kéo dài hơn 20.000 giờ. Đầu  
năm 2012, Nhà máy Hóa chất Solvay giới thiệu hệ thống tế  
bào pin nhiên liệu của Nedstack được lắp đặt tại Nhà máy  
sản xuất clo của Solvay ở Lillo, Bỉ. Hệ thống này được lắp  
đặt từ tháng 9/2011, sau thử nghiệm, đã được vận hành  
liên tục với hiệu suất điện đạt 50%, hiệu suất tổng gồm  
tận dụng nhiệt năng có thể đạt trên 80%. Thực tế, ngay  
trong giai đoạn đầu hoạt động, Nhà máy đã đạt được hiệu  
suất 99%. Hệ thống pin nhiên liệu PEM 1MW bao gồm  
Dựa vào việc áp dụng pin nhiên liệu, các loại pin  
được phân chia thành pin nhiên liệu có khả năng mang đi  
được/cầm tay (portable), trạm pin nhiên liệu (stationary)  
và pin nhiên liệu vận chuyển (transport) với các đặc tính  
như Bảng 2.  
3. Các kết quả nghiên cứu và ứng dụng của pin nhiên  
liệu trên thế giới  
Nguyên lý hoạt động của pin nhiên liệu đã được tìm  
ra từ năm 1802, nhưng tới năm 1839 pin nhiên liệu đầu  
tiên được chế tạo sử dụng điện cực platine trong dung  
dịch acid sulfuric [8]. Đến những năm 60 của thế kỷ XX, pin  
nhiên liệu lại thu hút được sự quan tâm khi được sử dụng  
làm nguồn điện trong các thiết bị không gian trong công  
cuộc chinh phục vũ trụ nằm trong dự án Gemini, Apollo  
và tàu con thoi của NASA. Bắt đầu từ những năm 80, pin  
nhiên liệu được sử dụng trong các nhà máy điện có công  
suất nhỏ (20 - 50kW). Đến nay, có rất nhiều nhà máy điện  
sử dụng năng lượng này ở các nước phát triển như: Mỹ,  
Canada, Nhật Bản và một số nước châu Âu với công suất  
hàng trăm MW và tuổi thọ lên đến hàng chục nghìn giờ  
làm việc.  
Ngày 15/11/2011, Công viên pin nhiên liệu lớn nhất  
thế giới với công suất 11,2MW của FuelCell Energy đã  
Hình 3. Công viên pin nhiên liệu tại Daegu, Hàn Quốc. Ảnh: Smart Planet  
Bảng 2. Phân loại pin nhiên liệu theo ứng dụng thực tế [6]  
Loại ứng dụng  
Cầm tay  
Trạm cố định  
Vận chuyển  
Các bộ phận được tích hợp hoặc sạc, Pin nhiên liệu cung cấp điện (và  
được thiết kế để có thể di chuyển được, có thể cung cấp nhiệt) được đặt Pin nhiên liệu cung cấp điện  
gồm cả các thiết bị phát điện hỗ trợ cố định, không thiết kế để có thể cho chuyển động  
Định nghĩa  
nhỏ (APU)  
di chuyển được  
Công suất  
1W - 20kW  
0,5kW - 2MW  
1 - 300kW  
Loại công nghệ  
PEMFC, DMFC, SOFC  
PEMFC, MCFC, AFC, SOFC, PAFC PEMFC, DMFC  
Trạm điện và kết hợp giữa điện  
và nhiệt;  
Nhà di động (campervan), thuyền, Trạm điện nhỏ;  
chiếu sáng… Nguồn cung cấp điện liên tục;  
Xe xử lý vật liệu;  
Xe chạy bằng pin nhiên liệu;  
Xe tải và xe bus;  
Phương tiện đường sắt;  
Xe tự hành (trong không khí,  
đất, nước)  
Ví dụ áp dụng  
Thiết bị phát điện hỗ trợ vĩnh  
cửu loại lớn hơn (xe tải, tàu)  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
60  
PETROVIETNAM  
12.600 tế bào nhiên liệu, sử dụng hydro sản phẩm phụ  
của quá trình điện phân xút - clo, để sản xuất điện và  
nhiệt. Ngành công nghiệp sản xuất xút - clo tiêu tốn rất  
nhiều năng lượng, Nhà máy điện PEM của Nedstack cho  
phép tự cung cấp 20 - 40% lượng điện tiêu thụ, tương  
đương lượng điện tiêu thụ của 1.370 gia đình. Nhà máy  
điện PEM của Solvay tạo ra 1MW điện và 500kW nhiệt,  
được tái sử dụng trong quá trình sản xuất để tiết kiệm  
đáng kể chi phí bổ sung, giảm tiêu thụ năng lượng và  
khí thải CO2.  
Ngoài ra, pin nhiên liệu dạng màng trao đổi proton  
cũng phát triển mạnh trong công nghiệp ô tô vận tải, là  
nguồn nguyên liệu trong xe hơi, đang được phát triển  
trong các công ty ô tô hàng đầu thế giới như: General  
Motor, Ford (Mỹ), Daimler Benz (Đức), Renaul (Pháp),  
Toyota, Nissan, Honda... (Nhật Bản), Hyundai (Hàn  
Quốc)... và tiềm năng của nó trong các ngành công  
nghiệp phục vụ đời sống là rất lớn.  
Hình 4. Pin nhiên liệu "khủng" phát điện cho gần 1.400 hộ dân. Ảnh: Discovery  
Ứng dụng  
Trong năm 2003, lần đầu tiên ở châu Âu xuất hiện  
xe buýt chạy bằng pin nhiên liệu. Tháng 1/2007, hệ  
thống sản xuất hydro (HGM 2000 Hydrogen) - Chevron  
Hydrogen Co. ở Florida đã đưa vào hoạt động nhằm  
cung cấp nhiên liệu hydro với công suất 115kg hydro  
nguyên chất (99,999% tinh khiết) đủ cung cấp cho  
8 chiếc xe bus lớn chạy suốt ngày trong phi trường  
Orlando. Hệ thống này dựa trên nguyên tắc chuyển đổi  
khí thiên nhiên và nước thành hydro, do đó bảo đảm an  
toàn tuyệt đối trong khi di chuyển.  
Vận tải  
Tĩnh  
Vận tải  
Tĩnh  
Vận tải  
Di động  
Tĩnh  
Theo các thống kê gần đây của Văn phòng công  
nghệ pin nhiên liệu (Fuel Cell Technollogies Office)  
thuộc Phòng Năng lượng Mỹ (US Departement Energy)  
cho thấy Mỹ, châu Âu và các quốc gia phát triển trên thế  
giới đã sử dụng hydro như là nhiên liệu thay thế dầu mỏ  
với mức độ phát triển nhanh và mạnh, đặc biệt nhất là  
khu vực Bắc Mỹ và châu Á, tập trung chủ yếu vào dạng  
pin dạng màng trao đổi proton ứng dụng trong giao  
thông vận tải (Hình 5) [9]. Đây là bước ngoặt trong việc  
hạn chế khí thải CO2 và là hướng đi có nhiều triển vọng  
[10].  
Loại pin nhiên liệu  
Ngoài các ứng dụng trong lĩnh vực giao thông, sản  
xuất điện và nhiệt năng, pin nhiên liệu còn được nghiên  
cứu trong các ứng dụng di động (máy điện thoại, máy  
tính xách tay)... [11].  
Trên cơ sở nguyên lý hoạt động cũng như các  
nghiên cứu và ứng dụng pin nhiên liệu trên thế giới đã  
cho thấy rõ nhiên liệu để cung cấp điện và nhiệt trong  
pin là hydro [1 - 4, 12]. Do đó, việc sản xuất và tích trữ  
Hình 5. Thống kê năng lượng điện sử dụng pin nhiên liệu trên toàn thế giới [9]  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
61  
NĂNG LƯỢNG MỚI  
hydro là một trong vấn đề quyết định hiệu quả kỹ thuật,  
hiệu quả kinh tế cũng như ứng dụng cụ thể của pin nhiên  
liệu.  
kiện có mặt hơi nước, các vật liệu phế thải chứa carbon  
dạng cellulose như củi, gỗ, rơm, bã mía… Quá trình sản  
xuất hydro từ năng lượng sinh khối hoàn toàn giống như  
quá trình sản xuất hydro trong công nghiệp hóa học hiện  
nay.  
4. Nhiên liệu khí hydro - sản xuất và tích trữ  
4.1. Nhiên liệu khí hydro  
Tuy nhiên, các dạng năng lượng tái tạo khác không  
thể chứa và trữ lại để sử dụng mọi lúc mọi nơi, còn chất  
mang năng lượng hydro thì có thể lưu giữ, tồn chứa, vận  
chuyển, phân phối như tính chất của các dạng năng lượng  
hóa thạch, cho phép con người sử dụng khi cần; nói cách  
khác, hydro là chất chuyển tải năng lượng. Do đó, các nhà  
khoa học không ngừng nghiên cứu nhằm hoàn thiện  
công nghệ sản xuất khí hydro kinh tế, hiệu quả và thân  
thiện môi trường.  
Trong lĩnh vực năng lượng, hydro thể hiện chất mang  
năng lượng gần như hoàn hảo. Hydro khi cháy trong  
không khí với khoảng nồng độ 4 - 75% thể tích. Nhiệt độ  
cháy của hydro cao nhất so với tất cả các loại khí, có thể  
đạt được 2.318oC ở nồng độ 29% thể tích, nếu cháy trong  
oxy - nhiệt độ có thể lên đến 3.000oC. Ngoài ra, do trong  
phân tử không chứa carbon nên sản phẩm cháy hoàn  
toàn là nước, không thải các chất độc hại. Vì vậy, hydro  
được coi là nhiên liệu có hiệu suất cao và thân thiện với  
môi trường [13].  
4.2. Các phương pháp cơ bản sản xuất hydro  
Hydro có thể được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu  
khác nhau và bằng các phương pháp khác nhau (Hình 6).  
Mặc dù, hydro không có sẵn trong thiên nhiên nhưng  
được xem là một dạng năng lượng tái tạo. Do hydro có thể  
được tách ra từ nước nhờ vào các nguồn năng lượng tái  
tạo như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng  
sinh khối, năng lượng địa nhiệt, năng lượng nước, vì vậy  
có thể tái tạo vô hạn cho con người sử dụng. Hydro còn có  
thể thu được từ năng lượng sinh khối trực tiếp bằng cách  
chuyển hóa khí tự nhiên (CH4) hoặc khí hóa trong điều  
4.2.1. Phương pháp chuyển hóa hydrocarbon bằng nhiệt (re-  
forming) [15 - 18].  
- Chuyển hóa khí thiên nhiên với hơi nước (natural  
gas steam reforming):  
Khí: Chuyển hóa hoặc oxy  
hóa từ khí tự nhiên hoặc  
bio-gas  
Oil: Chuyển hóa hoặc oxy  
hóa từ dầu hóa thạch  
hoặc dầu tái tạo  
Tảo: Quá trình  
quang hợp tảo  
H2  
Than: Khí hóa than  
Gỗ: Nhiệt phân  
sinh khối  
Rượu: Như dẫn xuất của  
ethannol và methanol từ  
gas hoặc boomass  
Năng lượng: Điện  
phân nước bằng  
năng lượng tái tạo  
Hình 6. Một số nguyên liệu và quá trình sản xuất hydro [14]  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
62  
PETROVIETNAM  
Điều chế hydro từ các nguồn nguyên liệu thiên  
nhiên như khí đốt được thực hiện dễ dàng nhất, trực tiếp  
không cần qua nguyên liệu trung gian khác. Mặt khác,  
phương pháp này không yêu cầu công nghệ phức tạp và  
thu được tỷ lệ hydro/carbon cao, do đó hạn chế được tối  
đa lượng khí carbonic phát thải vào không khí. Phương  
pháp này thích hợp với những quốc gia có nguồn dự trữ  
khí đốt lớn.  
hạ tầng cho việc phát triển sản xuất hydro từ các nguồn  
khác vẫn còn thiếu.  
- Chuyển hóa hydrocarbon tạo hydro không phát  
thải:  
Năm 1980, Kværner (Na Uy) đã phát triển công nghệ  
«Kværner Carbon Black and Hydrogen Process» [11] nhằm  
tách hydro và than hoạt tính từ các hợp chất hydrocarbon  
trong thiết bị đốt plasma ở nhiệt độ khoảng 1.600oC theo  
phản ứng sau:  
Quá trình chuyển hóa khí thiên nhiên bao gồm 2 giai  
đoạn chính:  
(6)  
CnHm + nhiệt năng → nC + m/2H2  
+ Khí thiên nhiên được tách carbon và chuyển hóa  
thành hydro nhờ hơi nước dạng siêu nhiệt dưới áp suất  
cao có mặt xúc tác thích hợp ở nhiệt độ khoảng 900°C  
theo phản ứng:  
Ưu điểm nổi trội của phương pháp này là hiệu suất  
chuyển hóa khí tự nhiên tạo than hoạt tính và hydro tinh  
khiết có thể đạt 100%. Than hoạt tính tạo ra có thể được  
ứng dụng làm phụ gia, chất gia cường vật liệu, đặc biệt  
trong công nghiệp sản xuất lốp xe ô tô… và các lĩnh vực  
khác nhau trong công nghiệp.  
(4)  
CH4 + H2O → CO + 3H2  
+ Carbon mono-oxide sinh ra lại tiếp tục được phản  
ứng với hơi nước, dưới tác dụng của xúc tác chuyển hóa  
thành khí carbonic và hydro.  
- Sản xuất hydro từ than đá:  
Phương pháp này được áp dụng ở các nhà máy nhiệt  
điện dùng than và chu trình hỗn hợp kết hợp khí hóa than  
(IGCC) như Hình 7.  
(5)  
CO + H2O → CO2 + H2  
Đây là phương pháp công nghiệp phổ biến hiện nay  
để sản xuất hydro với quy mô lớn và hiệu quả kinh tế cao.  
Đây là phương pháp sạch biến than thành năng lượng  
đang được phát triển mạnh ở Mỹ. Việc phối hợp vừa sản  
xuất điện và khí hydro trong các nhà máy phát điện dùng  
than sẽ giảm giá thành của hydro và có hiệu quả kinh tế  
rất cao. Phương pháp khí hóa than (gasification) dựa theo  
nguyên lý oxy hóa than đá với hơi nước ở nhiệt độ và áp  
suất cao, cho phép thu được sản lượng hydro lớn có khả  
năng đáp ứng cho nhiều hệ thống phân phối nhiên liệu  
khí trong một vùng rộng lớn.  
- Khí hóa hydrocarbon nặng (gasification heavy  
hydrocarbon):  
Than đá trước khi khí hóa phải được nghiền thành  
dạng bột rồi hòa trộn với nước. Thông thường, nhiên liệu  
được hóa nhiệt ở khoảng 1.400oC có mặt oxy hoặc không  
khí, tạo ra hỗn hợp gồm hydro, carbon mono-oxide (CO)  
và một vài sản phẩm phụ. CO sinh ra lại tiếp tục được phản  
ứng với hơi nước với sự có mặt của chất xúc tác chuyển  
hóa thành khí carbonic (CO2) và khí hydro, tương tự như  
phương trình (5).  
Nhược điểm của phương pháp này là lượng khí thải  
CO2 rất lớn, lớn hơn tất cả phương pháp đang áp dụng để  
sản xuất hydro. Do đó, cần phải có hệ thống thu hồi khí  
carbonic và chôn lấp.  
Cách thức sản xuất hydro như trên chưa phải là  
phương án tối ưu do sử dụng nhiên liệu hóa thạch làm  
nguyên liệu và đồng thời cũng làm nhiên liệu cung cấp  
nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu hóa thạch  
là nguồn tài nguyên hữu hạn, hơn nữa quá trình đốt sẽ  
tạo ra khí carbonic gây hiệu ứng nhà kính, do đó phương  
pháp này xét về lâu dài không bền vững.  
- Khí hóa sinh khối và nhiệt phân (biomass  
gasification and pyrolysis):  
Sinh khối có thể được sử dụng để sản xuất hydro.  
Đầu tiên, sinh khối được chuyển thành dạng khí qua quá  
trình khí hóa ở nhiệt độ cao có tạo ra hơi nước. Hơi nước  
chứa hydro được ngưng tụ trong các dầu nhiệt phân và  
sau đó có thể được hóa nhiệt để sinh ra hydro. Quá trình  
này thường tạo ra sản lượng hydro khoảng từ 12 - 17%  
trọng lượng hydro của sinh khối. Nguyên liệu cho phương  
pháp này có thể là mùn cưa, sinh khối thực vật, rác thải  
nông nghiệp và đô thị… Do các chất thải sinh học được sử  
dụng làm nguyên liệu nên phương pháp sản xuất hydro  
này hoàn toàn tái tạo được và bền vững.  
Tuy vậy, phương pháp sản xuất khí hydro từ nhiên liệu  
hóa thạch đã và đang chiếm ưu thế do trữ lượng nhiên  
liệu hóa thạch, nhất là khí thiên nhiên trên thế giới còn  
tương đối dồi dào, với giá thành không cao. Ngoài ra,  
phương pháp sản xuất hydro công nghiệp từ khí thiên  
nhiên nói riêng và nhiên liệu hóa thạch nói chung đã khá  
quen thuộc trong công nghiệp hóa chất, trong khi cơ sở  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
63  
NĂNG LƯỢNG MỚI  
N2  
Giếng dầu  
Đường ống dẫn  
Chu trình  
kết hợp  
khí hóa  
H2  
Pin nhiên liệu  
Khí  
Than  
Đường ống dẫn  
CO2  
Sulfur  
Tro  
Mỏ than  
Điện  
Tầng chứa nước không dịch chuyển  
Vỉa chứa khí  
cạn kiệt  
Tăng cường  
thu hồi dầu  
Hình 7. Quy trình tổng hợp khí hóa than  
4.2.2. Điện phân nước sản xuất hydro sử dụng nguồn năng  
lượng tái tạo  
4.2.3. Phương pháp sinh học sản xuất hydro  
Một số tảo [19] và vi khuẩn chuyên biệt có thể sản  
sinh ra hydro dưới tác động của ánh sáng mặt trời như  
là sản phẩm phụ trong quá trình trao đổi chất tự nhiên.  
Các sinh vật này thường sống trong nước, phân tách nước  
thành khí hydro và oxy.  
Điện phân sử dụng dòng điện để phân hủy nước  
thành hydro và oxy. Quá trình gồm 2 phản ứng xảy ra ở  
2 điện cực:  
Tại anode: 2H2O + 2e- → H2 + 2OH-  
Tại cathode: 2OH- → H2O + 1O2 + 2e-  
Phản ứng tổng: 2H2O → 2H2 + O2  
(7)  
(8)  
(9)  
Các nghiên cứu của A.Melis và cộng sự đã chỉ ra  
rằng có thể ứng dụng một loại tảo đơn bào có tên  
Chlamydomonas reinhardtii chứa enzyme hydrogenase  
có khả năng phân tách nước thành hydro và oxy [20]. Các  
nhà khoa học đã bước đầu xác định được cơ chế quá trình  
[21], cho phép hứa hẹn một phương pháp gần như vô hạn  
để sản xuất hydro sạch và tái sinh. Cơ chế này đã phát triển  
qua hàng triệu năm tiến hóa giúp tảo tồn tại trong môi  
trường không có oxy. Trong chu trình này, tảo “thở” bằng  
oxy lấy từ nước và giải phóng ra khí hydro.  
Dòng điện yêu cầu có thể được sử dụng các nguồn  
năng lượng khác nhau. Để giảm thiểu tối đa hiệu ứng nhà  
kính và tận dụng nguồn năng lượng tái tạo không có khả  
năng tích trữ, sản xuất điện sử dụng năng lượng gió, mặt  
trời, địa nhiệt và thủy điện… được ưu tiên.  
Ngoài quá trình điện phân ở điều kiện thường với  
chất điện ly là nước hoặc dung dịch kiềm được tiến hành  
trong bình điện phân có màng ngăn để tránh hòa lẫn 2  
khí hydro và oxy sinh ra tại điện cực anode và cathode,  
quá trình điện phân nước ở điều kiện áp suất cao và nhiệt  
độ cao cũng được đặc biệt quan tâm. Với điều kiện áp suất  
cao, điện phân nước có thể sinh ra hydro ở áp suất đến  
5MPa, tuy nhiên quá trình này vẫn đang trong giai đoạn  
nghiên cứu và hoàn thiện, chưa được áp dụng thực tế.  
Trong khi đó, điện phân nước ở nhiệt độ cao có ưu điểm  
là đưa một phần năng lượng cần thiết cho quá trình điện  
phân ở dạng nhiệt năng, nhiệt độ 800 - 1.000oC vào quá  
trình, do đó có thể hạn chế bớt lượng điện năng tiêu thụ.  
Nhiều nghiên cứu đã hướng đến việc thu nhiệt từ các  
chảo parabol tập trung năng lượng mặt trời hay tận dụng  
nhiệt thừa từ các trạm năng lượng.  
Một số các loại vi tảo khác có thể triết xuất hydro trực  
tiếp từ sinh khối.  
4.3. Lưu chứa khí hydro  
Với vai trò nhiên liệu, hydro đóng vai trò “chuyển tải”  
năng lượng (energy carrier) hơn là một nguồn năng lượng  
cơ bản, giống như điện năng, hydro giúp cho việc phân  
phối, sử dụng năng lượng được thuận tiện. Thêm vào đó,  
khác với điện năng, hydro còn có thể lưu trữ được lâu dài.  
Về cơ bản có 3 phương thức lưu trữ hydro như sau:  
- Lưu chứa khí hydro được nén áp suất cao trong các  
bình composit;  
- Lưu chứa hydro dưới dạng khí hóa lỏng;  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
64  
PETROVIETNAM  
Hình 8. Tỷ trọng khí đối với các phương pháp tích trữ khí hydro khác nhau [22]  
Trạm nạp khí hydro  
Động cơ pin nhiên liệu hydro  
Máy nén  
Khu vực sản xuất khí hydro  
Hình 9. Mô tả các công đoạn chính phân phối và nạp khí hydro trong pin nhiên liệu [9]  
Kho chứa  
- Lưu chứa hydro trong hợp chất khác (hấp thụ hóa  
học, hấp phụ trong hợp chất khác như với các hydride kim  
loại hay ống carbon nano rỗng);  
4.4. Phân phối và nạp khí hydro trong pin nhiên liệu  
Hiện tại pin năng lượng đang được sử dụng nhiều  
nhất dưới dạng các trạm phát điện cố định nhằm phát  
điện hòa lưới điện hoặc cung cấp điện năng/nhiệt cho  
một khu vực hoặc với mục đích cụ thể và sử dụng cho  
giao thông vận tải.  
- Lưu chứa hydro trong các vi cầu thủy tinh (glass  
microsphere).  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
65  
NĂNG LƯỢNG MỚI  
- Đối với các trạm pin nhiên liệu cố định (Station):  
Biên Hòa… hoặc từ các quá trình phân hủy nước nhờ các  
vi sinh vật, từ các quá trình sinh khối… là các nguồn nhiên  
liệu cần được quan tâm khai thác và tận dụng triệt để cho  
phép bổ sung nguồn năng lượng trong nước.  
Thông thường bộ phận sản xuất khí hydro được tích hợp  
cùng hệ thống pin nhiên liệu với công suất được thiết  
kế trước, bao gồm hệ thống phụ trợ và các bộ phận cấu  
thành (BoP) cho phép trạm pin nhiên liệu vận hành trơn  
tru và khí hydro sản xuất ra được nạp liên tục vào pin theo  
công suất thiết kế.  
Tài liệu tham khảo  
1. EG&G Technical Services Inc. Fuel cell handbook (7th  
edition). 2016.  
- Đối với pin nhiên liệu sử dụng trong mục đích vận  
tải: Như các phương tiện vận tải sử dụng khí tự nhiên, cần  
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho việc tích trữ, phân  
phối và các trạm nạp khí hydro cho các phương tiện giao  
thông vận tải sử dụng pin nhiên liệu như Hình 9. Khó khăn  
lớn nhất là vấn đề tích trữ do hydro rất khó nén và nhiệt  
độ hóa lỏng hydro lại rất thấp (-250oC) nên để tích trữ với  
áp suất cao hoặc hóa lỏng cần tiêu tốn một năng lượng  
lớn. Trên thực tế, áp suất nén hydro để tích trữ hiệu quả và  
khả thi nhất là 700bar. Ngoài ra, vị trí khu vực sản xuất khí  
hydro cũng được cân nhắc lắp đặt tại chỗ, gần các trạm  
phân phối khí để giảm chi phí tích trữ và vận chuyển.  
2. L.Carrette, K.A.Friedrich, U.Stimming. Fuel cells -  
fundamentals and applications. Fuel Cells. 2001; 1(1): p. 5  
- 39.  
3. Omar Z.Sharaf, Mehmet F.Orhan. An overview  
of fuel cell technology: Fundamentals and applications.  
Renewable and Sustainable Energy Reviews. 2014; 32:  
p. 810 - 853.  
4. Omkar Yarguddi, Anjali A.Dharme. Fuel cell  
technology: A review. International Journal of Innovative  
Research in Science, Engineering and Technology. 2014;  
3(7): p. 14668 - 14673.  
Nhật Bản là một trong các quốc gia đi đầu về xe ô tô sử  
dụng pin nhiên liệu cùng với sự ủng hộ kinh phí của 2 nhà  
sản xuất ô tô lớn trong nước là Honda và Toyota. Nhật Bản  
đang đặt kế hoạch có 160 trạm tiếp nhiên liệu hydro vào  
tháng 3/2021 nhằm hỗ trợ cho 40.000 xe chạy pin nhiên  
liệu hydro.  
5. David R.Lide. CRC handbook of chemistry and  
physics (89th edition). CRC Press. 2008.  
6. E4tech. The fuel cell industry review. 2017.  
7. Wolf Vielstich, Arnold Lamm, Hubert A.Gasteiger.  
Handbook of fuel cells: Fundamentals, technology,  
applications. Wiley. 2003.  
5. Kết luận  
Với nhu cầu không ngừng tăng, việc phát triển năng  
lượng sạch, có khả năng tái tạo ngày càng trở nên cấp  
bách đối với mọi quốc gia. Với ưu điểm như hiệu suất  
chuyển hóa cao, độ ổn định lớn, độ phát xạ thấp, không  
gây ồn, không gây ô nhiễm môi trường và được cung cấp  
theo yêu cầu... điện năng sinh ra trong tế bào nhiên liệu  
với công nghệ hydro từ nguồn năng lượng tái tạo có thể  
được sử dụng khi cần thiết là viễn cảnh của các nhà máy  
sản xuất điện trong tương lai ở Việt Nam.  
8. W.R.Grove. On voltaic series and the combination  
of gases by platinum. The London, Edinburgh, and Dublin  
Philosophical Magazine and Journal of Science. 1839; 14:  
p. 127 - 130.  
9. Sunita Satyapal. BOP workshop introduction. Fuel  
Cell Technologies Office, U.S. Department of Energy.  
31/3/2017.  
10. Yorick Ligen, Heron Vrubel, Hubert H.Girault.  
Mobility from renewable electricity: Infrastructure  
comparison for battery and hydrogen fuel cell vehicles.  
World Electric Vehicle Journal. 2018; 9(1).  
Việt Nam có tiềm năng phát triển công nghệ chế tạo  
hydro và ứng dụng pin nhiên liệu trong đời sống và sản  
xuất. Việc tận dụng nguồn khí thải giàu hydro trong quá  
trình hấp thụ CO2 của quá trình sản xuất ammonia của các  
nhà máy đạm cho phép tăng giá trị của chuỗi sản phẩm.  
Tuy nhiên để có thể tận dụng nguồn khí thải này cần có  
đánh giá chi tiết về phương án sử dụng cũng như đánh giá  
hiệu quả kinh tế và mức độ khả thi.  
11. Jürgen Garche, Ludwig Jürissen. Applications  
of fuel cell technology: Status and perspectives. The  
Electrochemical Society Interface. 2015.  
12. Neha Singh Chauhan, Vineet Kumar Singh.  
Fundamentals and use of hydrogene as a fuel. ISST Journal  
of Mechanical Engineering. 2015; 6(1): p. 63 - 68.  
Việc tận dụng nguồn khí hydro từ các quá trình điện  
phân sản xuất xút - clo tại các nhà máy sản xuất hóa chất  
cơ bản như Nhà máy Hóa chất Việt Trì, Nhà máy Hóa chất  
13. James Larminie, Andrew Dicks. Fuel cell systems  
explained (2nd edition). Wiley. 2003.  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
66  
PETROVIETNAM  
14. Nguyễn Quốc Khánh. Năng lượng Việt Nam. 2012.  
15. Paul Breeze. Fuel cells. Academic Press. 2017.  
Hwa Lee. Production of hydrogen from marine macro-  
algae biomass using anaerobic sewage sludge microflora.  
Biotechnology and Bioprocess Engineering. 2009.  
16. Agostino Olivieri, Francesco Vegliò. Process  
simulation of natural gas steam reforming: Fuel distribution  
optimisation in the furnace. Fuel Processing Technology.  
2008; 89(6): p. 622 - 632.  
20. Anastasios Melis, Thomas Happe. Hydrogen  
production. Green algae as a source of energy. Plant  
Physiology. 2001.  
21. Vincent Chochois, David Dauvillée, Audrey Beyly,  
Dimitri Tolleter, Stéphan Cuiné, Hélène Timpano, Steven  
Ball, Laurent Cournac, Gilles Peltier. Hydrogen production  
in chlamydomonas: Photosystem II - Dependent and -  
Independent pathways differ in their requirement for starch  
metabolism. Plant Physiology. 2009; 151: p. 631 - 640.  
17. Bryce Anzelmo, Jennifer Wilcox, Simona Liguori.  
Hydrogen production via natural gas steam reforming  
in a Pd-Au membrane reactor. Investigation of reaction  
temperature and GHSV effects and longterm stability.  
Journal of Membrane Science. 2018; 565: p. 25 - 32.  
18. A.S.A.Kvaerner. For production of micro domain  
particles by use of a plasma process. Patent No PCT/  
NO98/0009.  
22. Loiuis Schlapbach, Andreas Zuttel. Hydrogen-  
storage materials for mobile applications. Nature. 2001;  
414: p. 353 - 357.  
19. Jae-Il Park, Jinwon Lee, Sang Jun Sim, Jae-  
FUEL CELL - ENERGY SOURCE FOR THE FUTURE  
Nguyen Thi Le Hien  
Vietnam Petroleum Institute  
Email: hienntl@vpi.pvn.vn  
Summary  
A fuel cell is an electrochemical cell that converts potential energy from a fuel into electricity through an electrochemical reaction of  
hydrogen fuel with an oxidising agent such as oxygen. Fuel cells can produce electricity continuously for as long as fuel and oxygen are  
supplied, with a high conversion efficiency and in an environmentally friendly way. Although fuel cell is being used on an experimental  
level at present, it has a great potential for the future.  
Key words: Fuel cell, electrochemical reaction of hydrogen with oxygen, high efficiency, environmentally friendly.  
DẦU KHÍ - SỐ 7/2019  
67  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 2840
Bạn đang xem tài liệu "Pin nhiên liệu - Nguồn năng lượng tương lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfpin_nhien_lieu_nguon_nang_luong_tuong_lai.pdf