Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1/1000 xã Đức Mạnh – Huyện Đắk Mil – Tỉnh Đắk Nông

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  
POÒNG VĂN TUYỂN  
Tên đề tài:  
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ  
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 49 TỶ LỆ 1/1000  
XÃ ĐỨC MẠNH – HUYỆN ĐẮK MIL – TỈNH ĐẮK NÔNG  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
Hệ đào tạo  
: Chính quy  
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường  
Khoa  
: Quản lý Tài nguyên  
Khoá học  
: 2015 - 2019  
Thái Nguyên, năm 2019  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  
POÒNG VĂN TUYỂN  
Tên đề tài:  
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ  
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 49 TỶ LỆ 1/1000  
XÃ ĐỨC MẠNH – HUYỆN ĐẮK MIL – TỈNH ĐẮK NÔNG  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
Hệ đào tạo  
Chuyên ngành  
Lớp  
: Chính quy  
: Địa chính Môi trường  
: K47 - ĐCMT - N01  
: Quản lý Tài nguyên  
: 2015 - 2019  
Khoa  
Khoá học  
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh  
Thái Nguyên, năm 2019  
i
LỜI CẢM ƠN  
Sau thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã  
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài  
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu Nhà trường, các  
Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.  
Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản  
lý tài nguyên và Ban giám đốc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường  
Phương Bắc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: ng dụng công nghệ tin  
học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ  
1/1000 xã Đức Mạnh – huyện Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông’’  
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông  
Lâm Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và bày tỏ lòng  
biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. NGUYỄN THÙY LINH đã trực tiếp hướng  
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.  
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần  
Tài Nguyên và Môi Trường phương bắc, các chú, các anh trong đội đo đạc đã  
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.  
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, đóng  
góp của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 05 năm 2019  
Sinh viên  
Poòng Văn Tuyển  
 
ii  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16  
Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 39  
Bảng 4.2: Số lần đo quy định.......................................................................... 40  
Bảng 4.3: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ  
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ..... 40  
Bảng 4.4: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............. 41  
Bảng 4.5: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số............................... 42  
Bảng 4.6: Bảng Sai Số Khép hình................................................................... 43  
Bảng 4.7: Trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa đ......................... 43  
Bảng 4.8: Tọa độ vuông góc không gian sau bình sai .................................... 44  
Bảng 4.9: Tọa độ trắc địa sau bình sai............................................................ 44  
Bảng 4.10: Kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai................................ 45  
Bảng 4.11: Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai.................. 45  
 
iii  
DANH MỤC CÁC HÌNH  
 
iv  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
BĐĐC  
CSDL  
Nguyên nghĩa  
Bản đồ địa chính  
Cơ sở dữ liệu  
TNMT  
TT  
Bộ Tài nguyên & Môi trường  
Thông tư  
UTM  
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc  
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000  
Bản đồ địa chính  
VN-2000  
BĐĐC  
TH.S  
Thạc Sĩ  
UBND  
HN-72  
Ủy ban nhân dân  
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia  
 
v
MỤC LỤC  
 
vi  
vii  
4.5. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi xây dựng  
bản đồ địa chính bằng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện t.. 67  
1
PHẦN 1  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
1.1. Tính cấp thiết của đề tài  
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý  
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không  
những của con người mà của mọi sinh vật; đặc biệt là hoạt động sống của con  
người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con  
người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói  
chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là  
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của  
ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy  
sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm  
sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan  
hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.  
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký  
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác  
quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để  
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học  
và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa  
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.  
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của  
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ  
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản  
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài  
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là  
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính  
   
2
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.  
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính  
cho toàn khu vực xã Tứ Đức Mạnh – huyên Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông với sự  
phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản  
lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường  
phương bắc với sự hướng dẫn của cô giáo ThS:Nguyễn Thùy Linh em tiến  
hành nghiên cứu đề tài: “ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn  
đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1/1000 xã Đức Mạnh –  
huyện Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông.  
1.2. Mục tiêu nghiên cứu  
- Nắm rõ về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, của xã Đức Mạnh  
- thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh  
- Đo vẽ chi tiết bản đồ Xã Đức Mạnh  
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần  
mềm Microstation, Famis để biên tập bản đồ.  
- Thành lập 1 tờ BĐĐC số 49 tỷ lệ 1:1000 cho Xã Đức Mạnh, Huyện  
Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông.  
1.2.1. Yêu cầu  
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ  
địa chính tại Xã Đức Mạnh, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông  
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ  
- Đo vẽ chi tiết  
- Biên tập bản đồ  
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài  
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số  
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.  
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.  
     
3
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức  
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc  
- Trong thực tiễn.  
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong  
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà  
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.  
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo  
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài  
Nguyên và Môi Trường.  
4
PHẦN 2  
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. Cơ sở khoa học  
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính  
Theo mục 4 điều 3 Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể  
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính  
cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận ( Lê  
văn Thơ 2018)[6].  
2.1.2. Tính chất, vai trò BĐĐC  
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp  
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực  
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:  
- Làm cơ sở để thực hiện, đăng ký đất đai, giao đất, thu hồi đất, cấp  
mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  
- Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử  
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động  
từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải  
quyết khiếu lại, tố cáo về tranh chấp đất đai ( Vũ Thị Thanh Thủy ) [5] .  
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính  
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dang là bản đồ giấy và bản đồ số  
- Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống,các thông tin rõ ràng, trực  
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.  
- Bản đồ địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính  
giấy, song các thông tin được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong  
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn  
thông tin thuộc tính sẽ được mã hóa.  
         
5
- Bản đồ địa chính có hai loại:  
+ Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng  
đất, là tài liệu sơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo  
đơn vị cấp xã.  
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh  
giới, diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê củ từng chủ sử dụng đất  
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính (Công ty cổ  
Phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc)[2].  
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính  
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính  
Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong  
quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất  
đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa  
chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.  
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.  
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên  
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản  
lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.  
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong. Đối với  
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có  
thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc  
cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Xác định đường cong bằng  
cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó là đoạn thẳng và nó  
được quản lý như một đường gấp khúc.  
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh  
đất được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc  
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một  
hoặc một số loại đất.  
 
6
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có  
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các  
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa  
này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.  
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường  
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được  
chia lô theo điều kiện tương đồng về địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo  
điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.  
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.  
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.  
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng  
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư  
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...  
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc  
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực  
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về  
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình ( Công ty  
cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc )[2].  
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính  
vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của  
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:  
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy  
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm  
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố  
dạng điểm cần thể hiện chính xác.  
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới  
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành  
7
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng  
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao  
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông  
trong các cơ quan nhà nước.  
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.  
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng  
đường gấp khúc hoặc từng đoạn thẳng tạo đường cong. Để xác định vị trí thửa  
đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như  
điểm góc thửa điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất,  
trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại  
đất theo mục đích sử dụng.  
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nông  
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, đất công cộng,đất chưa sử  
dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, loại đất chi tiết.  
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở  
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải  
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà  
làm việc,...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị  
trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà  
nhiều tầng.  
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân  
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã  
hội, doanh trại quân đội,...  
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường  
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,...Đo vẽ chính  
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên  
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân  
8
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ  
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.  
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao  
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ  
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5  
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu  
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,  
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.  
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa  
định hướng.  
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới  
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao  
thế, bảo vệ đê điều.  
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng  
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao( Công ty cổ phần Tài Nguyên  
Môi Trường Phương Bắc )[2].  
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính  
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống  
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống  
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ  
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong  
khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh  
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.  
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho  
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu  
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên  
hình sau:  
 
9
2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss - Kruger  
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger  
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:  
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:  
- Bán trục lớn a=6378245m  
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m  
- Độ dẹt a=1/298.3  
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa  
không thay đổi (m=1)  
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng  
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu  
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của  
hai múi chiếu và gần xích đạc  
2.1.5.2. Phép chiếu UTM  
Hình 2.2: Phép chiếu UTM  
   
10  
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và  
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,  
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến  
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương  
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.  
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ  
thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và  
tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.  
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử  
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và  
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.  
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:  
- Bán trục lớn a=6378137,0m  
- Độ dẹt a=1/298,25723563  
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s  
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.  
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu  
Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.  
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc  
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy  
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước  
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi  
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 .  
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính  
2.1.6.1. Tỉ lệ bản đồ địa chính từ 1:10000 đến 1:200  
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000  
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:  
 
11  
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích  
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa  
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa  
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)  
ngoài thực địa.  
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số  
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ  
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên  
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.  
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000  
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô  
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa  
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa  
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực  
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu  
là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y  
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.  
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000  
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô  
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa  
chính tỷ lệ 1:2000.  
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ  
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.  
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo  
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa  
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch  
nối (-) và số thứ tự ô vuông.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 81 trang yennguyen 29/03/2022 5920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1/1000 xã Đức Mạnh – Huyện Đắk Mil – Tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf