Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin/adiponectin trên đối tượng thừa cân - béo phì

ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC  
VÕ MINH PHƢƠNG  
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ LEPTIN, ADIPONECTIN  
HUYẾT TƯƠNG VÀ TỶ LEPTIN/ADIPONECTIN  
TRÊN ĐỐI TƯỢNG THỪA CÂN-BÉO PHÌ  
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC  
HUẾ - NĂM 2018  
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC  
VÕ MINH PHƢƠNG  
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ LEPTIN, ADIPONECTIN  
HUYẾT TƯƠNG VÀ TỶ LEPTIN/ADIPONECTIN  
TRÊN ĐỐI TƯỢNG THỪA CÂN-BÉO PHÌ  
Chuyên ngành: NỘI TIẾT  
Mã số: 62 72 01 45  
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC  
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN HỮU DÀNG  
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHẠN  
HUẾ - NĂM 2018  
Lời Cảm Ơn  
Luận án này đƣợc hoàn thành nhờ sự hƣớng dẫn, chỉ dạy tận tình của quý Thầy Cô  
Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế, Bệnh viện Trung ƣơng Huế.  
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:  
- Ban Lãnh đạo Đại học Huế.  
- Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Y dƣợc Huế.  
- Ban Giám Đốc Bệnh viện Trung ƣơng Huế.  
- Bộ môn Nội - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.  
- Phòng Đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.  
- Khoa Nội Tổng hợp - Lão khoa - Bệnh viện Trung ƣơng Huế.  
- Khoa Sinh hóa - Bệnh viện Trung ƣơng Huế.  
- Trung tâm nghiên cứu Gen - Protein - Trƣờng Đại học Y Hà Nội.  
Đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.  
Tôi trân trọng gởi lời cảm ơn đến:  
- GS.TS. Phạm Văn Lình - Nguyên Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Y Dƣợc Cần Thơ.  
- PGS.TS. Nguyễn Trung Kiên - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Y Dƣợc Cần Thơ.  
Đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án.  
Tôi xin chân thành cảm ơn:  
- PGS.TS. Lê Văn Bàng - Nguyên trƣởng Bộ môn Nội - Trƣờng Đại học Y  
Dƣợc Huế.  
- GS.TS. Huỳnh Văn Minh - Nguyên trƣởng Bộ môn Nội - Trƣờng Đại học Y  
Dƣợc Huế.  
- GS.TS. Nguyễn Hải Thủy - Trƣởng khoa Nội - Bệnh viện Trƣờng Đại học Y  
Dƣợc Huế.  
- GS.TS. Võ Tam - Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.  
- GS.TS. Hoàng Trọng Thảng - Giảng viên chính Bộ môn Nội - Trƣờng Đại  
học Y Dƣợc Huế.  
- PGS.TS. Trần Văn Huy - Trƣởng Bộ môn Nội - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.  
- PGS.TS. Hoàng Thị Thu Hƣơng - Nguyên trƣởng Bộ môn Sinh hóa - Trƣờng  
Đại Học Y Dƣợc Huế.  
- PGS.TS. Hoàng Bùi Bảo - Trƣởng Phòng Đào tạo sau đại học - Phó trƣởng  
Bộ môn Nội - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.  
- PGS.TS. Đào Thị Dừa - Nguyên trƣởng khoa Nội Nội tiết - Thần kinh - Hô  
hấp - Bệnh viện Trung ƣơng Huế.  
- TS. Lê Văn Chi - Phó trƣởng Bộ môn Nội - Trƣờng Đại Học Y Dƣợc Huế.  
- TS. Phan Thị Minh Phƣơng - Trƣởng Bộ môn Miễn dịch-Sinh lý bệnh -  
Trƣờng Đại Học Y Dƣợc Huế.  
- TS. Trần Thừa Nguyên - Phó trƣởng khoa Nội Tổng hợp - Lão khoa - Bệnh  
viện Trung ƣơng Huế.  
- TS. Nguyễn Trọng Tuệ - Trung tâm nghiên cứu Gen - Protein - Trƣờng Đại  
học Y Hà Nội.  
Là những Thầy Cô đã hƣớng dẫn và hỗ trợ để tôi thực hiện luận án này.  
• Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến:  
- GS.TS. Trần Hữu Dàng - Nguyên Bí thƣ Đảng ủy - Nguyên Phó hiệu trƣởng  
Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.  
- PGS.TS. Nguyễn Thị Nhạn - Giảng viên chính Bộ môn Nội - Trƣờng Đại Học  
Y Dƣợc Huế.  
Là những Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ, truyền dạy những kinh nghiệm quý báu  
và hƣớng dẫn trực tiếp với tất cả tấm lòng để tôi có thể hoàn thành luận án.  
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến ba mẹ tôi,  
nguồn động viên tinh thần to lớn giúp tôi vƣợt qua những khó khăn trong suốt thời  
gian học tập và thực hiện luận án này.  
VÕ MINH PHƢƠNG  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.  
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố  
trong bất kỳ một công trình nào khác.  
Tác giả luận án  
VÕ MINH PHƢƠNG  
MỤC LỤC  
Trang  
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1  
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .........................................................................................5  
1.1. Thừa cân - béo phì............................................................................................5  
1.2. Đại cƣơng adipokin và sản phẩm bài tiết của mô mỡ ....................................17  
1.3. Tình hình nghiên cứu leptin gần đây..............................................................35  
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................40  
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................................40  
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................42  
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................62  
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu....................................................62  
3.2. Nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin trên đối  
tƣợng thừa cân-béo phì...................................................................................71  
3.3. Liên quan, tƣơng quan giữa nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ  
leptin/adiponectin với một số yếu tố nguy cơ trên đối tƣợng thừa cân-béo phì....78  
Chƣơng 4. BÀN LUẬN...........................................................................................93  
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu....................................................93  
4.2. Nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin của các  
nhóm nghiên cứu..........................................................................................109  
KẾT LUẬN............................................................................................................129  
KIẾN NGH...........................................................................................................131  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHỤ LỤC  
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN  
ASEAN  
BMI  
: Association of South East Asian Nations  
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á  
: Body Mass Index  
Chỉ số khối cơ thể  
BAI  
: Body Adiposity Index  
Chỉ số mỡ cơ thể  
CC  
: Chiều cao  
CHO  
ECLIA  
: Cholesterol  
: Electrochemiluminescence Immunoassay  
Phƣơng pháp miễn dịch điện hóa phát quang  
: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay  
Phƣơng pháp miễn dịch hấp thụ liên kết enzyme  
: Huyết áp  
ELISA  
HA  
HATT  
HATr  
: Huyết áp tâm thu  
: Huyết áp tâm trƣơng  
HOMA-IR : Homeostatic Model Assessment of Insulin Resistance  
Chỉ số HOMA về kháng insulin  
HDL-C  
LDL-C  
PAI-1  
: High Density Lipoprotein-Cholesterol  
Cholesterol Lipoprotein tỷ trọng cao  
: Low Density Lipoprotein-Cholesterol  
Lipoprotein tỷ trọng thấp  
: Plasminogen activator inhibitor-1  
Yếu tố ức chế hoạt hóa plasminogen-1  
: Peroxisome Proliferator Activated Receptor-γ  
Thụ thể hoạt hóa tăng sinh peroxidase-γ  
PPAR-γ  
QUICKKI : Quantitative Insulin Sensitivity Index  
Chỉ số QUICKKI  
RIA  
: Radio Immuno Assay  
Phƣơng pháp miễn dịch phóng xạ  
: Subcutaneous Adipose Tissue  
Mô mỡ dƣới da  
SCAT  
THA  
TRI  
: Tăng huyết áp  
: Triglycerid  
TNF-α  
: Tumor necrosis factor-α  
Yếu tố hoại tử u- α  
VAI  
: Visceral Adiposity Index  
Chỉ số mỡ nội tạng  
VAT  
: Visceral Adipose Tissue  
Mô mỡ nội tạng  
VB  
: Vòng bụng  
VM  
: Vòng mông  
WHO  
: World Health Organization  
Tổ chức Y tế thế giới  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Trang  
Bảng 1.1. Giới hạn chỉ số BMI liên quan với tuổi . ..................................................8  
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phân biệt tăng cân quá mức và béo phì theo chỉ số khối  
lƣợng cơ thể BMI (kg/m2) .......................................................................9  
Bảng 1.3. Phân độ béo phì theo chỉ số BMI .............................................................9  
Bảng 1.4. Phân độ béo phì cho ngƣời trƣởng thành châu Á ..................................10  
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm  
2000 dành cho ngƣời trƣởng thành châu Á............................................55  
Bảng 2.2. Phân độ tăng huyết áp.............................................................................55  
Bảng 2.3. Khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam về rối loạn lipid máu 2008 ..56  
Bảng 2.4. Tứ phân vị của chỉ số HOMA-IR ở nhóm chứng ..................................57  
Bảng 2.5. Tứ phân vị của chỉ số QUICKI ở nhóm chứng.......................................57  
Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính, tuổi ..........................................................................62  
Bảng 3.2. Phân bố BMI theo giới tính và nhóm tuổi trên nhóm bệnh....................63  
Bảng 3.3. Chỉ số nhân trắc của các nhóm nghiên cứu ............................................63  
Bảng 3.4. Chỉ số nhân trắc của các nhóm nghiên cứu theo giới tính......................64  
Bảng 3.5. Chỉ số VAI, BAI giữa nhóm thừa cân, béo phì và nhóm chứng ............65  
Bảng 3.6. Chỉ số VAI, BAI giữa nhóm thừa cân, béo phì kháng insulin; nhóm thừa  
cân, béo phì không kháng insulin và nhóm chứng.................................65  
Bảng 3.7. Huyết áp và tỷ lệ tăng huyết áp của các nhóm nghiên cứu.....................66  
Bảng 3.8. Bilan lipid máu của các nhóm nghiên cứu..............................................66  
Bảng 3.9. Bilan lipid máu giữa các nhóm tuổi của các nhóm nghiên cứu..............67  
Bảng 3.10. Nồng độ glucose máu đói của các nhóm nghiên cứu.............................68  
Bảng 3.11. Nồng độ insulin máu đói của các nhóm nghiên cứu..............................68  
Bảng 3.12. Chỉ số kháng insulin của các nhóm nghiên cứu.....................................69  
Bảng 3.13. Nguy cơ tăng huyết áp ở nhóm bệnh theo các tiêu chuẩn kháng insulin.........70  
Bảng 3.14. Nồng độ leptin của các nhóm nghiên cứu..............................................71  
Bảng 3.15. Nồng độ leptin theo giới tính, nhóm tuổi...............................................71  
Bảng 3.16. Nồng độ leptin theo giới tính, nhóm tuổi ở nhóm thừa cân, béo phì .....72  
Bảng 3.17. Nồng độ leptin của nhóm chứng theo   + SD và tứ phân vị..................72  
Bảng 3.18. Tỷ lệ tăng nồng độ leptin ở nhóm bệnh theo ≥   + SD nhóm chứng ...73  
Bảng 3.19. Nồng độ adiponectin của các nhóm nghiên cứu ....................................73  
Bảng 3.20. Nồng độ adiponectin theo giới tính, nhóm tuổi .....................................74  
Bảng 3.21. Nồng độ adiponectin theo giới, nhóm tuổi ở nhóm thừa cân, béo phì...74  
Bảng 3.22. Nồng độ adiponectin của nhóm chứng theo       ,  -   và tứ  
phân v....................................................................................................75  
Bảng 3.24. Tỷ leptin/adiponectin của các nhóm nghiên cứu....................................75  
Bảng 3.25. Tỷ leptin/adiponectin theo giới tính, nhóm tuổi.....................................76  
Bảng 3.26. Tỷ leptin/adiponectin theo giới tính, nhóm tuổi ở nhóm thừa cân,  
béo phì....................................................................................................76  
Bảng 3.27. Tỷ leptin/ adiponectin của nhóm chứng theo   + SD và tứ phân vị ......77  
Bảng 3.28. Tỷ lệ tăng tỷ leptin/ adiponectin ở nhóm bệnh theo ≥   + SD nhóm chứng ...77  
Bảng 3.29. Liên quan giữa nồng độ leptin với I0/G0, HOMA-IR, QUICKI.............78  
Bảng 3.30. Liên quan giữa leptin với biland lipid....................................................79  
Bảng 3.31. Tƣơng quan của nồng độ leptin với các yếu tố nguy cơ ở nhóm thừa cân,  
béo phì theo giới tính .............................................................................82  
Bảng 3.32. Liên quan giữa nồng độ adiponectin với I0/G0, HOMA-IR, QUICKI...83  
Bảng 3.33. Liên quan giữa adiponectin với biland lipid ..........................................83  
Bảng 3.34. Tƣơng quan của nồng độ adiponectin với một số yếu tố nguy cơ ở nhóm  
thừa cân, béo phì theo giới tính..............................................................85  
Bảng 3.35. Liên quan giữa tỷ leptin/adiponectin với I0G0, HOMA, QUICKI .........86  
Bảng 3.36. Liên quan giữa tỷ leptin/adiponectin với biland lipid............................86  
Bảng 3.37. Tƣơng quan giữa tỷ leptin/adiponectin với một số yếu tố nguy cơ ở  
nhóm thừa cân, béo phì theo giới...........................................................88  
Bảng 3.38. Điểm cắt VB, tỷ VB/VM và BMI dự báo tăng nồng độ leptin..............89  
Bảng 3.39. Điểm cắt VB, tỷ VB/VM và BMI dự báo giảm nồng độ adiponectin ...90  
Bảng 4.1. So sánh nồng độ insulin máu của một số tác gi..................................105  
Bảng 4.2. So sánh nồng độ leptin huyết tƣơng của một số tác giả .......................111  
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ  
Trang  
Hình  
Hình 1.1. Tác động của leptin ở não trên thái độ ăn uống .......................................22  
Hình 1.2. Chức năng cơ bản của leptin ....................................................................26  
Hình 1.3. Sơ đồ tín hiệu của thụ thể LEPRB và cơ chế đề kháng leptin ..................28  
Hình 1.4. Chức năng cơ bản của adiponectin ..........................................................32  
Hình 2.1. Đƣờng cong chuẩn dựa vào nồng độ các giếng chuẩn đã pha loãng ........52  
Hình 4.1. Cách tính toán để tìm công thức xác định BAI ......................................100  
Sơ đồ  
Sơ đồ 2.1. Minh họa nguyên lý ELISA định lƣợng nồng độ leptin..........................50  
Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................61  
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ  
Trang  
Biểu đồ 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu ...................................................................62  
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thay đổi bilan lipid máu của các nhóm nghiên cứu..................67  
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kháng insulin của các nhóm nghiên cứu ..................................69  
Biểu đồ 3.4. Tƣơng quan giữa nồng độ leptin và insulin.......................................80  
Biểu đồ 3.5. Tƣơng quan giữa nồng độ leptin và cholesterol ................................80  
Biểu đồ 3.6. Tƣơng quan giữa nồng độ leptin và LDL-C......................................80  
Biểu đồ 3.7. Tƣơng quan giữa nồng độ leptin và BAI...........................................81  
Biểu đồ 3.8. Tƣơng quan giữa nồng độ leptin và HOMA-IR ................................81  
Biểu đồ 3.9. Tƣơng quan giữa nồng độ leptin và QUICKI....................................81  
Biểu đồ 3.10. Tƣơng quan giữa nồng độ adiponectin và VB...................................84  
Biểu đồ 3.11. Tƣơng quan giữa nồng độ adiponectin và VM..................................84  
Biểu đồ 3.12. Tƣơng quan giữa nồng độ adiponectin và BMI.................................84  
Biểu đồ 3.13. Tƣơng quan giữa tỷ leptin/adiponectin và glucose............................87  
Biểu đồ 3.14. Tƣơng quan giữa tỷ leptin/adiponectin và BMI ................................87  
Biểu đồ 3.15. Tƣơng quan giữa tỷ leptin/adiponectin và HOMA-IR ......................87  
Biểu đồ 3.16. Tƣơng quan giữa tỷ leptin/adiponectin và QUICKI..........................88  
Biểu đồ 3.17. Đƣờng cong ROC của VB, tỷ VB/VM và BMI dự báo tăng nồng  
độ leptin.............................................................................................90  
Biểu đồ 3.18. Đƣờng cong ROC của VB, tỷ VB/VM và BMI dự báo giảm nồng độ  
adiponectin ........................................................................................91  
1
ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Béo phì đƣợc biết đến nhƣ một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở nhiều  
nƣớc Đông Tây Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Không những ở các nƣớc và khu vực nói  
trên - nơi tỷ lệ béo phì ở ngƣời trƣởng thành dao động lên đến 30-40% - mà ngay cả  
ở những nƣớc đang phát triển, thừa cân béo phì đang có xu hƣớng tăng nhanh. Cùng  
với sự tăng trƣởng liên tục về kinh tế ở các nƣớc châu Á - Thái Bình Dƣơng, trong  
đó có Việt Nam, tình hình thừa cân-béo phì có khuynh hƣớng gia tăng nhanh chóng  
hơn nữa trong những thập niên tới [6], [7], [15].  
Năm 1997, tại Hội nghị quốc tế béo phì tổ chức ở Geneva (Thụy Sĩ), béo phì lần  
đầu tiên đƣợc xem xét dƣới góc độ là đại dịch toàn cầu (Global Epidemic) [18]. Thừa  
cân, béo phì gây ra nhiều biến chứng làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong. Ngoài biến  
chứng tim mạch còn có những biến chứng nội tiết chuyển hóa nghiêm trọng [6]. Theo  
số liệu công bố của WHO (2008), toàn thế giới có khoảng 1,5 tỷ ngƣời từ 20 tuổi  
trở lên thừa cân, hơn 200 triệu nam giới và 300 triệu phụ nữ bị béo phì. Dự báo đến  
năm 2030 sẽ có khoáng 1,9 tỷ ngƣời thừa cân, béo phì trên toàn thế giới [62].  
Quan niệm mô mỡ xem nhƣ là nơi dự trữ năng lƣợng một cách thụ động hiện  
nay không còn phù hợp nữa. Năm 1994, lần đầu tiên khi phát hiện ra leptin, khoa  
học đã khẳng định mô mỡ hoạt động nhƣ một cơ quan nội tiết. Hiện nay, mô mỡ  
đƣợc biết là nơi tiết ra nhiều loại protein khác nhau có hoạt tính sinh học đa dạng  
[8], [23]. Thông qua mạng tƣơng tác này, mô mỡ tham gia vào các tiến trình sinh  
học khác nhau bao gồm chuyển hoá năng lƣợng, chức năng thần kinh nội tiết và  
chức năng miễn dịch.  
Béo phì đƣợc định nghĩa đơn giản là tình trạng tích lũy quá nhiều và bất  
thƣờng của lipid trong các tố chức mỡ ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe. Gần đây, ngƣời  
ta đã thừa nhận rằng các đại thực bào mô mỡ là một thành phần quan trọng trong  
chức năng tiết của mô mỡ và là nguồn chính bài tiết các cytokin viêm nhƣ TNF-α  
và IL-6. Sự gia tăng lƣu thông của đại thực bào ở ngƣời béo phì dẫn tới trạng thái  
2
viêm mãn tính có liên quan đến sự phát triển của đề kháng insulin và đái tháo  
đƣờng. Các protein này thƣờng đƣợc gọi là adipokin. Các adipokin là trung tâm của  
sự kiểm soát năng lƣợng, chuyển hóa năng lƣợng, truyền đạt trạng thái dinh dƣỡng  
của cơ thể với các mô chịu trách nhiệm kiểm soát lƣợng năng lƣợng cũng nhƣ độ  
nhạy cảm với insulin. Leptin là một trong những adipokin đƣợc phát hiện đầu tiên  
của mô mỡ và khẳng định vai trò quan trọng của mô mỡ là một cơ quan nội  
tiết. Leptin giúp điều hòa sự trao đổi chất trong cơ thể bằng cách kích thích sự tiêu  
hao năng lƣợng, ức chế ăn vào. Trong hầu hết các trƣờng hợp béo phì, tình trạng đề  
kháng leptin biểu hiện ở sự gia tăng nồng độ leptin huyết tƣơng đã làm giới hạn  
hiệu quả sinh học của nó. Trái ngƣợc với leptin, sự tiết adiponectin thƣờng bị suy  
giảm trong béo phì. Adiponectin làm tăng sự nhạy cảm với insulin, oxy hóa acid  
béo cũng nhƣ tiêu hao năng lƣợng và làm giảm lƣợng glucose trong gan [53]. Đây  
là hai sản phẩm bài tiết quan trọng của mô mỡ có vai trò gần nhƣ đối lập nhau.  
Adiponectin là chất bảo vệ còn leptin có tác dụng tấn công. Do đó khi thừa cân, béo  
phì nồng độ adiponectin giảm còn leptin tăng. Biểu hiện trên đƣợc nhận biết rõ nét  
nhất khi có thừa cân, béo phì ở tất cả các đối tƣợng. Biến đổi nồng độ của 2 chỉ số  
trên đều liên quan mật thiết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch, chuyển hóa. Chính  
vì vậy khảo sát nồng độ leptin, adiponectin ở bệnh nhân thừa cân, béo phì là đề tài có  
cơ sở khoa học và lý luận chuyên ngành, một hƣớng nghiên cứu mới đang đƣợc quan  
tâm nhiều trong lĩnh vực nội tiết, chuyển hóa.  
Mô mỡ rõ ràng là một cơ quan nội tiết và chuyển hóa chủ động cao, một cơ  
quan hoạt động phức tạp. Nhiều đề tài đã đi sâu về vai trò của các adipokin nhƣ  
PAI-1, TNF-α, IL-6 đã ra đời [8]. Riêng các nghiên cứu về leptin và adiponectin  
hiện không nhiều. Đặc biệt, việc xác định tỷ leptin/adiponectin, thông số đầy tiềm  
năng có liên quan đến một số tình trạng và bệnh lý ở các đối tƣợng thừa cân, béo  
phì nhƣ rối loạn lipid máu, đề kháng insulin, đái tháo đƣờng... , lần đầu đƣợc đề cập  
tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu  
nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin trên đối tƣợng  
thừa cân - béo phì” nhằm mục tiêu:  
3
1. Xác định nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin  
trên đối tƣợng thừa cân, béo phì.  
2. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ  
leptin/adiponectin với một số yếu tố nguy cơ trên đối tƣợng thừa cân, béo phì đồng  
thời xác định điểm cắt của các chỉ số nhân trắc để dự báo nồng độ leptin,  
adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin.  
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC  
- Béo phì trung tâm hiện nay đƣợc biết rõ có liên quan đến nguy cơ mắc hàng  
loạt bệnh lý nguy hiểm nhƣ bệnh tim mạch, chuyển hóa và ung thƣ, tỷ lệ tử vong  
cao hơn so với béo phì ngoại biên. Vì mô mỡ bài tiết adipokin ảnh hƣởng đến quá  
trình trao đổi chất, hoạt động của các cơ quan khác và liên quan trực tiếp đến các  
bệnh lý tim mạch, chuyển hóa nên hiểu biết về những con đƣờng này rất quan trọng  
không chỉ từ quan điểm sinh lý học mà còn đối với việc xác định mục tiêu điều trị  
các bệnh lý do béo phì gây ra.  
- Về chức năng nội tiết, khi mô mỡ gia tăng hoặc béo phì nhất là lắng đọng  
mỡ ở nội tạng thƣờng đi liền với kháng insulin, tăng glucose máu, rối loạn lipid  
máu, tăng huyết áp. Ở ngƣời béo phì, có sự gia tăng nồng độ leptin huyết tƣơng  
qua nhiều nghiên cứu, các tác giả gọi đây là sự đề kháng leptin (leptin resistance)  
biểu thị bằng sự gia tăng nồng độ leptin huyết tƣơng trong khi nồng độ  
adiponectin lại sụt giảm. Và đề kháng leptin lẫn giảm sút adiponectin đều có liên  
quan đến các yếu tố nguy cơ tim mạch-chuyển hóa nhƣ tăng glucose máu, rối  
loạn lipid máu, kháng insulin...  
3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN  
Hai adipokin leptin và adiponectin đã đƣợc công nhận là những chất điều  
chỉnh chính của các rối loạn chuyển hóa khác nhau và gần đây tỷ  
leptin/adiponectin huyết tƣơng đã đƣợc đề cập, một chỉ số tiềm năng, đặc biệt  
đƣợc xem là dấu hiệu thay thế mới phản ánh tình trạng xơ vữa động mạch ở  
ngƣời béo phì và đái tháo đƣờng týp 2. Tỷ leptin/adiponectin huyết tƣơng cũng  
đƣợc báo cáo liên quan đến đề kháng insulin-là một trong những điều kiện sinh  
4
lý học cơ bản của hội chứng chuyển hóa [69]. Thông qua định lƣợng nồng độ  
các adipokin nhƣ leptin và adiponectin, chúng tôi đƣa ra giá trị cụ thể nồng độ  
leptin, adiponectin và tỷ leptin/adiponectin ở ngƣời thừa cân, béo phì. Đồng  
thời, dựa vào tƣơng quan giữa nồng độ hai adipokin này với một số yếu tố nguy  
cơ tim mạch-chuyển hóa có thể nhận biết những ảnh hƣởng của chúng đối với  
cơ thể qua đó suy đoán đến những tình trạng và bệnh lý liên quan nhƣ rối loạn  
lipid máu, tăng huyết áp, đái tháo đƣờng...  
5
Chƣơng 1  
TỔNG QUAN  
1.1. THỪA CÂN - BÉO PHÌ  
Béo phì (Obesity) là bệnh rối loạn chuyển hóa đƣợc biết sớm nhất trong y văn,  
các biểu hiện lâm sàng của bệnh béo phì đã đƣợc ghi nhận từ thời Hy Lạp-La Mã cổ  
đại. Từ “Obesity” nguồn gốc Latin là Obesus, nghĩa là béo, bụ bẫm. Obesity đƣợc  
Noah Biggs sử dụng chính thức trong Y học vào năm 1651. Nhƣng đến năm 1985,  
Tổ chức Y tế thế giới mới chính thức thống nhất định nghĩa về béo phì, xem đây là  
một bệnh mãn tính, một vấn đề sức khỏe cộng đồng nan giải toàn cầu [15], [24].  
1.1.1. Định nghĩa  
Béo phì là sự tăng cân quá mức trung bình đáng có, đƣợc xác định tƣơng quan  
trọng lƣợng cơ thể với chiều cao theo chỉ số BMI (Body Mass Index), do tăng quá  
mức tỷ lệ khối lƣợng mỡ toàn thân hoặc tập trung mỡ vào một vùng nào đó của cơ  
thể mà nó có thể ảnh hƣởng đến tình trạng sức khỏe. Định nghĩa này sẽ loại trừ các  
trƣờng hợp tăng cân không do tăng lƣợng mỡ (ứ nƣớc hoặc cơ bắp phát triển), các  
loại loạn dƣỡng mỡ [5], [13], [109].  
Thừa cân là tình trạng cân nặng vƣợt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao [19].  
Với định nghĩa đơn giản đƣợc chấp nhận nhiều nhất thì thừa cân (overweight)  
là một tình trạng tăng quá mức trọng lƣợng cơ thể so với trọng lƣợng chuẩn và béo  
phì (obesity) là một tình trạng tăng quá mức lƣợng mỡ cơ thể [8].  
1.1.2. Dịch tễ học của béo phì  
1.1.2.1. Thực trạng thừa, cân béo phì trên thế giới và Việt Nam  
Trƣớc đây thừa cân và béo phì đƣợc xem nhƣ là đặc điểm riêng của các nƣớc  
có thu nhập cao, nhƣng gần đây thừa cân, béo phì đã tăng lên một cách kỷ lục ở cả  
những quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, nhất là ở vùng đô thị. Năm 2009,  
khoảng 300 triệu ngƣời ở các nƣớc có thu nhập thấp, hơn 200 triệu ngƣời ở các  
nƣớc có thu nhập trung bình và dƣới 100 triệu ngƣời ở các nƣớc có thu nhập cao bị  
tử vong có liên quan tới thừa cân, béo phì. Trên phạm vi toàn cầu thì thừa cân, béo  
phì gây tử vong nhiều hơn thiếu cân [19].  
6
Tại Hoa Kỳ, béo phì đã là một vấn đề dịch tễ quan trọng, số liệu của NHANES  
II (Nationnal Health Nutrition Examination Survey: khảo sát dinh dƣỡng và sức khỏe  
Quốc gia) 1976-1980 cho thấy 24% nam và 27% nữ bị béo phì; NHANES III 1988-  
1994 tỉ lệ này là 31% ở nam và 34% ở nữ. Xu hƣớng nhƣ vậy cũng đã xảy ra ở thiếu  
niên Hoa Kỳ trong khoảng thời gian 1976-1987, tỉ lệ béo phì trẻ từ 6-11 tuổi tăng  
54%, ngƣời béo phì mức độ nặng tăng 98%, tỉ lệ béo phì thiếu niên từ 12-21 tuổi tăng  
khoảng 64% [24]. Hiện nay, một nghiên cứu dịch tễ cho thấy ở ngƣời trƣởng thành,  
tỷ lệ chung thừa cân béo phì tại Hoa Kỳ đã lên đến 60% [71].  
Tại Châu Á, một điều tra ở Nhật Bản năm 1980, tỷ lệ béo phì là 16%, năm  
2000 là 24%. Trung Quốc là 3,7% năm 1982, năm 2001 là 19%. Các nƣớc ASEAN  
nhƣ Singapore, béo phì học sinh tiểu học là 9% ở nam và 8% là nữ vào năm 1984,  
năm 1989 tỷ lệ này là 14,5% và 10,4% [24].  
Ở Việt Nam, thừa cân, béo phì đang tăng nhanh chóng và trở thành vấn đề sức  
khoẻ cộng đồng của thế kỷ XXI [15]. Điều tra toàn quốc (2005) ở đối tƣợng từ 25-  
64 tuổi tại 8 vùng sinh thái nhận thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là 16,3%. Tình trạng  
thừa cân béo phì ở trẻ em cũng ngày càng tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn [19].  
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ của béo phì  
- Tuổi: 2% lúc 6 -7 tuổi; 7% tuổi dậy thì và cao nhất xuất hiện ở lứa tuổi 50  
(Âu Mỹ) [18].  
- Giới: nữ gặp nhiều hơn nam, nhất là sau 50 tuổi. Ở Úc, nam 19%; nữ 22% .  
Ở Hoa Kỳ, nam 27,6%; nữ 33,2% [31], [105].  
- Điều kiện kinh tế xã hội: nữ giới xã hội cấp thấp mắc bệnh nhiều hơn nữ giới  
thuộc tầng lớp xã hội cấp cao. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở những nƣớc phát triển. Châu  
Âu nói chung trên 20% dân số, Hoa Kỳ gần 1/3 ngƣời lớn là béo phì, Canada là  
15%, Pháp 17%, Israel 22,9%, Hàn Quốc 30,6%, Thổ Nhĩ Kỳ 21,9% [8].  
- Địa dƣ: thành phố có tỷ lệ cao hơn nông thôn. Tại Iran, tỷ lệ tăng cân ở  
ngƣời thành thị 15-39 tuổi và 40-69 tuổi lần lƣợt là 22% và 40%, trong khi đó, tỷ lệ  
tƣơng ứng đối với ngƣời sống ở vùng nông thôn là 16% và 26% [8].  
7
1.1.3. Phân loại béo phì  
1.1.3.1. Phân loại béo phì theo sinh bệnh học  
- Béo phì đơn thuần: là béo phì không có nguyên nhân sinh bệnh học rõ ràng.  
- Béo phì bệnh lý: là béo phì do các bệnh lý liên quan gây nên, bao gồm suy  
giáp, cƣờng vỏ thƣợng thận, thiếu hormon tăng trƣởng, thiểu năng sinh dục, tổn  
thƣơng vùng dƣới đồi, u não, chấn thƣơng sọ não, phẫu thuật thần kinh [8].  
1.1.3.2. Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu  
- Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo dạng nữ - thể  
Gynoid): là loại béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng mông và đùi.  
- Béo bụng (béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo dạng nam - thể  
Android): là dạng béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng. Béo bụng có nguy  
cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo đƣờng, tăng insulin máu, rối  
loạn chuyển hóa lipid, không dung nạp glucose hơn so với béo đùi [8]. Việc giảm mỡ  
bụng đƣợc ủng hộ trong việc điều trị các bệnh tật có liên quan đến béo phì [83].  
1.1.4. Nguyên nhân béo phì  
1.1.4.1. Nguyên nhân di truyền  
Béo phì có yếu tố di truyền. Nếu cả bố lẫn mẹ đều bình thƣờng thì chỉ có 7% con  
họ là béo phì. Nếu một trong hai ngƣời là béo phì thì có 40% con họ béo phì. Nhƣng  
nếu cả bố lẫn mẹ đều bị béo phì thì có 80% con họ bị béo phì. Nếu mẹ béo phì thì nguy  
cơ con bị béo phì tăng 24,8 lần [19]. Di truyền có tính trội và yếu tố di truyền làm cho  
khả năng phân chia các tế bào mỡ rất dễ dàng theo một trong hai cách:  
- Quá sản: tăng số lƣợng và thể tích tế bào mỡ gấp ba đến bốn lần, xảy ra ở trẻ  
em hoặc tuổi dậy thì, khó điều trị.  
- Phì đại: tế bào mỡ to ra do tăng sự tích tụ mỡ nhƣng không tăng số lƣợng  
hay gặp ở ngƣời lớn, tiên lƣợng tốt hơn [8].  
1.1.4.2. Nguyên nhân nội tiết  
Tổn thƣơng hạ đồi do chấn thƣơng, bệnh lý ác tính, viêm nhiễm gây ăn quá  
nhiều, suy sinh dục, giảm gonadotropin. Béo phì vùng hạ đội tƣơng đối hiếm gặp.  
Phụ nữ suy giáp thƣờng có tăng cân vì giảm tốc độ chuyển hóa, tuy nhiên hiếm khi  
8
nào có béo phì rõ rệt. Béo phì do cƣờng vỏ thƣợng thận (hội chứng Cushing) với  
triệu chứng thƣờng gặp nhất là béo, chủ yếu ở vùng mặt cổ, vùng thƣợng đòn sau  
cổ, tạo thành hình ảnh "u trâu", mặt tròn đầy nhƣ mặt trăng, bụng và thân cũng béo,  
trong khi tay chân lại gầy. U tụy tiết insulin (insulinoma) gây béo phì do insulin làm  
hạ glucose máu nên phải ăn nhiều. Hội chứng buồng trứng đa nang với hơn 50%  
phụ nữ có hội chứng này bị béo phì.  
1.1.4.3. Nguyên nhân về dinh dưỡng  
Nguyên nhân dinh dƣỡng của béo phì là đa dạng, chủ yếu do [8]:  
- Các thành phần của chế độ ăn, ăn quá nhiều, chế độ ăn giàu chất béo.  
- Canxi: hàng loạt nghiên cứu đã ghi nhận mối tƣơng quan nghịch giữa BMI  
với hàm lƣợng canxi trong chế độ ăn.  
- Bú sữa mẹ: nuôi con bằng sữa mẹ ít hơn ba tháng thƣờng đi kèm với tăng  
nguy cơ béo phì ở trẻ em khi đến trƣờng.  
1.1.4.4. Nguyên nhân khác  
Tăng cân có thể do sản phẩm của các hormon steroide và các nhóm thuốc sau:  
chống trầm cảm, chống loạn thần, benzodiazepine. Khi phụ nữ ngƣng hút thuốc lá  
thì tăng cân thƣờng xảy ra và có liên quan đến sự giảm sút nicotine. Lối sống tĩnh  
tại ít hoạt động làm giảm tiêu thụ năng lƣợng và gia tăng cân nặng [8].  
1.1.5. Phân độ của béo phì  
1.1.5.1. Dựa theo chỉ số BMI  
Bảng 1.1. Giới hạn chỉ số BMI liên quan với tuổi [8].  
Chỉ số khối lƣợng cơ thể theo BMI ( kg/m2)  
Nhóm tuổi  
Nam  
Nữ  
19 - 24  
25 - 34  
35 - 44  
45 - 54  
55 - 64  
65  
19 - 24  
20 - 25  
21 - 26  
22 - 27  
23 - 28  
24 - 29  
19 - 24  
20 - 25  
20 - 25  
20 - 25  
20 - 25  
20 - 25  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 167 trang yennguyen 05/04/2022 3000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tương và tỷ leptin/adiponectin trên đối tượng thừa cân - béo phì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_nong_do_leptin_adiponectin_huyet_tuong_va.pdf