Luận văn Phát triển thuật toán tìm đường cho Nền tảng cung cấp dịch vụ địa chỉ Việt Nam

ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI  
TRƯỜNG ĐI HC CÔNG NGHỆ  
HÀ ĐỨC VĂN  
Phát trin thuật toán tìm đường cho Nn tng cung cp dch vụ địa chỉ  
Vit Nam  
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HC MÁY TÍNH  
Giảng viên hưng dẫn: TS. Bùi Quang Hưng  
Hà Ni, 09/2020  
LI CẢM ƠN  
Trước hết tôi xin bày tlòng cảm ơn chân thành đến TS Bùi Quang Hưng đã tận  
tình hướng dn tôi trong thi gian làm luận văn thạc sĩ này.  
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô Trung tâm Công nghtích hp liên ngành Giám sát  
hiện trường (FIMO), khoa Công nghệ thông tin, trường Đại hc Công ngh- ĐHQGHN  
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.  
Cui cùng, tôi mun gi li cảm ơn sâu sắc nhất đến bmvà những người thân  
trong gia đình, những người luôn ng hộ con đường tôi đã lựa chọn, giúp đỡ và động  
viên tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sng.  
Tuy đã có những cgng nhất định nhưng do kiến thc và thi gian có hn nên  
chc chn luận văn này còn nhiều thiếu sót và hn chế nhất đnh. Kính mong nhận được  
sgóp ý ca thy cô.  
Khóa luận này được htrbởi đề tài nghiên cu ng dng và phát trin công nghệ  
cp quc gia: "Nghiên cu xây dng Nn tng cung cp dch vdliệu địa chVit Nam  
phc vphát trin các ng dụng dân sinh”, Mã số: ĐTCT-KC-4.0-03/19/25.  
Hà Ni, ngày tháng năm 2020  
Hc viên  
Hà Đức Văn  
1
TÓM TT  
Tóm tt:  
Trong thời đại chng kiến nhng sphát triển vượt bc ca các hthng công nghthông  
tin, các hthng bản đồ số cũng có những bước tiến lớn, đóng góp một vai trò quan trng trong  
cuc sng hiện đại. Nm bt thc trng và nhu cu sdng bản đồ số ở Vit Nam cho mục đích  
tìm kiếm thông tin địa chỉ, tìm đường,.. Nn tng bản đồ sVMap ra đời vi vai trò tiên phong  
trong lĩnh vực bản đồ sô ti Vit Nam. Mt trong nhng thách thc trong vic phát trin chc  
năng chỉ đường ca VMap đó chính là ước tính tc độ di chuyn thc tế. Thc trng vvic sử  
dụng phương tiện cá nhân và vấn đề đô thị hóa đã dẫn đến tình trng giao thông ti các thành  
phln trnên vô cùng phc tạp khi thường xuyên xy ra ùn tc, mật độ phương tiện cao. Điều  
này dẫn đến tốc độ di chuyn trên từng đoạn đường vào nhng thời điểm khác nhau có skhác  
bit rõ rt. Tuy chức năng chỉ đường ca VMap đã đưa ra tốc độ di chuyn bng nhng tính cht  
không đổi của đoạn đường như loại đường, các bin báo hn chế tốc độ nhưng như thế là chưa  
đủ để đảm bảo độ chính xác.  
Luận văn này thc hin nghiên cu, phát trin công cụ ước tính tốc độ di chuyn trong  
thc tế da trên dliu giao thông cho VMap. Luận văn bao gm các thành phn chính là: (1)  
tìm hiu nhng công ngh, nghiên cu vtính toán tốc độ di chuyn trên thc tế, (2) Đề xut  
quy trình xây dng thut toán sdụng Google Traffic Tiles để ước lượng thi gian di chuyn  
thc tế,(3) Xây dng bdliu thnghiệm và đánh giá thử nghim các mô hình, (4) Trin khai  
đánh giá hiệu quca thut toán.  
Tkhóa: VMap, tốc đdi chuyn, tìm đường  
2
 
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan luận văn “PHÁT TRIN THUẬT TOÁN TÌM ĐƯỜNG CHO  
NN TNG CUNG CP DCH VỤ ĐỊA CHVIT NAMlà công trình nghiên cu  
ca bản thân dưới sự hướng dn ca TS. Bùi Quang Hưng.  
Tt cnhng tham kho tnghiên cứu liên quan đều được trích dn mt cách rõ  
ràng trong danh mc tài liu tham kho. Không có vic sao chép tài liu, công trình  
nghiên cu của người khác mà không chvtài liu tham kho.  
Hà Nội, ngày tháng năm 2020  
Hc viên  
Hà Đức Văn  
3
MC LC  
5
DANH MC HÌNH NH  
7
 
DANH MC TVIT TT  
Ký hiu  
Ý nghĩa  
Application Programming  
API  
Interface giao din lp trình  
ng dng  
CSDL  
Cơ sở dliu  
ĐHQGHN  
OGC  
Đại hc Quc gia Hà Ni  
Tchức địa không gian Open  
Geospatial Consortium  
OSM  
OpenStreetMap  
WMTS  
Chun Web Map Tile Service  
8
 
MỞ ĐẦU  
Htri thc Vit shóa [1] là đề án ca Chính phVit Nam vi mc tiêu xây  
dng mt htri thc tng hp trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện để  
mọi người dân hc tp suốt đời, làm chtri thức, tăng cường nghiên cu sáng to, ng  
dng tiến bkhoa hc công nghệ, thúc đẩy phát triển đất nước. Đề án được xây dng và  
cp nht theo hình thc xã hi hóa, thu hút và khuyến khích mọi người dân và doanh  
nghip tham gia, vi vai trò va khai thác vừa đóng góp để làm giàu các tài nguyên tri  
thc shóa ca Vit Nam. Góp phần khơi dậy, lan toniềm đam mê khoa học và công  
ngh, khát vng sáng to, cng hiến ca mọi người trong vic to lp và phbiến tri thc.  
Đề án hướng ti phcp thông tin khoa hc và công nghcho mi tng lớp người dân  
trong xã hi, nht là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; học sinh, sinh viên, người  
lao động.  
Mt trong nhng ni dung quan trng của Đề án là Xây dng nn tng Bản đồ số  
Việt Nam do Đại hc Quc gia Hà Ni chtrì. Bản đồ sVit Nam slà nn tảng cơ bản  
để trên đó các nhà phát triển xây dng các ng dng dân sinh phc vcác nhu cu khác  
nhau ca cộng đồng như tìm kiếm vị trí, địa điểm, địa ch, du lịch, văn hóa, giáo dục, y  
tế,Mt trong nhng dch vụ được sdng nhiu nht và cũng là quan trọng nht ca  
VMap là dch vụ tìm đường. Người dùng thường muốn tìm đường đi có khoảng thi gian  
di chuyn ngn nhất thay vì tìm đường đi ngắn nhất. Đây là xu thế chung ca tt ccác  
dch vchỉ đường hin có trên thị trường như Google Map, Bing Map, Here Map,  
TomTom,… Việc ước lượng thi gian di chuyn của người dùng ca VMap đang rất  
không chính xác nên chưa thế áp dụng để tìm đường đi ngắn nht theo thi gian. Tuy  
nhiên, do thiếu dliu tín hiu giao thông và chưa có dữ liu lưu lượng giao thông thc  
tế để xây dng thut toán, kết quả đầu ra ca dch vụ tìm đường đang cho ra ước lượng  
thi gian di chuyn rt không chính xác.  
Luận văn này tp trung vào vic Phát trin thuật toán tìm đường đi nhanh nhất theo  
thi gian cho Nn tng cung cp dch vụ địa chVit Nam VMap bng cách sdng dữ  
liệu lưu lưng giao thông từ ảnh Google Traffic Tiles vi các mc tiêu cthsau:  
- Xây dng công cthu thp bdliu Google Traffic Tiles  
- Xây dng thuật toán tìm đường đi nhanh nhất theo thi gian cho Nn tng  
cung cp dch vụ đa chVit Nam VMap  
9
 
- Trin khai thut toán cho Nn tng cung cp dch vụ địa chVit Nam VMap  
và đánh giá hiệu qusdng  
Ni dung trình bày ca luận văn gm các phn sau:  
- Chương 1: Giới thiệu chung. Giới thiệu khái quát về Nền tảng dữ liệu Bản  
đồ số Việt Nam, cũng như các vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống chỉ đường,  
dẫn của VMap.  
- Chương 2: Các nghiên cứu và công nghệ liên quan. Giới thiệu về các kiến  
thức, công cụ liên quan đến khóa luận.  
- Chương 3: Đề xuất phương pháp. Nghiên cứu, phát triển quy trình tìm  
đường đi ngắn nhất theo thời gian.  
- Chương 4: Triển khai thực nghiệm và đánh giá. Tiến hành triển khai quy  
trình và đánh giá kết quả thu được.  
- Chương 5: Kết luận và định hướng. Tổng kết lại các nội dung đã trình bày  
trong chương trước, kết quả đã được và định hướng phát triển tiếp theo.  
10  
CHƯƠNG 1. GII THIU CHUNG  
1.1 Gii thiu chung vVMap và chức năng chỉ đường ca VMap.  
1.1.1 Gii thiu VMap  
VMap[2] - Nn tng dliu Bản đồ sViệt Nam được ra mt vào ngày 01/10/2019.  
Hin VMap có hơn 23,4 triệu dliệu địa chtrên cả nước. Bên cạnh các tính năng cơ bản  
như: tìm kiếm địa ch, tìm đường, VMap sẽ đi theo một hướng đi khác biệt, đó là hiển thị  
lp bản đồ riêng của các lĩnh vc trong cuc sng và hin thị địa chchi tiết ti tng số  
nhà, dù thành thhay min núi, vùng sâu, vùng xa. Để thu thp dliu bản đồ, trong  
hơn 3 tháng, hơn 120.000 nhân viên Bưu điện và đoàn viên, thanh niên trên cả nước đã  
tích cc ti tng khu ph, thôn bản để thu thp thông tin. Các dliu gồm địa chchi tiết  
của địa điểm (số nhà, đường ph, hẻm, xóm…) và ghi chú về loại đối tượng (nhà hàng,  
nhà dân, ngân hàng, ch,…) đều được ghi li[1]. Ngoài ra còn có một lượng dliu rt  
lớn được đóng góp bởi người dùng thông qua nn tng OpenStressMap và ng dng  
VMap Contributor. Sau khi xác nhn thông tin chun, dliu sẽ được tích hợp và đưa  
lên bản đồ sVMap.  
Mt trong nhng lp dliu quan trng ca nn tng bản đồ sVMap là lp dữ  
liệu đường. Dliệu đường ca VMap được lưu trữ theo phương pháp tổ chc dliu ca  
OpenStreetMap [3] gm 4 thành phn chính là tag, node, way, relation cthể như sau:  
Tag: Tag có cu trúc gm khóa (key) và giá tr(value) thhiện đặc điểm ca các  
đôi tượng. Không có gii hn vhình dng ca tag, vì vy chúng có thể được sdụng để  
đại din cho bt kthông tin gì. Vic sdng thành phn này là hoàn toàn ddàng khi  
không có bt kỳ quy định nào cho khóa và giá tr[4].  
Node: Mt node là thhin ca mt vtrí trong thế gii thực đến bản đồ s. Nó  
được xác định bi một vĩ độ và một kinh độ kèm mt định danh duy nht. Các nút là các  
thc thduy nhất có nghĩa là lưu trữ các vị trí địa lý, do đó nó được sdụng để xây dng  
nên các yếu tố khác như way hay relation. Đặc điểm ca các node có thể được thhin  
bng các tag ca nó. Như là biển báo, đèn tín hiệu, các địa điểm công cộng như trạm  
xăng, nhà hàng,... [4]  
Way: Mt way kết ni gia các node gn nhau để biu din mt cấu trúc đơn giản.  
Mt way có thcó cu trúc mhoc khép kín . Mt way khép kín là way có node đầu  
11  
     
tiên cũng là node cui cùng trên way đó. Mt way khép kín có thlà mt khu vực được  
xác định phn lãnh thlà phn bên trong ca way khép kín. Mt way mlà mt way  
được mô ttuyến tính không chia snode đầu tiên và node cuối cùng thường để biu thị  
những con đưng b, sông sui hoặc đường st. [4]  
Relation: Mt relation được sdụng để xác định mi quan hgia các node, way  
và các relation khác. Mt thành viên ca mt mi quan hcó thtùy ý có mt vai trò mô  
tphn mà một tính năng cụ thể đóng trong một mi quan h. [4]  
1.1.2 Chức năng chỉ đường ca VMap  
Mt trong những tính năng quan trọng nht ca VMap đó là chức năng chỉ đường.  
Đầu vào ca hthng là tọa độ điểm đầu, điểm đích phương tin di chuyn. Hthng  
sẽ đưa ra kết qulà tuyến đường tối ưu theo tiêu chí khong cách di chuyn ngn nht  
hoc thi gian di chuyn nhanh nht. Ví dvgiao din ca chức năng tìm kiếm trên  
VMap được thhin trong Hnh 1.1.  
Hnh 1.1. Ví dchức năng chỉ đường ca VMap  
1.2 Vấn đề gp phi vi chức năng chỉ đường ca VMap  
Hin ti thì chức năng chỉ đường ca VMap sdụng phương pháp tìm đường đi  
theo khong cách ngn nht [5]. Ngoài ra, việc ước lưng thi gian di chuyn của ngưi  
dùng trên quãng đường đó gặp hai vấn đề chính là thiết dliu tín hiu giao thông và  
thiếu dliệu lưu lượng giao thông. Đây là những yếu tquan trng quyết định ti thi  
gian di chuyn của người dùng. Người dùng thường muốn tìm đường đi có khoảng thi  
gian di chuyn ngn nht thay vì tìm đường đi ngắn nhất. Đây là xu thế chung ca tt cả  
các dch vchỉ đường hin có trên thị trường như Google Map, Bing Map, Here Map,  
12  
     
TomTom,… Việc ước lượng thi gian di chuyn của người dùng ca VMap đang rất  
không chính xác nên chưa thế áp dụng để tìm đường đi ngắn nht theo thi gian.  
1.2.1 Vấn đề gp phi do thiếu dliu tín hiu giao thông  
Cùng với người điều khiển giao thông (Cảnh sát giao thông) thì tín hiệu giao thông  
đường bộ Việt Nam đứng vị trí rất quan trọng, không quá khi ta nói rằng chúng là cần  
nhất, không thể thiếu để duy trì trật tự, an toàn giao thông, giúp xe và phương tiện, người  
tham giao thông được lưu hành.  
Tín hiệu giao thông bao gồm:  
Đèn tín hiệu điều khiển giao thông đặt ở các ngã ba, ngã tư đường phố đông  
đúc, phức tạp là dùng để báo hiệu, điều khiển sự đi lại của các loại xe cộ  
người đi đường, nhằm đảm bảo trật tự giao thông, ngăn ngừa tai nạn, làm  
cho sự giao lưu trong thành thị được dễ dàng, thuận lợi [6].  
Còn về biển báo hiệu đường bộ được chia thành 5 nhóm cơ bản sau đây:  
biển báo cấm; biển hiệu lệnh; biển báo nguy hiểm và cảnh báo; biển chỉ  
dẫn; biển phụ, biển viết bằng chữ [6]. Biển báo hiệu giao thông cung cấp  
chính xác quy định về giao thông đường bộ cho người tham gia giao thông.  
Dữ liệu tín hiệu giao thông khu vực Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội:  
● Dữ liệu của VMap: ~ 95 bản ghi  
● Dữ liệu thực tế: ~ 200 bản ghi  
Với một lượng dữ liệu lớn và địa chỉ chi tiết tới từng ngõ, ngách như vậy thì VMap  
cũng phải có một hệ thống dẫn đường, chỉ đường đúng, nhanh và phù hợp với giao thông  
tại Việt Nam. Cùng với phản hồi từ người dùng cho thấy chức năng tìm đường của VMap  
vẫn chưa có độ chính xác cao. Đặc biệt là thiếu chính xác trong việc tìm đường dựa trên  
thông tin giao thông.  
Hiện tại, cách thi hành hiệu lực của biển báo lên mạng lưới đường của VMap vẫn  
đang thực hiện hoàn toàn thủ công. Do vậy, cần nhiều nhân lực, công sức để thi hành  
hiệu lực của biển báo. Với loại dữ liệu phức tạp đó, việc thu thập không hề dễ dàng vì  
các địa điểm về thông tin tín hiệu giao thông dễ dàng bị thay đổi, số lượng lại rất lớn.  
13  
 
Hnh 1.2. Ví dụ về việc quản lý, chỉnh sửa biển báo hiệu giao thông trên VMap  
Cùng với đó có thể thấy dữ liệu về tín hiệu giao thông trên VMap còn thiếu nên  
chức năng tìm đường tối ưu thời gian theo tín hiệu giao thông hoạt động chưa có độ chính  
xác cao. Hình 1.3 có thể thấy rằng quãng đường đi qua khá nhiều đèn tín hiệu giao thông  
gây chậm trễ, tốn thời gian di chuyển của người dùng.  
Hnh 1.3. Vấn đề gặp phải với chức năng tꢀm đường của VMap  
(Vùng khoanh đỏ là địa điểm thiếu hoặc không có dữ liệu về đèn tín hiệu giao  
thông)  
14  
   
Vấn đề này đã được đề xuất giải quyết trong khóa luận Nghiên cứu, phát triển  
phương pháp tìm đường đi giữa 2 địa điểm tối ưu theo thời gian dựa trên tín hiệu giao  
thông cho VMap, sinh viên Bùi Quang Huy, K61 – trường Đại học Công nghệ,  
ĐHQGHN giải quyết.  
1.2.2 Vấn đề gp phi do thiếu dliệu lưu lưng giao thông  
Phương thức hoạt động ca hthng chỉ đường VMap [7]: Dliệu đường ca  
VMap được chuyển đổi thành đồ thị có đỉnh là các node giao nhau gia các way, các tag  
như loại đường, gii hn tốc độ. được sdụng để tính tốc độ di chuyn. Mi mt loi  
phương tin scó một đồ thriêng vi mục đích thhiện đặc trưng của từng phương tiện  
vthi gian di chuyn. Một khi đồ thị được thiết lp vi tt cdliu, vic tìm kiếm  
tuyến đường giữa 2 điểm chyếu là vấn đề chn 2 đỉnh trên đồ thị, sau đó chạy thut  
toán Dijkstra để tìm tuyến đường có thi gian ngn nht.  
Đỉnh của đồ th: Các đỉnh của đồ thbiu thmột hướng cthca way. Mi node  
là giao điểm ca các way có thcó trng stính theo giây cho thi gian di chuyn qua  
way đó.  
Cnh của đồ th: Cnh của đồ thkết nối các đỉnh của đồ th, tốc độ di chuyn trên  
cạnh được tính theo các ththông tin (tag) như loại đường, gii hn tốc độ di chuyn,..  
Trng sthi gian di chuyn trên cnh theo giây sẽ được tính bng tốc độ di chuyn và  
độ dài cạnh. Trong quá trình định tuyến, mt scạnh đơn giản (nối 2 đỉnh không phi  
giao điểm) được lược bỏ để tăng tốc độ xlý. Hình 1.4 cho thấy các bước đưa dữ liu  
đường VMap trở thành đthị định tuyến:  
15  
 
Hnh 1.4. Tối ưu đồ thị định tuyến ca chức năng chỉ đường VMap [6]  
Vấn đề đặt ra: chức năng chỉ đường ca VMap đưa ra kết quda trên tốc độ di  
chuyển được đặt mặc định theo loại đường, gii hn tốc độ,.. dẫn đến kết qutuyến đường  
tối ưu theo thời gian giữa 2 địa điểm cố định là như nhau trong mọi khong thi gian.  
Điều này chưa chính xác so với thc tế khi tc độ di chuyn nh bị ảnh hưởng bi rt  
nhiu yếu tố như thời tiết, mật độ giao thông,.. và thay đổi liên tc. Như vậy, chức năng  
chỉ đường ca VMap chưa có một phương pháp ước tính thi gian di chuyn phù hp so  
vi thc tế.  
Vấn đề này đã được đề xuất giải quyết trong khóa luận Nghiên cứu, phát triển  
công cụ ước tính tốc độ di chuyển trong thực tế dựa trên dữ liệu giao thông cho VMap,  
16  
 
sinh viên Phùng Quang Minh, K61 – trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN giải quyết.  
Trong khóa luận này, Phùng Quang Minh đã đề xuất xây dựng một hệ thống thu thập dữ  
liệu giao thông của người dùng để cải thiện thuật toán tìm đường cho Nền tảng VMap.  
Tuy nhiên, để có dữ liệu thực tế có thể sử dụng được, chúng ta cần rất nhiều người  
dùng. Mà muốn có thêm người sử dụng, chúng ta cần có dịch vụ tìm đường cung cấp kết  
quả chính xác hơn. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, trong luận văn này, em sẽ trình bày  
phương pháp xây dựng thuật toán ước lượng thời gian di chuyển thực tế sử dụng Google  
Traffic Tiles, từ đó đưa kết quả tìm đường cho người dùng theo thời gian ngắn nhất.  
.
17  
CHƯƠNG 2. CÁC NGHIÊN CU, CÔNG NGHLIÊN QUAN  
2.1 Mt số phương pháp tính toán tốc độ di chuyn thc tế.  
2.1.1 Thu thp thông tin chia stừ người dùng  
Phương pháp này dựa trên vic thu thp dliu ttri nghim thc tế của người  
dùng. Nó thường yêu cầu người dùng điền vào mt mu vi nhng thông tin cố định như  
vtrí, thời gian, phương tiện di chuyn, tốc độ hin ti,...Dliu sau khi tng hp sẽ được  
chia slại cho ngưi dùng.  
Ưu điểm: chi phí trin khai thp, không bị ảnh hưởng bi các yếu tố bên ngoài như  
thi tiết, mật độ giao thông,..  
Nhược điểm: Lượng dliu thu thập được có độ bao phủ kém, không được kim  
soát do người dùng là ngun cung cp dliu duy nht.  
Phương pháp này thường được sdụng như một kênh phụ để bsung thông tin  
trong trường hp thiếu sót, sai lch ca những phương pháp khác.  
2.1.2 Tính toán da trên công nghệ đo trực tiếp  
Mt cách tng quan, công nghệ đo trực tiếp [8] đề cập đến dliệu giao thông được  
đo bằng các thiết bị được đặt trc tiếp dc các tuyến đường. Công nghệ đo trực tiếp được  
chia thành hai loại: đo xâm nhập và đo không xâm nhập:  
Phương pháp đo xâm nhập. Các phương pháp đo xâm nhập về cơ bản bao gm  
mt máy ghi dliu và mt cm biến đặt trên lhoc mặt đường. Phương pháp này đã  
được sdng và kim chng về độ chính xác trong nhiều năm. Những công nghct lõi  
của phương pháp được mô tngn gọn sau đây:  
Cm biến khí nén: ống cao su được đặt trên các làn đường để phát hin  
phương tiện từ thay đi áp suất được to ra khi lốp xe đi qua ống. Xung ca  
không khí được tạo ra được ghi li và xlý bi mt bộ đếm nm bên  
đường. Hn chế chính ca công nghnày là nó có phm vi bao phdliu  
hn chế và hiu quca nó phthuộc vào điều kin thi tiết, nhiệt độ và tình  
trng giao thông. Hthống này cũng có thể không hiu qutrong tình trng  
phương tiện di chuyn vi tốc độ thp.  
18  
       
Cm biến áp điện: các cm biến được đặt trong mt rãnh dc theo bmt  
đường của các làn đường. Nguyên tc là chuyển đổi năng lượng cơ học thành  
năng lượng điện. Tht vy, biến dạng cơ học ca vt liệu áp điện làm thay  
đổi mật độ điện tích bmt ca vt liệu để skhác bit sxut hin gia  
các điện cực. Biên độ và tn sca tín hiu tlthun vi mức độ biến dng.  
Hthng này có thể được sdụng để đo trọng lượng và tốc độ.  
Vòng t: Đây là công nghệ thông thường nhất đưc sdụng để thu thp dữ  
liệu giao thông. Các vòng được đặt trong các con đường theo hình vuông to  
ra từ trường. Thông tin sau đó được truyền đến mt thiết bị đếm được đặt  
bên đường. Vòng đời sdng ca thiết bị này thường ngn vì nó có thbị  
hư hại bi xe hng nặng, nhưng không bị ảnh hưởng bởi điều kin thi tiết  
xu. Công nghệ này đã được trin khai rng rãi ở châu Âu (và các nơi khác)  
trong mt vài thp kqua. Tuy nhiên, chi phí thc hin và bo trì của phương  
pháp này tương đối ln.  
Phương pháp đo không xâm nhập: Các kthut không xâm nhập được da trên  
các quan sát txa. Ngay cả khi đếm thủ công là phương pháp được sdng nhiu nht,  
các công nghmới đã xut hin gần đây có vẻ rt ha hn:  
Đếm thcông: đây là phương pháp truyền thng nhất. Trong trường hp  
này, các các thiết bị đo được vn hành mt cách thcông bởi con người và  
không thể có được mt cách hiu qubi kết quả đạt được của phương pháp  
chlà mt con s, ví d: mật độ giao thông, phân loi xe. Các thiết bphổ  
biến nhất được sdng là hthng bảng đếm cơ học và hthng bảng đếm  
điện t.  
Năng lượng hng ngoi: shin din, tốc độ và loại phương tiện được phát  
hin dựa trên năng lượng hng ngoi ta ra tkhu vc phát hin. Hn chế  
chính là hiu sut trong thi tiết xu và phm vi bao phdliu.  
Ttính thụ động: cm biến từ được cố định dưới hoc trên mặt đường. Nó  
đếm số lượng xe, loi và tốc độ. Tuy nhiên, trong điều kin vn hành, các  
cm biến gặp khó khăn trong việc phân bit giữa các phương tiện có khong  
cách gn nhau.  
19  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 53 trang yennguyen 29/03/2022 4180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển thuật toán tìm đường cho Nền tảng cung cấp dịch vụ địa chỉ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_thuat_toan_tim_duong_cho_nen_tang_cung_c.pdf