Nghiên cứu tổng hợp vật liệu phát quang chuyển đổi ngược nanocomposite β-NaYF4:Yb:Er bằng phương pháp dung nhiệt

TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 12, S2 (2018)  
NGHIÊN CU TNG HP VT LIU PHÁT QUANG CHUYỂN ĐỔI NGƢỢC  
NANOCOMPOSITE β-NaYF :Yb:Er BẰNG PHƢƠNG PHÁP DUNG NHIT  
4
1*  
2
1
1
Ngô ThMHòa , Dƣơng Văn Hậu , Bùi Quang Thành , Trn Thái Hòa  
1
Khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế  
Khoa Cơ bản, Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế  
*Email: hoa.tmy.ngo@gmail.com  
2
Ngày nhn bài: 20/6/2018; ngày hoàn thành phn bin: 02/7/2018; ngày duyệt đăng: 4/7/2018  
TÓM TT  
Vt liu phát quang chuyn đổi ngược nanocomposite NaYF4:Yb:Er được tng hp  
bằng phương pháp dung nhiệt. Các yếu tố ảnh hưởng dung môi, nhiệt độ, và thi  
gian được kho sát nhm tối ưu hóa quy trình tổng hp vt liu. Nghiên cu chra  
rng quy trình tng hp vi hdung môi ethanol-ethylene glycol, nhiệt độ 200 °C,  
và thi gian 36 giờ là điều kin phn ng tối ưu để tng hp vt liu phát quang  
chuyển đổi ngược nanocomposite có cu trúc tinh thlục phương β-NaYF4:Yb:Er.  
Phân tích nh TEM cho thy sn phm là các ht nano gn cu có độ đồng đều về  
hình dạng và kích thước rt cao, đường kính trung bình khong 20 nm. Phân tích  
XRD chra rng gần như hoàn toàn thu được vt liu cu trúc tinh thể β-  
NaYF4:Yb:Er tinh khiết.  
Tkhóa: NaYF4:Yb:Er, β-NaYF4:Yb:Er, phát quang, chuyển đổi ngược,  
nanocomposite.  
1. MỞ ĐẦU  
Trong những năm gần đây, những nghiên cu tng hp và kho sát tính cht  
ca vt liu nano phát quang chứa các ion đất hiếm đã và đang thu hút sự quan tâm  
ca các nhà khoa hc nhm trin khai các ng dng ca chúng trong kthut truyn  
thông, hin thhình nh, chiếu sáng, đánh dấu hunh quang bo mt [1] và bước đầu  
ng dng trong y sinh hc [2]. Các ion đất hiếm được chú ý trong các lĩnh vực khoa  
hc và công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực quang hc do tính phát quang mnh,  
vch rt hp, thi gian sng phát quang dài và rt bền. Hơn nữa các ion đất hiếm có  
thphát quang trong vùng phtngoi, khkiến và mrng sang vùng phhng  
ngoại. Đến nay, hiện tượng phát quang chuyển đổi ngược, nghĩa là chuyển đổi bc xạ  
kích thích có bước sóng dài (năng lượng thp) thành bc xphát xạ có bước sóng ngn  
25  
Nghiên cu tng hp vt liu phát quang chuyển đổi ngược nanocomposite β-NaYF4:Yb:Er …  
hơn (năng lượng cao hơn) vẫn chthc hiện được vi các vt liu phát quang cha ion  
đất hiếm. Vbn cht vt lý quang hc, quá trình phát quang ca các vt liu cha ion  
đất hiếm là schuyn di ni ti ca lớp electron 4f, được che chn ca lp electron  
bên ngoài, nên ít phthuộc vào môi trường và vì vy tính cht phát quang ổn định.  
Đây là đặc trưng rất quan trng và khác bit vi các vt liệu phát quang khác như chất  
màu hữu cơ, các vật liu bt phát quang vi ion kích hot là ion kim loi chuyn tiếp,  
hay các vt liu phát quang bán dn.  
Hiện nay, hướng nghiên cu sdng các hạt nano phát quang trong đánh dấu  
huỳnh quang đang phát triển mnh mẽ. Trong phương pháp đánh dấu truyn thng,  
ánh sáng kích thích vùng phtngoi hoc vùng khkiến khá hn chế vì khả năng  
xâm nhp vào mô sinh hc yếu. Sphát quang tphát ca các phân tsinh hc có thể  
xut hiện, thêm vào đó, ánh sáng tử ngoại cũng có thể phá hy các phân tsinh hc.  
Trong khi đó, đánh dấu hunh quang sdng vt liu nano phát quang chuyển đổi  
ngược có thể tránh được nhng bt li do hunh quang tphát ca phân tsinh hc,  
sphá hy phân tsinh hc khi kích thích bng ánh sáng tngoi; mt khác, vt liu  
này thân thin với môi trường và con người [3].  
Đã có rất nhiu công trình công bvcác loi vt liu nano phát quang chuyn  
đổi ngược khác nhau, trong đó vật liu nn NaYF pha tp các nguyên tố đất hiếm Yb  
4
và Er dưới dng các ion (NaYF  
đổi ngược có hiu sut cao nht. NaYF  
4
:Yb:Er) là mt trong nhng vt liu phát quang chuyn  
3+  
4
đóng vai trò là mạng ch, Er đóng vai trò là  
3+  
ion phát quang (ion kích hot), Yb đóng vai trò là ion tăng nhạy vì nó có tiết din hp  
3+  
thụ ở vùng 980 nm lớn hơn Er . Vt liu này có khả năng hấp thbc xạ ở vùng hng  
ngoi (980 nm) cho phát xchuyển đổi ngược vùng xanh lá cây (520-570 nm) và vùng  
đỏ (630-680 nm) [4]. Cho đến nay đã có nhiều phương pháp hóa học được áp dụng để  
tng hp thành công loi vt liu này như phương pháp dung nhit, phân hy nhit,  
đồng kết ta, sol-gel,… [5]. So với các phương pháp tổng hp vt liu nano khác,  
phương pháp dung nhit có nhiu li thế hơn như nhiệt độ tng hợp tương đối thp,  
kích thước, cu trúc và hình thái sn phm dễ điều chnh, thiết bvà quá trình tng  
hợp đơn giản [6].  
Bên cạnh đó, xét về cu trúc tinh ththì NaYF có hai loi là cu trúc tinh thể α  
4
(cu trúc lập phương) và β (cấu trúc lc phương). Trong đó, β-NaYF  
hơn, bn nhiệt hơn và được sdng phbiến hơn. Các ion Yb do có bán kính nhỏ  
4
có nhiều ưu đim  
3+  
3+  
3+  
hơn so vi Y nên ddàng thay thế vào vtrí Y trong mng tinh th, giúp quá trình  
phân tán tốt hơn, tránh hiện tượng kết tụ đám dẫn đến quá trình dp tt phát quang  
do nồng độ thtích ht quá ln. Mt snghiên cu còn chra rằng cường độ phát  
quang chuyển đổi ngược đối vi ánh sáng xanh lc của β-NaYF  
4
:Yb:Er lớn hơn 10 lần  
so vi ca α-NaYF :Yb:Er và tổng cường độ phát quang chuyển đổi ngược đối vi cả  
4
ánh sáng xanh lục và đỏ ca β-NaYF  
4
:Yb:Er lớn hơn 4,4 ln so vi ca α-NaYF :Yb:Er  
4
[7].  
26  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 12, S2 (2018)  
Trong nghiên cu này, vt liu nano NaYF :Yb:Er được tng hp da trên cơ sở  
4
phương pháp dung nhit. Các yếu tdung môi, nhiệt độ, và thi gian phn ứng được  
kho sát nhm tối ưu hóa quy trình tổng hp vt liu phát quang chuyển đổi ngược  
nanocomposite có cu trúc tinh thlục phương β-NaYF4:Yb:Er, loi tinh thcó nhiu  
tính chất ưu việt hơn.  
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Hóa cht  
Yttrium (III) nitrate hexahydrate (Y(NO  
pentahydrate Yb(NO 5H O, Erbium (III) nitrate pentahydrate Er(NO  
Ammonium fluoride (NH F) xut xtSigma-Aldrich, Sodium Hydroxide (NaOH),  
3)  
36H  
2
O), Ytterbium (III) nitrate  
3)  
3
2
3)  
3
5H O,  
2
4
Oleic Acid (OA, 90%), ethanol (EthOH), Ethylene Glycol (EG) xut xtXilong  
Chemicals và được sdng trc tiếp mà không tiến hành tinh chế li.  
2.2. Các phƣơng pháp xác định đặc trƣng vật liu  
Hình thái ca vt liệu được phân tích dưới nh kính hiển vi điện ttruyn qua  
(Transmission Electron Microscopy, TEM) trên thiết bJEOL-1010 (Japan). Cu trúc  
mng tinh thể được phân tích trên giản đồ nhiu xtia X (X-ray Diffraction, XRD) trên  
thiết bD8-ADVANCE-BRUKER (Germany). Thành phn nguyên tố được phân tích  
bằng phương pháp tán sắc năng lượng tia X (Energy Dispersive X-ray Spectroscopy,  
EDX) đo trên thiết bJEOL-6490-JED-200 (Japan). Trng thái bmt vt liệu được đánh  
giá qua phân tích nhit trọng lượng (Thermal Gravimetric Analysis, TGA) đo trên thiết  
bAUTOSORB-IQ-MP (France).  
2.3. Thc nghim  
Dung dịch 1 được chun bgm 186,6 mg Y(NO  
3
)
3
6H O; 56,14 mg  
2
Yb(NO  
3
)
3
5H O; và 11,23 mg Er(NO 5H O được hòa tan trong 10 mL oleic acid, 10 mL  
2
3
)
3
2
ethanol, 10 mL ethylene glycol và khuy từ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. Dung dch  
2 được chun bgm 200 mg NaF, 200 mg NaOH được khuy trong 10 mL nước ct  
cho đến khi tan hoàn toàn trước khi thêm vào 5 mL ethanol và 5 mL ethylene glycol,  
tiếp tc khuấy 30 phút đến khi dung dch trở nên đồng nht.  
Bng 1. Tóm tt các điều kin kho sát tng hp vt liu nano NaYF4:Yb:Er  
Điều kin kho sát  
Dung môi  
Ký hiu  
mu  
Nhiệt độ  
(°C)  
Thi gian  
(gi)  
UC-01  
UC-02  
Ethanol  
Ethanol-Ethylene glycol  
Ethanol-Ethylene glycol-Oleic  
Acid  
180  
18  
UC-03  
27  
Nghiên cu tng hp vt liu phát quang chuyển đổi ngược nanocomposite β-NaYF4:Yb:Er …  
UC-04  
UC-05  
UC-06  
UC-07  
UC-08  
UC-09  
160  
180  
200  
Ethanol-Ethylene glycol  
Ethanol-Ethylene glycol  
18  
12  
18  
36  
200  
Hòa tan dung dch 1 vào dung dch 2 khuy mnh nhiệt độ phòng 30 phút,  
sau đó cho vào bình autoclave gia nhit nhiệt độ và thi gian xác định. Các điều kin  
phn ứng được ký hiu và tóm tắt như trong Bảng 1. Trong đó, các mẫu UC-01, UC-02,  
và UC-03 được bố trí để kho sát ảnh hưởng ca dung môi, các mu UC-04, UC-05, và  
UC-06 được bố trí để kho sát ảnh hưởng ca nhiệt độ phn ng, các mu UC-07, UC-  
08, và UC-09 được bố trí để kho sát ảnh hưởng ca thi gian phn ng.  
Sau khi quá trình tổng hơp kết thúc, sn phm rn ca tinh thnano  
NaYF :Yb:Er thu được bng cách ly tâm dung dch sau phn ng tốc độ 6500  
4
vòng/phút và ra lần lượt bằng nước ct và ethanol nhiu ln. Sau đó, sn phm rn  
tách ra được sy 60 °C trong 24 gi.  
3. KT QUVÀ THO LUN  
3.1. Ảnh hƣởng ca dung môi  
Phân tích giản đồ XRD (Hình 1) cho thy tt ccác mẫu thu được tcác dung  
môi phn ứng khác nhau đều cho các peak nhiu xạ đặc trưng của cu trúc sodium-đất  
hiếm loi fluoride (JCPDS No. 28-1192 và JCPDS No. 06-0432). Các peak có cường độ  
mnh và sc nét cho thy skết tinh mức độ cao ca các vt liệu đã tổng hợp được.  
3+  
Đồng thi, không phát hiện được các peak nhiu xca ion hlanthanide pha tp (Er  
3+  
và Yb ) hoc các dn xut ca chúng, chng tcó skết hợp đồng nht ca các ion họ  
lanthanide pha tp vào mng nn NaYF . Tuy nhiên, có thnhn thấy được sbiến đổi  
4
thành phn ca cu trúc pha tinh thmt cách rõ ràng gia các mu này. Các mu  
được tng hp trong hn hp ethanol-ethylene glycol (Hình 1b) và ethanol-ethylene  
glycol-oleic acid (Hình 1c) đều cho dng cu trúc tinh thchyếu pha α (JCPDS No  
28-1192) có ln thành phn pha β (JCPDS No 06-0432) ít hơn. Ngược li, chcác peak  
đặc trưng cho pha α xut hin trên giản đồ XRD ca các mu tng hp trong ethanol  
(Hình 1a). Từ đây có thể đưa ra kết lun cu trúc tinh thnanocomposite NaYF :Yb:Er  
4
phthuc nhiu vào hiu ng không gian ca các cht ổn định như ethylene glycol và  
oleic acid trong môi trường phn ng, gây ra bi sự thay đổi thành phn dung  
môi/cht ổn định.  
28  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 12, S2 (2018)  
Hình 1. Giản đồ XRD ca các mu tinh thnano NaYF4:Yb:Er (a) UC-01, (b) UC-02, (c) UC-03,  
(trên) giản đồ chun JCPDS No. 28-1192 ca β-NaYF4:Yb:Er, và (dưới) giản đồ chun JCPDS No.  
06-0432 ca α-NaYF4:Yb:Er  
Hình 2. nh TEM ca các mu tinh thnano NaYF4:Yb:Er (a) UC-01, (b) UC-02, và (c) UC-03  
Hình thái ca các mu tinh thnano NaYF :Yb:Er đã được phân tích bng hin  
4
vi điện ttruyn qua (TEM). Hình 2 cho thy nh TEM ca các mẫu được tng hp  
dung nhiệt trong môi trường dung môi phn ng khác nhau, 180 ºC, trong 18 gi.  
nh TEM ca các mu cho thy rng mu tng hp trong ethanol chyếu xut hin  
các ht nano hình cu với kích thước trong phm vi 80-100 nm (Hình 2a). Mu tng  
hp trong ethanol-ethylene glycol là các ht nano có hình thái cu đồng đều vi kích  
thước khong 20 nm (Hình 2b). Shin din của oleic acid như một cht ổn định dn  
đến sphát trin dị hướng mạnh hơn, kết qulà tạo ra các thanh nano có kích thước  
khong 50 nm x 250 nm (Hình 2c). Điều này có thể được gii thích là do oleic acid có  
tác dụng như là mt cht hoạt động bmặt đẳng hướng làm cho tinh thNaYF  
chphát trin theo một hướng nhất định [8]. Nhng kết qunày cho thy hình thái và  
pha kết tinh ca ht nano NaYF :Yb:Er phthuộc vào môi trường phn ng. Vì vy,  
4:Yb:Er  
4
đặc điểm cu trúc ca chúng có thể điều khiển được bng cách sdng các cht n  
định/dung môi khác nhau trong khi ginguyên các thông sphn ng còn li.  
29  
Nghiên cu tng hp vt liu phát quang chuyển đổi ngược nanocomposite β-NaYF4:Yb:Er …  
3.2. Ảnh hƣởng ca nhiệt độ phn ng  
Nghiên cu cu trúc pha tinh thca các mu tng hợp trong điu kin nhit  
độ phn ng khác nhau bng phân tích phnhiu xtia X (XRD) ca các mu, kết quả  
thu được như Hình 3.  
Hình 3. Giản đồ XRD ca các mu tinh thnano NaYF4:Yb:Er (a) UC-04, (b) UC-05, (c) UC-06,  
(trên) giản đồ chun JCPDS No. 28-1192 ca β-NaYF4:Yb:Er, và (dưới) giản đồ chun JCPDS No.  
06-0432 ca α-NaYF4:Yb:Er  
Phân tích giản đồ XRD (Hình 3) cho thy tinh thnanocomposite NaYF :Yb:Er  
4
tng hp dung nhit trong ethanol-ethylen glycol 160 °C chyếu tn ti dng pha  
α (JCPDS No 06-0432), 180 °C tn ti hn hp gm chyếu là pha β và pha α ít hơn,  
còn 200 °C thì xut hin gần như hoàn toàn dạng pha β (JCPDS No. 28-1192). Đồng  
thi, không có du hiu ca các peak nhiu xạ tương ứng vi các pha khác hoc các tp  
cht khác. Quan sát tcác giản đồ XRD, cường độ các peak đặc trưng của α-  
NaYF4:Yb:Er gim dần khi tăng nhiệt độ phn ng t160 °C đến 200 °C, trong khi  
cường độ các peak đặc trưng của β-NaYF  
4:Yb:Er tăng dần. Điu này cho thy rng khi  
được tng hp ở môi trường nhiệt độ cao, vt liu NaYF4:Yb:Er có xu hướng hình  
thành mng tinh thlục phương β.  
3.3. Ảnh hƣởng ca thi gian phn ng  
Giai đoạn hình thành các mm kết tinh ca ht nano NaYF :Yb:Er tng hp  
4
trong ethanol-ethylene glycol cũng được kho sát trong các thi gian phn ng khác  
nhau. Giản đồ XRD (Hình 4) ca các mẫu thay đổi thi gian tng hp cho thy sự  
chuyn cu trúc tinh thtừ pha α (JCPDS No. 06-0432) thành pha β (JCPDS No. 28-  
1192). Quá trình chuyển đổi cu trúc pha này mt khong 36 giờ để gần như hoàn toàn  
thu được cu trúc tinh thể β-NaYF4:Yb:Er tinh khiết. Cth, khi thi gian phn ng  
tăng dần, cường độ các peak đặc trưng của α-NaYF4:Yb:Er như trong Hình 4a và Hình  
4b, tương ứng vi thi gian phn ng 12 givà 18 gi, gim dn. Khi tăng thời gian  
30  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 12, S2 (2018)  
phn ứng đến 36 gi, các peak đặc trưng của α-NaYF  
giản đồ XRD mà chỉ còn các peak đặc trưng của β-NaYF  
ththy rng có schuyn pha tinh thtdng lập phương (α-NaYF  
dng lục phương (β-NaYF :Yb:Er) trong cu trúc mng tinh thvt liu NaYF  
khi kéo dài quá trình gia nhit.  
4
:Yb:Er không còn xut hin trên  
:Yb:Er (Hình 4c). Như vậy, có  
:Yb:Er) sang  
:Yb:Er  
4
4
4
4
Hình 4. Giản đồ XRD ca các mu tinh thnano NaYF4:Yb:Er (a) UC-07, (b) UC-08, (c) UC-09,  
(trên) giản đồ chun JCPDS No. 28-1192 ca β-NaYF4:Yb:Er, và (dưới) giản đồ chun JCPDS No.  
06-0432 ca α-NaYF4:Yb:Er  
Hình 5. nh TEM ca các mu tinh thnano NaYF4:Yb:Er (a) UC-07, (b) UC-08, và (c) UC-09  
Để nghiên cứu hình thái và kích thước vt liu khi thi gian phn ứng thay đổi,  
các sn phm tng hợp được phân tích bng kính hiển vi điện ttruyn qua (TEM), kết  
quả thu được thhin trong Hình 5. Quan sát nh TEM ca các mu thy rng các tinh  
thnano có dng hình cu với kích thước hạt đồng đều trong khong 30 nm, 20 nm, và  
100 nm tương ứng vi thi gian phn ng dung nhit kéo dài 12 gi(Hình 5a), 18 giờ  
(Hình 5b), và 36 gi(Hình 5c). Khi thi gian phn ng kéo dài thì thi gian kết tinh ht  
càng lâu. Vì vy, ht vt liệu thu được thi gian 36 giờ có kích thước khá lớn, điều  
này cũng phù hợp vi các nghiên cứu trước đây [1].  
31  
Nghiên cu tng hp vt liu phát quang chuyển đổi ngược nanocomposite β-NaYF4:Yb:Er …  
3.4. Các phân tích thành phn  
Phân tích phEDX (Hình 6a) phát hin scó mt ca các nguyên tchính Na,  
Y, F, Yb, Er trong các ht nanocomposite phát quang chuyển đổi ngược tng hp dung  
nhit trong etanol-etylen glycol, 200 ºC, trong 36 gi. Từ đó cho thấy khả năng có sự  
3+  
3+  
đồng pha tp ion Yb và Er vào mng nn NaYF .  
4
Hình 6. (a) PhEDX và (b) Giản đồ TGA ca mu tinh thnano NaYF4:Yb:Er UC-09  
Giản đồ TGA (Hình 6b) cho thấy có 2 giai đoạn gim khối lượng. Giai đoạn mt  
xy ra t200 °C đến khong 500 °C, khối lượng gim khong 27 %, có thquy cho là  
scháy các dung môi hữu cơ bám vào bề mt vt liệu. Giai đoạn 2 t500 °C đến 600  
°C, khối lượng gim khong 3,5%, có thquy cho là do scháy ca một lượng nhcác  
phân tdung môi hữu cơ bám sâu vào các khe (hốc) bên trong vt liu.  
4. KT LUN  
Nghiên cu này đã kho sát mt syếu tố ảnh hưởng đến quá trình tng hp  
vt liu phát quang chuyển đổi ngược nanocompsite NaYF :Yb:Er bằng phương pháp  
4
dung nhit. Ở điều kin phn ng sdng hdung môi ethanol-ethylene glycol, nhit  
độ 200 °C, và thi gian 36 gi, sn phm vt liệu nanocomposite thu được có hình thái  
là các ht gn cầu, có độ đồng đều về kích thước và hình dng rt cao, với kích thước  
ht trung bình khong 20 nm. Bên cạnh đó, với điều kin này, hiu suất thu được vt  
liu nanocomposite có cu trúc tinh thlục phương β-NaYF :Yb:Er cao, khi gần như  
4
hoàn toàn pha tinh thlập phương α đã chuyển sang pha tinh thlục phương β.  
32  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 12, S2 (2018)  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Chatterjee D., Rufaihah A.J., Zhang Y. (2008),. Upconversion fluorescence imaging of cells  
and small animals using lanthanide doped nanocrystals, Biomaterials, Vol. 29(7), pp. 93743  
[2] Lipeng Q. (2012),. Surface modification of NaYF4:Yb,Er upconversion nanoparticles for bio-  
application, National University of Singapore.  
[3] Bagheri A., Arandiyan H., Boyer C., Lim M. (2016),. Lanthanide-doped upconversion  
nanoparticles: emerging intelligent light-activated drug delivery systems, Adv. Sci., Vol.  
3(7), pp. 125  
[4] Bettinelli M., Carlos L., Liu X. (2015),. Lanthanide-doped upconversion nanoparticles, Phys.  
Today, Vol. 68(9), pp. 3844  
[5] Chang H., Xie J., Zhao B., Liu B., Xu S., et al. (2015),. Rare earth ion-doped upconversion  
nanocrystals: synthesis and surface modification, Nanomaterials, Vol. 5(1), pp. 125  
[6] Lin M., Zhao Y., Wang S., Liu M., Duan Z., et al. (2012),. Recent advances in synthesis and  
surface modification of lanthanide-doped upconversion nanoparticles for biomedical  
applications, Biotechnol. Adv., Vol. 30(6), pp. 155161  
[7] Yu W., Xu W., Song H., Zhang S. (2014),. Temperature-dependent upconversion  
3+  
3+  
luminescence and dynamics of NaYF4:Yb /Er nanocrystals: influence of particle size and  
crystalline phase, Dalt. Trans., Vol. 43, pp. 613947  
[8] Duong H. Van, Chau T.T.L., Dang N.T.T., Vanterpool F., Salmerón-Sánchez M., et al.  
(2018),. Biocompatible chitosan-functionalized upconverting nanocomposites, ACS Omega,  
Vol. 3(1), pp. 8695  
SYNTHESIS OF UPCONVERSION β-NaYF  
4
:Yb:Er NANOCOMPOSITE BY  
SOLVOTHERMAL METHOD  
1*  
2
1
1
Ngo Thi My Hoa , Duong Van Hau , Bui Quang Thanh , Tran Thai Hoa  
1
Faculty of Chemistry, University of Sciences, Hue University  
Faculty of Fundamental Sciences, University of Agriculture and Forestry, Hue University  
*Email: hoa.tmy.ngo@gmail.com  
2
ABSTRACT  
NaYF4:Yb:Er upconversion nanocomposite was synthesized by solvothermal  
method. The influence of factors i.e. reacting solvent, temperature, and duration  
were assessed to deduce the optimized condition for the synthesis procedure. The  
study revealed that with ethanol-ethylene glycol for the reacting solvent, 200 °C for  
reacting temperature, and 36 hours for reacting duration, the procedure was  
33  
Nghiên cu tng hp vt liu phát quang chuyển đổi ngược nanocomposite β-NaYF4:Yb:Er …  
idealized to obtain high-quality upconversion hexagonal-crystalline β-NaYF4:Yb:Er  
nanocomposite. The synthesized nanocomposite possesses, according to TEM  
observation, highly uniform quasi-spherical morphology and sized distribution,  
with the average diameter was ca. 20 nm. XRD analysis suggested that there was  
an efficient crystal transition of an α-cubic phase to a β-hexagonal phase in the  
materials prepared, ensuing quasi-pure β-NaYF4:Yb:Er nanocomposite.  
Keywords: NaYF4:Yb:Er, β-NaYF4:Yb:Er, photoluminescence, upconversion  
nanocomposite.  
Ngô ThMHòa sinh năm 1996 tại Đà Nẵng. Bà hiện đang là sinh viên  
cnhân ngành Hóa hc, hc tp và nghiên cu ti Bmôn Hóa lý, Khoa  
Hóa học, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế từ năm 2014.  
Lĩnh vực nghiên cu: Vt liu nano phát quang.  
Bùi Quang Thành sinh năm 1989 tại Quảng Nam. Năm 2011, ông tốt  
nghip cnhân chuyên ngành Hóa hc tại Trường Đại học Sư phạm, Đại  
học Đà Nẵng. Năm 2013, ông nhận bng Thạc sĩ chuyên nghành Hóa lý  
thuyết và hóa lý tại Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế. Từ năm 2014  
đến nay, ông ging dy và nghiên cu ti Bmôn Hóa lý, Khoa Hóa hc,  
Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế.  
Lĩnh vực nghiên cu: Kthut thut hóa hc, hóa hc vt liu, và vt liu  
nano.  
Dƣơng Văn Hậu sinh năm 1983 tại Qung Trị. Năm 2005, ông tốt nghip  
cnhân chuyên ngành Hóa hc tại Trường Đại học Sư phạm, Đại hc  
Huế. Năm 2009, ông nhận bng Thạc sĩ chuyên nghành Hóa Phân tích tại  
Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế. Từ năm 2014 đến nay, ông  
nghiên cu khoa hc và thc hin lun án Tiến sĩ tại Bmôn Hóa lý, Khoa  
Hóa học, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế.  
Lĩnh vực nghiên cu: Hóa hc vt liu ng dng trong nông nghip.  
Trn Thái Hòa sinh năm 1955 tại Hà Tĩnh. Năm 2001, ông nhn hc vị  
Tiến sĩ Hóa học tại Trường Đại hc Khoa hc Tự nhiên, Đại hc Quc Gia  
Hà Nội. Năm 2013, ông được Hội đồng chức danh nhà nước công nhn  
chức danh Giáo sư. Từ năm 1978 đến nay, ông ging dy và nghiên cu  
ti Bmôn Hóa lý, Khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc  
Huế.  
Lĩnh vực nghiên cu: Vt liu nano ng dng.  
34  
pdf 10 trang yennguyen 18/04/2022 1320
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tổng hợp vật liệu phát quang chuyển đổi ngược nanocomposite β-NaYF4:Yb:Er bằng phương pháp dung nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tong_hop_vat_lieu_phat_quang_chuyen_doi_nguoc_nan.pdf