Kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh

Mã số: 463  
Ngày nhận:11/12/2017  
Ngày gửi phản biện lần 1: /12 /2017  
Ngày gửi phản biện lần 2:  
Ngày hoàn thành biên tập: 29/1/2018  
Ngày duyệt đăng: 29/1/2018  
KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP.HCM  
Trần Thị Bích Nhung1  
Tóm tắt  
Kỹ năng lãnh đạo chính là khả năng thực hiện các công việc, biến kiến thức thành hành  
động của nhà lãnh đạo, thể hiện sự thành thạo của người lãnh đạo khi vận dụng kiến thức vào  
trong thực tế thực hiện chức năng lãnh đạo nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, do đó kỹ năng  
lãnh đạo có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bài  
viết này hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng lãnh đạo, các mô hình đánh giá kỹ năng lãnh  
đạo, đề xuất mô hình đo lường phù hợp, kiểm định mô hình, và tiến hành đánh giá kỹ năng  
lãnh đạo của các doanh nghiệp tại Tp.HCM. Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu nêu trên, bài  
viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, tư duy, suy luận logic trên cơ sở sử dụng  
cách tiếp cận định tính kết hợp định lượng. Để đánh giá mô hình nghiên cứu, bài viết sử dụng  
kiểm định Cronbach’s Alpha, EFA, CFA thông qua công cụ thống kê SPSS và AMOS. Kết quả  
nghiên cứu chỉ ra rằng, kỹ năng của lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM nhìn chung còn  
nhiều hạn chế, yếu kém nhất là những kỹ năng liên quan đến con người, kỹ năng truyền đạt,  
xây dựng tầm nhìn và kỹ năng xác định các nguyên nhân chính của vấn đề, các kỹ năng còn  
lại khá tương đồng như nhau.  
Từ khóa: Lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM, đo lường kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng lãnh  
đạo, kỹ năng của lãnh đạo.  
Abstract  
Leadership skill is the ability to perform tasks, turns knowledge into the action of the  
leader, demonstrates the leader's proficiency when applying knowledge in actual practice to  
achieve the objectives, so leadership skills is essential for the survival and development of  
businesses in Ho Chi Minh City. This article will systematize the theories about leadership  
skills, leadership skills models, suggest the appropriate model, test model, and assess  
leadership skills of companies in HCM City. In order to clarify the above research issues, this  
paper uses the methods of analysis, synthesis, thinking and logical reasoning via using the  
qualitative and quantitative approachs. To assess the research model, the study uses  
1 Trường Đại học Ngoại thương CS2, Email: tranthibichnhung.cs2@ftu.edu.vn  
Cronbach's Alpha, EFA, CFA tests through the SPSS and AMOS statistical tools. The results  
show that the skills of leaders in HCMC enterprises are generally limited, especially skills  
related to human, communication skills, vision and key causes skills, the others are quite  
similar in the same.  
Key words: Leadership of enterprises in HCM city, Leadership skills measurement,  
leadership skills, skills of leaders.  
1. Đặt vấn đề  
Lãnh đạo là người không thể thiếu trong bất kì một doanh nghiệp nào, là những người  
thực hiện chức năng quản lý trong doanh nghiệp, điều hành công việc của công ty, xác định  
mục tiêu, định hướng hoạt động và hoạch định tầm nhìn chiến lược cho doanh nghiệp. Đồng  
thời, lãnh đạo còn là người tạo ra sự ảnh hưởng, sự lôi cuốn và truyền cảm hứng, khơi dậy  
lòng nhiệt huyết và sự cống hiến hy sinh của toàn thể nhân viên, đồng nghiệp và lãnh đạo cấp  
cao trong doanh nghiệp. Không những thế, lãnh đạo còn là người có sự ảnh hưởng rất lớn đến  
các cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp nhằm đảm bảo đạt được những mục tiêu mà  
doanh nghiệp đã đề ra. Trong các yếu tố thuộc lãnh đạo, kỹ năng của lãnh đạo được xem là  
yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, bởi vì, kỹ năng của lãnh đạo là khả năng thực hiện công việc  
của lãnh đạo, khả năng biến kiến thức thành hành động của lãnh đạo, kỹ năng lãnh đạo thể  
hiện sự thành thạo của mỗi lãnh đạo khi vận dụng sự hiểu biết, kiến thức của mình nhằm đạt  
được mục tiêu đã đề ra. Từ đó có thể kết luận rằng, kỹ năng lãnh đạo có vai trò rất quan trọng  
đối với doanh nghiệp, là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh  
của doanh nghiệp, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương  
lai, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.  
Chính vì tầm quan trọng vô cùng to lớn như trên, vấn đề liên quan đến kỹ năng lãnh đạo  
từ lâu đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các học giả trên thế giới, tuy nhiên tại Việt  
Nam vấn đề lãnh đạo chỉ mới được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây.  
Trên thế giới, tùy thuộc vào quan điểm tiếp cận khác nhau, các tác giả đề xuất lãnh đạo  
cần có những kỹ năng khác nhau. Với quan điểm lãnh đạo là người hiểu rõ tầm nhìn chiến  
lược, nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức, quản lý hoạt động của người khác và chịu trách  
nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức, để thực hiện công việc hiểu quả, Katz (1955)  
cho rằng lãnh đạo cần có 3 kỹ năng cơ bản, đó là kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng con người và kỹ  
năng nhận thưc. Với quan điểm lãnh đạo là người thường xuyên giải quyết các vấn đề phát  
sinh trong doanh nghiệp, Mumford và cộng sự (2000) cho rằng lãnh dạo cần có kỹ năng giải  
quyết vấn đề và kỹ năng phán xét xã hội, tuy nhiên, để có thể thực hiện các kỹ năng này một  
cách hiệu quả, đòi hỏi lãnh đạo còn có kiến thức và các thuộc tính cá nhân khác. Trên cơ sở  
tách ghép các nghiên cứu đã có trước đó, Mumford, Campion và Morgeson (2007) đã đề xuất  
lãnh đạo cần có 4 kỹ năng, bao gồm: kỹ năng nhận thức, kỹ năng con người, kỹ năng kinh  
doanh và kỹ năng chiến lược. Ngoài ra, tùy thuộc vào góc độ tiếp cận khác nhau, đối tượng  
nghiên cứu khác nhau, các tác giả cũng đề xuất bổ sung một số kỹ năng khác như: giá trị cá  
nhân (Edmunds 1998; Lord và Hall 2005; Kalargyrou và cộng sự 2012); các kiến thức liên  
quan đến ngành (Robbin và cộng sự 2001; Moore và Rudd 2004; Connelly và cộng sự 2000;  
Mumford và cộng sự 2000); kỹ năng giao tiếp (Edmunds 1998; Moore và Rudd 2004); kỹ  
năng xây dựng giải pháp (Mumford & cộng sự 2000; Marshall-Mies & cộng sự 2000); kỹ  
năng ra quyết định (Edmunds 1998); kỹ năng tạo động lực nhóm (Edmunds 1998); kỹ năng  
hoạch định (Edmunds 1998; Marshall-Mies & cộng sự 2000); động cơ (Connelly & cộng sự  
2000; Mumford & cộng sự 2000).  
Ngoài ra, các nghiên cứu về kỹ năng của lãnh đạo trên thế giới cũng được thực hiện  
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: quân đội (Zaccaro & cộng sự 2000); giáo dục  
(Kalargyrou & cộng sự 2012; Da’as, R. A. 2016); y tế (Zilz & cộng sự 2004; Robbins & cộng  
sự 2001); dịch vụ công (Haq, S. 2011).  
Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến lãnh đạo còn hạn chế, chủ yếu nghiên cứu  
về năng lực lãnh đạo (Trần Thị Vân Hoa 2012; Đặng Ngọc Sự 2012; Trần Thị Phương Hiền  
2013; Đỗ Anh Đức 2014; Lê Thị Phương Thảo 2016; Lê Quân – Nguyễn Quốc Khánh 2012;  
Ngô Quý Nhâm 2014; Trần Kiểu Trang 2012), phong cách lãnh đạo (Ao Thu Hoài 2012;  
Nguyễn Thị Hồng Hạnh 2008; Trần thị Thu Trang 2006), tố chất cá nhân của nhà lãnh đạo  
(Lương Thu Hà 2015), vai trò của giám đốc doanh nghiệp (Trịnh Vĩnh Hội 2016), và các vấn  
đề khác như nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt động của  
doanh nghiệp tại Việt Nam (Nguyễn Minh Tâm 2014). Xét về đối tượng nghiên cứu, thì các  
nghiên cứu hiện có chủ yếu nghiên cứu về lãnh đạo nói chung, hoặc lãnh đạo tại các doanh  
nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực miền trung, và miền Bắc. Trong khi đó, Tp.HCM là trung tâm  
kinh tế của quốc gia, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp tại Tp.HCM không những  
giúp phát triển kinh tế xã hội tại Tp.HCM, mà còn góp phần rất lớn trong việc phát triển kinh  
tế xã hội của quốc gia.  
Từ đó cho thấy nghiên cứu về kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp trên địa bàn thành  
phố Hồ Chí Minh là nghiên cứu mới, rất cần thiết, có giá trị khoa học và thực tiễn. Bài vết này  
sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng lãnh đạo, các mô hình đánh giá kỹ năng lãnh đạo, và  
đề xuất mô hình phù hợp để đánh giá kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại Tp.HCM.  
Trên cơ sở đó, bài viết sẽ đánh giá thực trạng kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại  
Tp.HCM.  
2. Tổng quan lý thuyết và mô hình đo lường đề xuất  
2.1 Khái niệm về kỹ năng lãnh đạo  
Theo Bass và Stogdill (1990) thì có hàng trăm định nghĩa khác nhau về lãnh đạo. Lãnh  
đạo là quá trình gây ảnh hưởng của một hay nhiều người, theo cách tích cực để xác định  
nhiệm vụ thực hiện trên nền tảng mục đích của tổ chức (Hart 1980). Lãnh đạo thuộc về những  
quan hệ của những cá nhân với nhau trong tổ chức, trong đó một vài cá nhân thực hiện nhiệm  
vụ hỗ trợ, hướng dẫn nhóm hướng đến việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức (Segal 1981).  
Lãnh đạo là một quá trình ảnh hưởng các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm người  
trong nỗ lực nhằm đạt mục tiêu và trong một hoàn cảnh thực tế cụ thể (Hersey và Blanchard  
1982). Lãnh đạo vừa là một quá trình và cũng là một tài sản. Quá trình lãnh đạo là sự ảnh  
hưởng không ép buộc nhằm hướng dẫn và phối hợp hoạt động của các thành viên trong nhóm  
để đạt được mục tiêu. Lãnh đạo là tài sản bởi đây là một tập hợp những đặc tính, phẩm chất  
của những cá nhân, những người đã sử dụng thành công những ưu thế đó vào việc gây ảnh  
hưởng (Jago 1982). Lãnh đạo là mối quan hệ ảnh hưởng giữa những người lãnh đạo và người  
chịu lãnh đạo nhằm thực hiện những thay đổi hiện tại, đấy chính là sự phản ánh mục tiêu của  
họ (Rost 1993). Lãnh đạo là một quá trình, qua đó một cá nhân ảnh hưởng đến một nhóm  
người khác nhằm đạt được mục tiêu chung (Northouse 2001).  
Mặc dù có rất nhiều phát biểu khác nhau về lãnh đạo, nhưng tựu trung lại các định nghĩa  
về lãnh đạo đều nhắm đến 2 nội dung, đó là: sự ảnh hưởng của người lãnh đạo đến đối tượng  
chịu ảnh hưởng, và đạt được mục tiêu của tổ chức. Từ đó, ta có thể hiểu “lãnh đạo là quá  
trình ảnh hưởng của người lãnh đạo nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức”.  
Theo Yukl (2013), nhà lãnh đạo là những người giữ vị trí (chức vụ) trong doanh nghiệp,  
và họ được kỳ vọng để thực hiện chức năng lãnh đạo trong doanh nghiệp. Đồng thời từ khái  
niệm về lãnh đạo ta có thể hiểu nhà lãnh đạo là những người tạo ra sự ảnh hưởng đến người  
khác nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Vậy, “nhà lãnh đạo chính là người giữ chức vụ  
trong doanh nghiệp, thực hiện chức năng lãnh đạo trong doanh nghiệp, thực hiện mục tiêu  
của doanh nghiệp thông qua ảnh hưởng đến người khác”.  
Theo Katz (1955), một kỹ năng là một khả năng có thể được phát triển, không nhất thiết  
là bẩm sinh, và được chứng minh trong thực hiện công việc, chứ không đơn thuần là tiềm  
năng. Theo Yukl (2013), kỹ năng là khả năng thực hiện một cái gì đó bằng một cách hiệu quả.  
Kỹ năng có thể được xác định thông qua học hỏi và di truyền. Theo Đỗ Anh Đức (2014), kỹ  
năng là khả năng, mức độ thành thạo để tiến hành một hoạt động nhất định thông qua quá  
trình ứng dụng các kiến thức có được để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, kỹ năng là  
khả năng thực hiện công việc, biến kiến thức thành hành động (Lê Quân, Nguyễn Quốc  
Khánh 2012; Lê Thị Phương Thảo 2016). Theo Tra từ (hệ thống từ điển online), kỹ năng là  
khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào  
thực tế. Vậy, ta có thể kết luận, “kỹ năng là khả năng thực hiện công việc, khả năng biến kiến  
thức thành hành động để thực hiện công việc một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu, và  
kỹ năng có thể phát triển thông qua học hỏi”.  
Từ đó, ta có thể đi đến kết luận: “kỹ năng của nhà lãnh đạo chính là khả năng thực hiện  
các công việc, biến kiến thức thành hành động của nhà lãnh đạo, thể hiện sự thành thạo của  
người lãnh đạo khi vận dụng kiến thức có được vào trong thực tế thực hiện chức năng lãnh  
đạo nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra”.  
2.2 Các mô hình kỹ năng lãnh đạo  
a. Mô hình của Katz (1955)  
Với quan điểm lãnh đạo là người hiểu rõ tầm nhìn chiến lược, nhiệm vụ và mục tiêu của  
tổ chức, quản lý hoạt động của người khác và chịu trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu  
của tổ chức, để thực hiện công việc hiệu quả, Katz (1955) đề xuất người lãnh đạo cần có 3 kỹ  
năng cơ bản sau:  
-
-
Kỹ năng kỹ thuật, hay còn gọi là kỹ năng chuyên môn, bao hàm sự hiểu biết và sự thành  
thạo về một loại hình hoạt động cụ thể, nhất là những hoạt động liên quan đến các  
phương pháp, quy trình, thủ tục hay các kỹ thuật cụ thể trong một lĩnh vực nhất định.  
Kỹ năng con người là những kiến thức và khả năng làm việc với con người của lãnh  
đạo. Kỹ năng con người giúp cho người lãnh đạo làm việc hiệu quả với nhân viên, đồng  
nghiệp và lãnh đạo cấp cao hơn nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Kỹ năng này  
được biểu thị trong cách lãnh đạo nhận thức cấp trên, đồng nghiệp và nhân viên cấp dưới,  
cũng như cách lãnh đạo đưa ra những quyết định sau đó.  
-
Kỹ năng nhận thức, còn gọi là kỹ năng tư duy hay kỹ năng khái quát hóa, là khả năng  
làm việc với những ý tưởng và khái niệm, và là thành tố chính trong việc xây dựng tầm  
nhìn và hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Kỹ năng nhận thức bao gồm khả năng  
bao quát doanh nghiệp như một tổng thể, giúp nhà quản trị phối hợp một cách hiệu quả  
các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp.  
Trong ba kỹ năng trên, kỹ năng kỹ thuật rất cần thiết với lãnh đạo cấp thấp, kỹ năng con  
người là kỹ năng không thể thiếu đối với mọi cấp lãnh đạo, và kỹ năng nhận thức là rất cần  
thiết đối với lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Đồng thời, Katz (1955) cũng nhấn mạnh  
rằng, nhà lãnh đạo giỏi không nhất thiết phải là bẩm sinh, mà có thể được hình thành và phát  
triển thông qua đào tạo và thực hành các kỹ năng trên.  
b. Mô hình kỹ năng lãnh đạo của Mumford và cộng sự (2000)  
Sơ đồ 1. Mô hình kỹ năng lãnh đạo của Mumford và cộng sự (2000)  
Các thuộc tính cá nhân  
Các năng lực lãnh đạo  
Thành quả lãnh đạo  
- Kỹ năng giải quyết  
vấn đề  
- Giải quyết vấn đề  
hiệu quả  
- Năng lực tư duy tổng  
hợp  
- Kỹ năng phán xét  
xã hội  
- Năng lực tư duy tích  
lũy  
- Hiệu quả lãnh đạo  
- Động lực thúc đẩy  
- Tính cách  
- Kiến thức  
Kinh nghiệm lãnh đạo  
Các ảnh hưởng của môi trường  
Nguồn: Michael D. Mumford và cộng sự, 2000  
Mô hình này xem các kỹ năng của lãnh đạo là trung tâm, nhưng để có thể áp dụng một  
cách hiệu quả các kỹ năng này đòi hỏi lãnh đạo phải có kiến thức, và những thuộc tính cá  
nhân, ngoài ra, kinh nghiệm nghề nghiệp và các yếu tố môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến  
kỹ năng lãnh đạo.  
c. Mô hình 4 kỹ năng lãnh đạo của Mumford, Campion, và Morgeson (2007)  
Trên cơ sở phân tích, tách ghép và tổng hợp các nghiên cứu đã có trước đó về kỹ năng  
lãnh đạo, Mumford, Campion và Morgeson (2007) đưa ra mô hình kỹ năng lãnh đạo, bao gồm  
4 nhóm kỹ năng sau: kỹ năng tư duy, kỹ năng con người, kỹ năng kinh doanh và kỹ năng  
chiến lược.  
-
Kỹ năng tư duy là các kỹ năng liên quan đến khả năng nhận thức cơ bản như thu thập,  
xử lý và truyền đạt thông tin. Bao gồm những kỹ năng như: truyền đạt thông tin, kỹ năng  
học tập chủ động, và kỹ năng tư duy phản biện…  
-
Kỹ năng con người là những kỹ năng xã hội, là khả năng của lãnh đạo liên quan đến việc  
ảnh hưởng đến người khác nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Bao gồm: nhận thức xã  
hội, kỹ năng phối hợp, kỹ năng thương lượng và kỹ năng thuyết phục. Nhận thức xã hội  
là nhận thức của lãnh đạo về phản ứng của người khác và hiểu tại sao người khác hành  
động như vậy.  
-
-
Kỹ năng kinh doanh là các kỹ năng cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của  
doanh nghiệp, bao gồm: kỹ năng phân tích hoạt động doanh nghiệp, kỹ năng quản lý  
nguồn nhân lực, quản lý nguồn lực tài chính và kỹ năng quản lý các nguồn lực vật chất  
khác của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.  
Kỹ năng chiến lược là kỹ năng liên quan đến việc hoạch định tầm nhìn, nhận thức hệ  
thống, đánh giá hệ thống, xác định các vấn đề của doanh nghiệp, cũng như là đề xuất các  
giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.  
Lãnh đạo cấp cao yêu cầu cao hơn về các kỹ năng lãnh đạo so với các lãnh đạo cấp  
thấp. Trong mọi cấp quản lý trong tổ chức, kỹ năng nhận thức là cao nhất, tiếp đến là kỹ năng  
con người, kinh doanh và chiến lược.  
2.3 Mô hình đo lường đề xuất  
Trong 3 mô hình đo lường trên, mô hình nghiên cứu của Katz (1955) khá đơn giản và  
dễ sử dụng, tuy nhiên mô hình này ra đời vào năm 1955, thời kì kinh tế chưa có sự phát triển  
mạnh mẽ như hiện nay. Mô hình của Mumford và cộng sự (2000) khá toàn diện, đánh giá kỹ  
năng lãnh đạo trên nhiều phương diện khác nhau, tuy nhiên mô hình này khá phức tạp, tốn  
nhiều thời gian và công sức. Trong khi đó, với đặc thù đại đa số các doanh nghiệp tại  
Tp.HCM là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công ty trách nhiệm hữu hạn là chủ yếu, khả năng  
lãnh đạo còn hạn chế, thì mô hình này cũng chưa thực sự khả thi. Mô hình của Mumford,  
Campion và Morgeson (2007) mới ra đời vào năm 2007, dựa trên cơ sở tổng hợp, tách ghép  
các nghiên cứu về kỹ năng lãnh đạo đã có trước đó, và mô hình này đang có xu hướng sử  
dụng phổ biến và rộng rãi trong những năm gần đây. Đồng thời, mô hình này cũng không quá  
phức tạp, và phù hợp với năng lực hiện tại của lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM. Từ  
những phân tích trên, nghiên cứu đề xuất sử dụng mô hình 4 kỹ năng lãnh đạo của Mumford,  
Campion và Morgeson (2007) để đo lường và đánh giá kỹ năng của lãnh đạo các doanh  
nghiệp trên địa bàn Tp.HCM.  
Sơ đồ 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất  
Kỹ năng tư duy  
Kỹ năng con người  
Kỹ năng của lãnh đạo các doanh  
nghiệp trên địa bàn Tp.HCM  
Kỹ năng kinh doanh  
Kỹ năng chiến lược  
Nguồn: đề xuất của tác giả  
3. Phương pháp nghiên cứu, thang đo, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu  
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu nêu trên, chuyên đề này sử dụng phương pháp phân  
tích và tổng hợp trên cơ sở sử dụng cách tiếp cận định tính kết hợp định lượng.  
Nghiên cứu sử dụng thang đo của Mumford, Campion và Morgeson (2007). Tuy nhiên  
sau khi trao đổi với một số lãnh đạo, nghiên cứu đã điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp.  
Để đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu, các biến quan sát được mã hóa bằng cách kí  
hiệu sau:  
Bảng 1. mã hóa thang đo kỹ năng lãnh đạo  
Ký hiệu  
Nhanthuc  
Cog1  
Biến quan sát  
Thang đo kỹ năng nhận thức  
Kỹ năng truyền đạt  
Cog2  
Cog3  
Cog4  
Cog5  
Cog6  
Cog7  
Connguoi  
Per1  
Kỹ năng lắng nghe người khác  
Kỹ năng đưa ra câu hỏi thích hợp sau khi nghe người khác trình bày  
Kỹ năng viết  
Kỹ năng đọc hiểu  
Kỹ năng học tập chủ động  
Kỹ năng tư duy phản biện  
Thang đo kỹ năng con người  
Nhận thức xã hội  
Per2  
Kỹ năng phối hợp  
Per3  
Kỹ năng đàm phán  
Per4  
Kỹ năng thuyết phục  
Kinhdoanh  
Bus1  
Bus2  
Bus3  
Bus4  
Chienluoc  
Str1  
Thang đo kỹ năng kinh doanh  
Phân tích hoạt động  
Quản lý nguồn nhân lực  
Quản lý nguồn lực tài chính  
Quản lý nguồn lực vật chất  
Thang đo kỹ năng chiến lược  
Tầm nhìn rộng  
Str2  
Am hiểu hệ thống  
Str3  
Đánh giá hệ thống  
Str4  
Str5  
Str6  
Xác định các kết quả trong dài hạn  
Xác định nguyên nhân chính  
Xác định vấn đề  
Str7  
Đánh giá giải pháp  
Nguồn: đề xuất của tác giả  
Dữ liệu được thu thập thông qua 2 hình thức là khảo sát trực tiếp và trực tuyến. Sau khi  
loại bỏ các biến quan sát không hợp lệ, nghiên cứu sử dụng chương trình công cụ thống kê  
SPSS và AMOS để phân tích dữ liệu và cho ra kết quả nghiên cứu. Độ tin cậy của thang đo  
được đánh giá thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và  
phân tích nhân tố khẳng định (CFA).  
Kích thước mẫu dự kiến là 350, thực tế thu thập được 320 mẫu, sau khi loại bỏ các khảo  
sát không hợp lệ, số mẫu chính thức đưa vào nghiên cứu là 314.  
4. Kết quả nghiên cứu  
4.1 Kiểm định thang đo kỹ năng lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM  
a. Kiểm định Cronbach’s Alpha  
Nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn của Nunnally & Bernstein (1994) để đánh giá độ tin cậy  
của thang đo, thang đo chấp nhận được về mặt độ tin cậy khi Cronbach Alpha ≥ 0,60 và hệ số  
tương quan biến tổng ≥ 0,30  
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1 cho từng nhóm kỹ năng cho thấy, có một vài  
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng <0,3, cho nên cần phải loại những biến rác này và  
tính lại Cronbach’s Alpha lần 2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1 và lần 2 chi tiết  
trong bảng sau:  
Bảng 2. Kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1 và lần 2 (sau khi loại các biến rác)  
Biến quan sát  
Cronbach’s Alpha (lần 1)  
Cronbach’s Alpha (lần 2)  
Nhanthuc  
Cog1  
Cog2  
Cog3  
Cog4  
Cog5  
Cog6  
Cog7  
Connguoi  
Per1  
Per2  
Per3  
Per4  
Kinhdoanh  
Bus1  
Bus2  
Bus3  
Bus4  
Chienluoc  
Str1  
Str2  
Str3  
Str4  
Str5  
0,744  
0,661  
0,560  
0,394  
0,254  
0,605  
0,179  
0,572  
0,700  
0,629  
0,236  
0,632  
0,600  
0,824  
0,571  
0,736  
0,626  
0,666  
0,829  
0,586  
0,176  
0,696  
0,598  
0,609  
0,704  
0,694  
0,806  
0,681  
0,583  
0,430  
0,655  
0,608  
0,846  
0,724  
0,703  
0,720  
0,864  
0,599  
0,717  
0,617  
0,610  
0,715  
0,702  
Str6  
Str7  
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả  
Kết quả kiểm định lần 2 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến  
tổng các biến đều đạt yêu cầu về độ tin cậy của thang đo, và các biến này sẽ được đưa vào  
bước tiếp theo là kiểm định EFA.  
b. Kiểm định EFA  
Để kiểm định độ tin cậy thang đo, bài viết sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal  
axis factoring với phép quay promax, với các điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue  
≥1. Hệ số KMO nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì có thể xem phân tích nhân tố là thích  
hợp. Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa ≤ 0,05 thì có thể xem các biến quan sát có tương quan  
với nhau trong tổng thể (Anderson và Gerbing 1988). Thang đo được chấp nhận khi tổng  
phương sai trích ≥ 50%, hệ số tải ≥ 0,4.  
Kết quả kiểm định EFA thang đo kỹ năng lãnh đạo như sau: kiểm định KMO = 0,834;  
Sig = 0,000, và hệ số tải tổng hợp như sau:  
Bảng 3. Kiểm định EFA thang đo kỹ năng lãnh đạo  
Pattern Matrixa  
Factor  
1
2
3
4
Str6  
Str3  
0,804  
0,792  
Str7  
Str1  
Str5  
Str4  
0,767  
0,659  
0,653  
0,622  
Cog1  
Cog5  
Cog7  
Cog2  
Cog3  
Bus2  
Bus4  
Bus3  
Bus1  
Per1  
Per4  
Per3  
0,771  
0,723  
0,705  
0,647  
0,522  
0,875  
0,812  
0,665  
0,569  
0,833  
0,829  
0,769  
Extraction Method: Principal Axis Factoring.  
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.  
a. Rotation converged in 5 iterations.  
Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả  
Kết quả kiểm định trên cho thấy, thang đo kỹ năng lãnh đạo đạt yêu cầu về giá trị hội tụ  
và giá trị phân biệt, và đủ điều kiện để thực hiện bước kiểm định tiếp theo.  
c. Kiểm định CFA  
Đối với kiểm định CFA, bài viết chấp nhận thang đo khi kiểm định Chi-square có P-  
value <0,05; các giá trị TLI, CFI, GFI ≥ 0,9 (Bentler và Bonett 1980); CMIN/df < 2 hoặc có  
thể < 3 (Carmines và McIver 1981); và RMSEA < 0,08 (Steiger 1990). Các thang đo trong  
CFA chỉ được chấp nhận khi thỏa mãn: độ tin cậy tổng hợp (>0,6), phương sai trích AVE  
(>0,5), giá trị hội tụ (hệ số nhân tố chuẩn hóa có ý nghĩa thống kê và có giá trị ≥ 0,5), tính đơn  
hướng và giá trị phân biệt.  
Kết quả kiểm định CFA lần 1 thang đo kỹ năng lãnh cho thấy các chỉ số AGFI,  
CMIN/df chưa tốt, đồng thời, hệ số nhân tố chuẩn hóa của biến Cog 3 0,467 <0,5, không  
đạt yêu cầu về độ hội tụ của thang đo. Do đó, cần phải loại biến này ra khỏi mô hình và kiểm  
định lại CFA. Kết quả chi tiết kiểm định CFA lần 1 và lần 2 sau khi loại biến Cog3 như sau:  
Bảng 4. Kết quả kiểm định CFA lần 1 và lần 2 (sau khi loại biến Cog3)  
Chỉ tiêu  
Kiểm định Ghi Kiểm định Chi  
CFA lần 1  
0,000  
chú  
Chưa  
đáp  
ứng  
yêu  
CFA lần 2 chú  
P-value Kiểm định Chi-square  
CMIN/df  
TLI  
CFI  
GFI  
AGFI  
RMSEA  
PCLOSE  
0,000  
1,850  
0,948  
0,957  
0,926  
0,900  
0,052  
0,364  
Đạt  
yêu  
cầu  
2,351  
0,912  
0,926  
0,903  
0,871  
0,066  
0,004  
cầu  
Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả  
Kết quả kiểm định giá trị hội tụ của thang đo kỹ năng lãnh đạo như sau:  
Bảng 5. kết quả kiểm định giá trị hội tụ đối với thang đo kỹ năng lãnh đạo  
Stt Biến quan sát  
Str6 <--- chienluoc  
Estimate Stt Biến quan sát  
Estimate  
0,877  
0,798  
0,656  
0,611  
0,821  
0,809  
0,790  
0,776  
0,783  
0,753  
0,652  
0,662  
0,697  
0,813  
0,642  
0,793  
0,690  
Bus2 <--- kinhdoanh  
Str3 <--- chienluoc  
Str7 <--- chienluoc  
Str1 <--- chienluoc  
Str5 <--- chienluoc  
Str4 <--- chienluoc  
Cog1 <--- nhanthuc  
Cog5 <--- nhanthuc  
Cog7 <--- nhanthuc  
Cog2 <--- nhanthuc  
Bus4 <--- kinhdoanh  
Bus3 <--- kinhdoanh  
Bus1 <--- kinhdoanh  
Per1 <--- connguoi  
Per4 <--- connguoi  
Per3 <--- connguoi  
Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả  
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của thang đo như sau:  
Bảng 6. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt đối với thang đo kỹ năng lãnh đạo  
Estimate  
S.E.  
C.R.  
P
***  
***  
***  
***  
Label  
chienluoc <--> nhanthuc  
chienluoc <--> kinhdoanh  
chienluoc <--> connguoi  
nhanthuc <--> kinhdoanh  
nhanthuc <--> connguoi  
kinhdoanh <--> connguoi  
0,236 0,056 4,207  
0,247 0,045 5,476  
0,169 0,039 4,359  
0,219 0,045 4,840  
0,095 0,038 2,481 0,013  
0,101 0,030 3,356 ***  
Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả  
Kết quả kiểm tra độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích các thang đo như sau:  
Bảng 7. Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích  
Khái  
niệm  
Biến quan sát  
Độ tin cậy Phương sai Ghi chú  
tổng hợp  
0,814  
trích  
0,524  
0,651  
0,552  
0,522  
Nhanthuc Cog1, Cog2, Cog5, Cog7  
Connguoi Per1, Per3, Per4  
Kinhdoanh Bus1, Bus2, Bus3, Bus4  
Chienluoc Str1, Str3, Str4, Str5, Str6, Str7  
Đạt yêu  
cầu  
0,848  
0,829  
0,867  
Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả  
Sơ độ 2. Kết quả kiểm định CFA thang đo kỹ năng lãnh đạo  
Nguồn: kêt quả nghiên cứu của tác giả  
Các kết quả phân tích trên cho thấy thang đo kỹ năng lãnh đạo tác giả đề xuất đáp ứng  
yêu cầu, phù hợp với dữ liệu của thị trường, và có thể sử dụng để đánh giá kỹ năng của lãnh  
đạo các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  
4.2 Đánh giá thực trạng kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại Tp.HCM  
Kết quả kiểm định trên cho thấy, kỹ năng của lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn  
Tp.HCM được đánh giá thông qua 4 nhóm kỹ năng chính, đó là: kỹ năng nhận thức, kỹ năng  
con người, kỹ năng kinh doanh, và kỹ năng chiến lược. Kỹ năng nhận được đánh giá qua 4 kỹ  
năng chính, đó là: kỹ năng truyền đạt (Cog1), kỹ năng lắng nghe (Cog2), kỹ năng đọc hiểu  
(Cog5), và kỹ năng tư duy phê phán (Cog7). Kỹ năng con người được đánh giá qua 3 kỹ năng  
chính, bao gồm: nhận thức xã hội (Per1), kỹ năng thương lượng (Per3) và kỹ năng thuyết  
phục (Per4). Kỹ năng kinh doanh được đánh giá qua 4 kỹ năng chính, đó là: phân tích hoạt  
động của doanh nghiệp (Bus1), quản lý nguồn nhân lực (Bus2), quản lý tài chính (Bus3) và  
quản lý nguồn lực vật chất (Bus4). Kỹ năng chiến lược được đánh giá qua 6 kỹ năng chính, đó  
là: xây dựng tầm nhìn (Str1), đánh giá hệ thống (Str3), xác định kết quả thay đổi trong dài hạn  
(Str4), xác định được các nguyên nhân chính (Str5), xác định đúng bản chất vấn đề (Str6), và  
đánh giá giải pháp (Str7). Kết quả đánh giá của lãnh đạo về các kỹ năng trên như sau:  
Bảng 8. Đánh giá kỹ năng lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM  
Chỉ tiêu  
Kỹ năng nhận thức  
Cog1 (truyền đạt)  
Cog2 (lắng nghe)  
Cog5 (đọc hiểu)  
Cog7 (tư duy phê phán)  
Kỹ năng con người  
Per1 (nhận thức xã hội)  
Per3 (thương lượng)  
N
Minimum Maximum Mean Std. Deviation  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
314  
1,50  
1,00  
1,00  
1,00  
1,00  
2,00  
2,00  
2,00  
2,00  
2,00  
2,00  
2,00  
2,00  
2,00  
1,00  
1,00  
1,00  
1,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
5,00  
3,60  
3,49  
3,76  
3,63  
3,54  
3,06  
3,01  
3,10  
3,06  
3,36  
3,64  
3,18  
3,30  
3,30  
3,43  
3,13  
3,64  
3,61  
0,862  
1,100  
1,068  
1,022  
1,119  
0,720  
0,758  
0,856  
0,851  
0,670  
0,873  
0,810  
0,795  
0,834  
0,902  
1,292  
1,145  
1,044  
Per4 (thuyết phục)  
Kỹ năng kinh doanh  
Bus1 (phân tích hoạt động)  
Bus2 (quản lý nguồn nhân lực)  
Bus3 (quản lý tài chính)  
Bus4 (quản lý nguồn lực vật chất )  
Kỹ năng chiến lược  
Str1 (xây dựng tầm nhìn)  
Str3 (đánh giá hệ thống)  
Str4 (Xác định các kết quả trong  
dài hạn)  
Str5 (xác định nguyên nhân chính)  
Str6 (xác định đúng vấn đề)  
Str7 (đánh giá giải pháp)  
314  
314  
314  
1,00  
1,00  
1,00  
5,00  
5,00  
5,00  
3,25  
3,50  
3,46  
1,195  
1,142  
1,183  
Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả  
Kết quả trên cho thấy kỹ năng lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM nhìn chung còn  
nhiều hạn chế, chỉ trên mức trung bình và khá, kém nhất ở kỹ năng con người, khá nhất ở kỹ  
năng nhận thức, tiếp đến là kỹ năng chiến lược và kỹ năng kinh doanh. Kỹ năng nhận thức  
của lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM tương đối khá, đặc biệt là kỹ năng lắng nghe và  
kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng tư duy phê phán, trong khi đó kỹ năng truyền đạt có phần kém hơn,  
nhưng nhìn chung, các kỹ năng này chênh lệch không nhiều. Kỹ năng con người là kém nhất,  
đặc biệt kém nhất là ở kỹ năng nhận thức xã hội. Kỹ năng kinh doanh của lãnh đạo các doanh  
nghiệp tại Tp.HCM tương đối khá, điển hình là khả năng phân tích hoạt động của doanh  
nghiệp, còn kỹ năng quản lý nguồn nhân lực thì có phần hạn chế hơn, kỹ năng quản lý tài  
chính và các nguồn lực vật chất khác tương đương nhau. Xét về kỹ năng chiến lược, lãnh đạo  
các doanh nghiệp tại Tp.HCM còn khá hạn chế trong việc xây dựng tầm nhìn và hạn chế trong  
xác định nguyên nhân chính của vấn đề, các kỹ năng còn lại tương đồng như nhau.  
5. Kết luận  
Kỹ năng lãnh đạo có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tài và phát triển của các doanh  
nghiệp, thế nhưng, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác các kỹ năng của lãnh đạo lại  
không phải là một việc dễ dàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ năng lãnh đạo các doanh  
nghiệp tại Tp.HCM có thể được đánh giá thông qua 4 nhóm kỹ năng chính, đó là kỹ năng  
nhận thức, kỹ năng con người, kỹ năng kinh doanh và kỹ năng chiến lược. Đồng thời, kết quả  
nghiên cứu cũng cho thấy, nhìn chung kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại Tp.HCM  
còn hạn chế, đặc biệt là các kỹ năng liên quan đến con người, tiếp đến là kỹ năng truyền đạt,  
kỹ năng xây dựng tầm nhìn và xác định các nguyên nhân chính, các kỹ năng còn lại khá tương  
đồng như nhau. Mặc dù đã đạt được một số kết quả nghiên cứu nhất định, thế nhưng phạm vi  
nghiên cứu chỉ mới giới hạn trong phạm vi Tp.HCM, đồng thời nghiên cứu chưa làm rõ về sự  
khác nhau về kỹ năng lãnh đạo đối với đặc điểm của lãnh đạo như giới tính, độ tuổi, kinh  
nghiệm, vị trí quản lý. Đây cũng chính là những hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả.  
Tài liệu tham khảo  
1. Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice: A  
review and recommended two-step approach. Psychological bulletin, 103(3), 411  
2. Đỗ Anh Đức (2014), Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và  
vừa trên địa bàn Hà Nội, LA Tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân.  
3. Katz, R. L. (1955). Skills of an effective administrator. Harvard business review,  
33(1), 33-42.  
4. Mumford, T. V., Campion, M. A., & Morgeson, F. P. (2007). The leadership skills  
strataplex: Leadership skill requirements across organizational levels. The Leadership  
Quarterly, 18(2), 154-166.  
5. Mumford, M. D., Zaccaro, S. J., Harding, F.D., Jacobs, T., & Fleishman, E. A. (2000).  
Leadership skills for a changing world: Solving complex problems. The Leadership  
Quarterly, 11(1), 11-35  
6. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychological theory. New York, NY:  
MacGraw-Hill.  
7. Lê Quân – Nguyễn Quốc Khánh (2012), Đánh giá năng lực giám đốc điều hành  
doanh nghiệp nhỏ Việt Nam qua mô hình ASK, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.  
8. Steiger, J. H. (1990). Structural model evaluation and modification: An interval  
estimation approach. Multivariate behavioral research, 25(2), 173-180  
9. Lê Thị Phương Thảo (2016), Nghiên cứu năng lực lãnh đạo của giám đốc các doanh  
nghiệp nhỏ và vừa khu vực Bắc miền Trung, Luận án TS Quản trị kinh doanh, Đại học  
Huế - Đại học Kinh tế.  
10. Yukl, G. A. (2013). Leadership in organizations. Pearson (Eight Edition).  
pdf 14 trang yennguyen 06/04/2022 4360
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfky_nang_lanh_dao_cua_cac_doanh_nghiep_tai_thanh_pho_ho_chi_m.pdf