Áp dụng phương pháp mô phỏng tôi kim tiến hóa trong thiết kế vùng hoạt lò phản ứng nhỏ 200MWt

THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG  
TÔI KIM TIẾN HÓA TRONG THIẾT KẾ VÙNG HOẠT  
LÒ PHẢN ỨNG NHỎ 200MWt  
Trong nghiên cứu này, phương pháp mô phỏng tôi kim phỏng tiến hóa (ESA) được áp dụng để  
thiết kế vùng hoạt lò phản ứng nhỏ 200 MWt. Thiết kế vùng hoạt được dựa trên các thông số của lò  
phản ứng ACPR50S, loại lò sẽ được triển khai trên một nhà máy điện hạt nhân nổi của Trung Quốc.  
Vùng hoạt bao gồm 37 bó nhiên liệu loại 17x17 được sử dụng trong các lò phản ứng PWR với ba loại  
độ làm giàu U-235 khác nhau là 4,45; 3,40 và 2,35 % khối lượng. Cấu hình nạp tải vùng hoạt (LP)  
đã được tối ưu hóa để có được độ dài chu kỳ là 900 ngày hoạt động với 100% công suất, đồng thời  
có độ giàu trung bình của nhiên liệu nạp tải nhỏ nhất và hệ số đỉnh công suất thỏa mãn tiêu chuẩn an  
toàn. Quá trình tối ưu hóa được thực hiện bằng cách kết hợp phương pháp ESA với mô-đun COREBN  
của bộ chương trình SRAC2006.  
1. MỞ ĐẦU  
hết các phương pháp đều dựa trên mô phỏng các  
hệ thống tự nhiên như mô phỏng tôi kim (SA)  
[3], [4], thuật toán gen di truyền (GA) [3] , [5],  
phương pháp tiến hóa [6], phương pháp tối ưu  
hóa bầy hạt (PSO) [7], tiến hóa vi phân [8], v.v.  
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đây vẫn là  
một nhiệm vụ phức tạp đa mục tiêu [9].  
Trong những năm gần đây, sự quan tâm đến các  
lò phản ứng mô-đun nhỏ (SMR) ngày càng gia  
tăng do tính linh hoạt trong việc phát điện cho  
người dùng, địa điểm xây dựng và các ứng dụng  
rộng hơn. Chúng cũng cho thấy hiệu suất an toàn  
được nâng cao thông qua các hệ thống an toàn  
thụ động và công nghệ cập nhật [1]. Hiện tại có Trong nghiên cứu hiện tại, một phương pháp mô  
hơn 70 mẫu thiết kế SMR đang được phát triển phỏng tôi kim tiến hóa (ESA) đã được áp dụng  
trên thế giới [2]. Do tính linh hoạt và tính năng để thiết kế vùng hoạt lò phản ứng nhỏ 200 MWt.  
an toàn của SMR, các nghiên cứu về công nghệ Phương pháp ESA được phát triển để cải thiện SA  
này là rất cần thiết cho chiến lược phát triển năng ban đầu bằng cách sử dụng các toán tử chéo và  
lượng tại Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ đột biến để tạo ra các giải pháp thử nghiệm mới,  
đầu tiên của nghiên cứu trong SMR là thiết kế thay vì trao đổi nhị phân hoặc bậc ba trong SA  
vùng hoạt lò phản ứng và mô hình nạp tải của nó. ban đầu [10]. Toán tử chéo và đột biến tương tự  
như được sử dụng trong GA. Vùng hoạt lò phản  
Tối ưu hóa quá trình nạp nhiên liệu là một trong  
ứng được thiết kế dựa trên lò phản ứng ACPR50S  
những nhiệm vụ quan trọng trong thiết kế vùng  
tham chiếu được triển khai trong nhà máy điện  
hoạt lò phản ứng hạt nhân, được thực hiện sau  
hạt nhân nổi (FNPP) sử dụng các bó nhiên liệu  
mỗi chu kỳ của lò phản ứng hạt nhân. Vấn đề  
nhiên liệu PWR điển hình [2], [11], [12]. iết  
tối ưu hóa cấu hình nạp tải nhiên liệu (LP) đã  
kế vùng hoạt được nhắm mục tiêu để đạt được  
nhận được sự quan tâm ngay từ đầu của công  
độ dài chu kỳ khoảng 900 ngày vận hành 100%  
nghệ lò phản ứng hạt nhân với việc áp dụng  
công suất (EFPDs) tương tự như ACPR50S tham  
nhiều phương pháp tối ưu hóa khác nhau. Hầu  
chiếu, đồng thời có độ giàu U-235 trung bình  
Số 67 - áng 6/2021 29  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
nhỏ và hệ số đỉnh công suất nhỏ hơn giới hạn cho (4) Một LP thử nghiệm mới được tạo ra từ hai  
phép. Các tính toán vật lý cho vùng hoạt được LP cơ sở sử dụng các toán tử trao đổi chéo và đột  
thực hiện bằng cách sử dụng mô-đun COREBN biến.  
của hệ chương trình SRAC2006. Phương pháp  
(5) Nhiệt độ T(n) được giảm xuống: T(n+1) = αT(n),  
ESA đã được kết hợp với mô-đun COREBN để  
α < 1, sau một số LP thử nghiệm được tính toán  
thực hiện quá trình tối ưu hóa.  
với T không đổi, được gọi là độ dài Malkov.  
(6) Các tiêu chí hội tụ được kiểm tra và ngừng  
2. LÝ THUYẾT TÌM KIẾM CẤU HÌNH NẠP tìm kiếm nếu các tiêu chí hội tụ được đáp ứng.  
TẢI TỐI ƯU  
Nếu không, bước (2) được lặp lại.  
2.1. Phương pháp ESA  
Trong phương pháp ESA, hai LP cơ sở được gọi  
là bố, mẹ và LP thử nghiệm mới là con. Sự trao  
đổi chéo được thực hiện bằng cách trao đổi hai  
bó nhiên liệu giữa các bó nhiên liệu bố, mẹ như  
được minh họa trong Hình 1. Sau đó, một LP thử  
nghiệm mới được tạo ra từ thế hệ con bằng cách  
áp dụng toán tử đột biến với xác suất 0,5.  
Phương pháp mô phỏng tôi kim (SA) đã sớm  
được áp dụng cho bài toán tối ưu hóa LP nhiên  
liệu [3]. Phương pháp SA có khả năng thoát khỏi  
các cực trị địa phương do đưa vào xác suất chấp  
nhận một nghiệm kém hơn. Tuy nhiên, do sự hội  
tụ chậm nên số lượng LP được tính toán thường  
rất lớn. Trong một nghiên cứu trước đây, phương  
pháp ESA đã được phát triển để cải thiện SA ban  
đầu bằng cách sử dụng chéo và đột biến để tạo ra  
các giải pháp thử nghiệm. Ưu điểm của ESA so  
với SA và ASA đã được kiểm tra [10]. Quy trình  
của ESA được mô tả như sau:  
(1) Bắt đầu với LP thử nghiệm ban đầu  
(2) Tính toán các đặc trưng vật lý của LP thử  
nghiệm được thực hiện và hàm mục tiêu được  
đánh giá.  
Hình 1. Toán tử trao đổi chéo được sử dụng trong  
phương pháp ESA  
Quá trình đột biến được thực hiện theo hai bước.  
Đầu tiên, hai hoặc ba bó nhiên liệu trong LP con  
được chọn và trao đổi ngẫu nhiên để tạo ra một  
LP thử nghiệm mới. ứ hai, một bó nhiên liệu  
trong LP con được chọn ngẫu nhiên và được thay  
thế bằng một bó nhiên liệu ngẫu nhiên có độ giàu  
U-235 khác nhau với xác suất 0,5.  
(3) So sánh hàm mục tiêu của LP thử nghiệm với  
hàm mục tiêu của LP cơ sở hiện tại. Các LP cơ sở  
được cập nhật nếu:  
•Giá trị hàm mục tiêu của LP thử nghiệm lớn  
hơn hoặc bằng giá trị hàm mục tiêu của LP cơ  
sở.  
Hai LP cơ sở được cập nhật bằng cách thay thế  
LP cơ sở kém hơn bằng LP thử nghiệm ở bước  
(3). Do đó, LP tốt nhất hiện tại luôn được chọn là  
một trong hai LP cơ sở. Vì LP con có nhiều đặc  
điểm của mẹ hơn của bố, nên việc lựa chọn mẹ  
từ hai LP cơ sở sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu  
suất của ESA. Do đó, để tăng tính đa dạng của  
•Giá trị hàm mục tiêu của LP thử nghiệm là  
nhỏ hơn so với hàm mục tiêu LP cơ sở, LP cơ  
sở được cập nhật bởi một xác suất: ρ = exp(-  
δC/T(n)). Trong trường hợp này, δC là sự khác  
biệt của hàm mục tiêu giữa LP cơ sở và LP thử  
nghiệm; T là nhiệt độ tìm kiếm.  
30 Số 67 - áng 6/2021  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
quá trình tìm kiếm, LP cơ sở kém hơn được chọn tiên của Trung Quốc.  
là mẹ. Tiêu chí hội tụ được đặt để dừng vòng lặp  
tính toán nếu LP cơ sở hiện tại không thay đổi  
sau 100 LP thử nghiệm hoặc LP tốt nhất hiện tại  
không thay đổi sau 1000 LP thử nghiệm.  
2.2. Hàm mục tiêu  
Một hàm mục tiêu đã được sử dụng để thiết kế  
vùng hoạt nhằm đạt được độ dài chu kỳ khoảng  
900 EFPD, tương tự như độ dài chu kỳ của lò  
phản ứng ACPR50 tham chiếu; độ giàu U-235  
trung bình nhỏ nhất và hệ số đỉnh công suất nhỏ  
hơn giới hạn. Dạng của hàm mục tiêu này như  
sau:  
(1)  
(2)  
trong đó, C là độ dài chu kỳ; E là độ giàu trung  
bình của các bó nhiên liệu được nạp tải, Ei là độ  
giàu nhiên liệu loại i và ni là số lượng của bó  
nhiên liệu được nạp loại i; và PPF là hệ số đỉnh  
công suất theo phương ngang. C0 = 900 ngày  
(EFPDs), P0 = 1,5 được chọn làm hằng số. wc =  
0,00333, we = 0,1 và wp = 10 là các hệ số trọng  
số. Độ dài chu kỳ được xác định khi keff giảm đến  
giá trị một. LP tốt hơn tương ứng với giá trị Hàm  
mục tiêu lớn hơn.  
Hình 2. Cấu hình vùng hoạt (a) và bó nhiên liệu  
PWR 17x17 điển hình (b)  
Bảng 1. Các thông số chính của vùng hoạt lò  
phản ứng mô-đun nhỏ dựa trên lò phản ứng  
ACPR50 [2], [11]  
2.3. Mô tả của vùng hoạt  
Vùng hoạt được thiết kế dựa trên các bó nhiên  
liệu PWR điển hình tương tự như vùng hoạt  
ACPR50 như trong Hình 2. Vùng hoạt bao gồm  
37 bó nhiên liệu có dạng hình học đối xứng 1/4.  
Các bó nhiên liệu là loại PWR điển hình, với  
mạng 17x17, chứa 264 thanh, 24 ống dẫn hướng  
và một ống thiết bị. Ba loại bó nhiên liệu nhiên  
liệu tương ứng với độ giàu U-235 tương ứng là  
4,45; 3,40 và 2,35%, được xem xét để nạp vào  
vùng hoạt. Các thông số thiết kế chính của vùng  
hoạt được cho trong Hình 2 và Bảng 1 [11], [12],  
[13]. Các thông số thiết kế này tương tự như thiết  
kế của lò phản ứng ACPR50S trong các FNPP đầu  
Các tính toán vật lý vùng hoạt và tính toán cháy  
được thực hiện dựa trên mô hình 2D toàn vùng  
hoạt bằng cách sử dụng mô-đun COREBN của  
hệ chương trình SRAC2006 và thư viện dữ liệu  
JENDL-3.3. Vùng hoạt được phản xạ bởi nước  
Số 67 - áng 6/2021 31  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
như trong Hình 2. Tiết diện vĩ mô tám nhóm Hình 3 mô tả LP vùng hoạt tối ưu của lò phản  
cho các bó nhiên liệu được tạo ra bằng cách sử ứng nhỏ 200 MWt được chọn từ mười lần chạy  
dụng mô-đun PIJ của chương trình SRAC2006. độc lập của quá trình tối ưu hóa. Phân bố công  
Các tính toán COREBN đã được thực hiện để thu suất theo phương ngang ở đầu chu kỳ cho thấy  
được hệ số nhân hiệu dụng (keff) và phân bố công PPF là 1,377 xuất hiện gần tâm vùng hoạt của  
suất trong quá trình cháy. Sau đó, độ dài chu kỳ bó nhiên liệu với độ giàu 3,40%. Hình 4 mô tả  
(C) và PPF lớn nhất được xác định.  
sự thay đổi của keff và PPF trong quá trình cháy  
của vùng hoạt. Có thể thấy PPF giảm dần trong  
quá trình cháy và keff giảm về một vào khoảng 900  
ngày.  
3. NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG VẬT LÝ  
CỦA CẤU HÌNH NẠP TẢI FNPP  
Một số tham số chính của LP tối ưu đã được tính  
toán và tóm tắt trong Bảng 3. Có thể thấy rằng  
hai tham số của vùng hoạt bao gồm PPF và EF-  
PDs đáp ứng yêu cầu của lò phản ứng ACPR50S  
là PPF <1.5 và EFPDs = 900 ngày. Hệ số phản hồi  
nhiệt độ của chất làm chậm và nhiên liệu đều âm.  
Độ giàu trung bình của vùng hoạt ACPR50S được  
ước tính là 3,505 %, với số loại nhiên liệu được  
nạp tải là 9 bó F235, 12 bó F340 và 16 bó F445.  
3.1. iết kế vùng hoạt tối ưu hóa  
Trong quá trình tối ưu hóa sử dụng phương pháp  
ESA, các thông số điều khiển được khảo sát và  
lựa chọn bao gồm nhiệt độ ban đầu: T = 15,0; α  
= 0,9 và chiều dài Malkov = 25. Do tính đối xứng  
1/4 của vùng hoạt, mô hình tính toán gồm 10  
bó nhiên liệu với ba loại độ giàu U-235 lần lượt  
là 4,45% khối lượng (F445), 3,40% khối lượng  
(F340) và 2,35% khối lượng (F235), được nạp ở  
dạng hình học vùng hoạt đối xứng 1/4. Các quá  
trình tìm kiếm được thực hiện với mười lần chạy  
độc lập. Bảng 2 tóm tắt các tham số mục tiêu tối  
ưu thu được trong mười lần chạy độc lập. PPF  
được hội tụ đến các giá trị khoảng 1,387, trong  
khi độ giàu trung bình là 3,505% khối lượng và  
độ dài chu kỳ là gần đúng 900 EFPD.  
Bảng 2. Các tham số mục tiêu tối ưu thu được  
bằng phương pháp ESA trong mười lần chạy  
độc lập  
Hình 3. Mô hình nạp tải tối ưu và phân phối công  
suất tương đối của vùng hoạt lò phản ứng SMR  
Hình 4. Sự phụ thuộc của keff và PPF của vùng  
hoạt tối ưu theo quá trình cháy  
3.2. Phân tích các đặc trưng vật lý của cấu hình  
nạp tải tối ưu  
32 Số 67 - áng 6/2021  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
Bảng 3. Các thông số của vùng hoạt tối ưu  
ứng nghiên cứu ở Việt Nam.  
Trần Việt Phú, Trần Hoài Nam  
Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Nuclear Development 2016, Small Modular  
Reactors: Nuclear Energy Market Potential for  
Near-term Deployment, OECD-NEA.  
[2] IAEA 2020, Advances in Small Modular Re-  
actor Technology Developments, IAEA booklet  
(2020).  
4. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu này đã thực hiện tính toán các đặc  
trưng vật lý của cấu hình nạp tải tương tự vùng  
hoạt lò phản ứng ACPR50S. Chi tiết phương  
pháp tìm kiếm cấu hình nạp tải và kết quả tìm  
kiếm cũng được mô tả.  
[3]Yamamoto A 1997 A quantitative comparison  
of loading pattern optimization methods for in-  
core fuel management of PWR, Nucl. Sci. Eng.,  
34, 339.  
[4] Aneela Z, Sikander M M, Nasir M M 2014,  
Core loading pattern optimization of a typical  
two-loop 300 MWe PWR using Simulated An-  
nealing (SA), novel crossover Genetic Algorithms  
(GA) and hybrid GA(SA) schemes, Ann. Nucl.  
Energy, 65, p 122.  
Phương pháp ESA được áp dụng để tìm kiếm một  
cấu hình nạp tải cho lò phản ứng mô-đun nhỏ  
200 MWt dựa trên lò phản ứng ACPR50S tham  
chiếu. Mô-đun COREBN của hệ chương trình  
SRAC2006 được dùng cho vật lý vùng hoạt và  
tính toán cháy, được kết hợp với phương pháp  
ESA để thực hiện quá trình tìm kiếm. Vùng hoạt  
cần thiết kế bao gồm 37 bó nhiên liệu PWR điển  
hình với độ giàu 4,45, 3,40 và 2,35% khối lượng.  
Các mục tiêu thiết kế là thu được độ dài chu kỳ  
khoảng 900 EFPD, đồng thời PPF nhỏ hơn giới  
hạn 1.5 và độ làm giàu U-235 trung bình nhỏ  
nhất. Vùng hoạt tối ưu thu được với số lượng bó  
nhiên liệu F445, F340 và F235 lần lượt là 16, 12  
và 9. Độ dài chu kỳ của vùng hoạt tối ưu là 900  
EFPDs, trong khi PPF là 1,377 và độ giàu trung  
bình là 3,505% khối lượng. Hệ số phản hồi nhiệt  
độ nhiên liệu và chất làm chậm đều âm. Như vậy,  
việc áp dụng phương pháp tìm kiếm tối ưu ESA  
để thiết kế cấu hình nạp tải cho lò SMR là có thể  
thực hiện được. Điều này cho thấy phương pháp  
ESA có thể sử dụng trong nghiên cứu và thiết kế  
vùng hoạt cho các lò SMR cũng như các lò phản  
[5] DeChaine M D and Feltus M A 1995, Nuclear  
fuel management optimization using genetic al-  
gorithms, Nucl. Technol., 111, p 109.  
[6] Axmann J K 1997, Parallel adaptive evolution-  
ary algorithms for pressurized water reactor re-  
load pattern optimization, Nucl. Technol., 119, p  
276.  
[7] Jamalipour M, Sayareh R, Gharib M, Kho-  
shahval F, Karimi M R 2013, Quantum behaved  
Particle Swarm Optimization with Differential  
Mutation operator applied to WWER-1000 in-  
core fuel management optimization, Ann. Nucl.  
Energy, 54, p 134.  
[8] Phan, G.T.T., Do, Q.B., Ngo, Q.H., Tran, T.A.,  
Tran, H.N., 2020, Application of differential evo-  
lution algorithm for fuel loading optimization of  
the dnrr research reactor, Nuclear Engineering  
and Design 362, 110582.  
Số 67 - áng 6/2021 33  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
[9] Aghaie M, Mahmoudi S M 2016, A novel  
multi objective Loading Pattern Optimization  
by Gravitational Search Algorithm (GSA) for  
WWER1000 core, Prog. Nucl. Energy, 93, p 1.  
[10] Viet-Phu Tran, Giang T.T. Phan, Van-Khanh  
Hoang, Pham Nhu Viet Ha, Akio Yamamoto,  
Hoai-Nam Tran, Evolutionary simulated anneal-  
ing for fuel loading optimization of VVER-1000  
reactor, revised manuscript is submitted on 24th  
August 2020, Ann. Nucl. Energy.  
[11] U.S. Nuclear Regulatory Commission (NRC)  
2011, Westinghouse AP1000 Design Control  
Documentation (DCD), Westinghouse Electric  
Company, 2011, Chapter 4, Rev. 19.  
[12] VK Hoang, VP Tran, VT Dinh, HN Tran  
2019, Conceptual design of a small-pressurized  
water reactor using the AP1000 fuel assembly  
design, Nuclear Science and Technology, 2019,  
Vol.9, No. 2, p 25.  
[13] K Okumura, T Kugo, K Kaneko, K Tsuchi-  
hashi 2007, SRAC2006: A Comprehensive Neu-  
tronics Calculation Code System, JAEA-Data/  
Code, 2007, 2007-004  
[14] Keisuke Okumura 2007, COREBN: A Core  
Burn-up Calculation Module for SRAC2006,  
JAEA-Data/Code, 2007, 2007-003  
34 Số 67 - áng 6/2021  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1660
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng phương pháp mô phỏng tôi kim tiến hóa trong thiết kế vùng hoạt lò phản ứng nhỏ 200MWt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfap_dung_phuong_phap_mo_phong_toi_kim_tien_hoa_trong_thiet_ke.pdf