Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN  
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN  
……..……..  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  
TÊN ĐỀ TÀI:  
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  
VỐN CỦA CÔNG TY TNHH SX TM  
MINH ĐẠT  
Sinh viên thực hiện  
Lớp  
: ĐẶNG THỊ TẬP  
: KẾ TOÁN - K35E  
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. LÊ XUÂN QUỲNH  
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 05/2016  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
Từ viết tắt  
Diễn giải  
DTT  
EBIT  
HTK  
Kl  
Doanh thu thuần  
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.  
Hàng tồn kho  
Khả năng thanh toán lãi vay  
Khoản phải thu  
Kpthu  
LNST  
LNTT  
NPT  
Lợi nhuận sau thuế  
Lợi nhuận trước thuế  
Nợ phải trả  
Sức sinh lời kinh tế của tài sản  
Hiệu quả sử dụng tài sản  
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu  
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu  
Thu nhập doanh nghiệp  
Trách nhiệm hữu hạn sản xuất – thương mại.  
Tài sản  
RE  
ROA  
ROE  
ROS  
TNDN  
TNHH SX TM  
TS  
TSCĐ  
TSDH  
TSNH  
TTTT  
Tài sản cố định  
Tài sản dài hạn  
Tài sản ngắn hạn  
Khả năng tự chủ về tài chính  
Vốn chủ sở hữu  
VCSH  
LỜI MỞ ĐẦU  
1.  
Tính cấp thiết của đề tài.  
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang đứng trước rất  
nhiều vấn đề khó khăn về huy động vốn và sử dụng hiệu quả vốn. Đây là vấn đề  
quan trọng, nổi lên hàng đầu trong các doanh nghiệp hiện nay.  
Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt là công ty chế biến hàng lâm sản xuất  
khẩu, sản phẩm làm ra là hàng trang trí nội thất, bàn ghế ngoài trời. Trong những  
năm gần đây công ty cũng đã không ngừng mở rộng kinh doanh và đang nổ lực  
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm. Công ty không chỉ phát triển để  
tìm kiếm lợi nhuận mà còn góp phần tạo việc làm ổn định cho người lao động. Vì  
vậy, vấn đề huy động vốn và sử dụng hiệu quả vốn là một vấn đề mà công ty cần  
quan tâm.  
Từ nhận thức về tầm quan trọng của phân tích hiệu quả sử dụng vốn em đã  
chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp này là “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của  
Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt ”.  
2.  
Mục đích nghiên cứu.  
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời của đồng vốn  
kinh doanh từ nhiều mức độ khác nhau, giữa hiện đại và quá khứ, giữa doanh  
nghiệp với các đơn vị cùng ngành. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn là  
giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của mình, đánh giá  
doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải pháp cơ bản thúc đẩy sự  
tăng trưởng của doanh nghiệp.  
3.  
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH  
SX – TM Minh Đạt.  
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.  
Phạm vi nghiên cứu: về không gian thì báo cáo được thực hiện tại Công ty  
TNHH SX – TM Minh Đạt. Về thời gian báo cáo được thực hiện từ ngày  
03/04/2016 đến 24/05/2016 và báo cáo sử dụng số liệu tài chính của công ty trong 3  
năm từ 2012 đến 2014.  
4.  
Phƣơng pháp nghiên cứu.  
Khóa luận sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:  
- Phương pháp tổng hợp.  
- Phỏng vấn kế toán.  
- Thu thập nghiên cứu số liệu kế toán tại đơn vị.  
5.  
Kết cấu đề tài.  
Nội dung đề tài gồm 3 chương:  
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh  
nghiệp.  
Chương 2: Phân tích thực trng vhiu qusdng vn ca Công ty TNHH  
SX – TM Minh Đạt.  
Chương 3: Nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của  
Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt.  
Bình Định, ngày … tháng 05 năm 2016  
Sinh viên thực hiện  
Đặng Thị Tập  
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.  
1.1.  
Nhng vấn đề cơ bn vvn.  
1.1.1. Khái nim vvn.  
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những  
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái  
niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất  
mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản  
xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu  
quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.  
Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn.Thông thường có tiền sẽ làm nên vốn,  
nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn các điều  
kiện sau:  
+ Một là, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, tức là: tiền  
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.  
+ Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức  
để đầu tư cho một dự án kinh doanh.  
+ Ba là, khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh  
lời.  
Trong các điều kiện trên có thể thấy điều kiện 1, 2 được coi là điều kiện ràng  
buộc để trở thành vốn, điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản nhất của vốn.  
1.1.2. Đặc trƣng ca vn.  
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số một của mọi doanh nghiệp sản  
xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp mang các đặc trưng sau:  
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Điều đó có nghĩa là vốn được  
biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị…  
- Vốn được vận động sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải  
được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình  
thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải là  
2
giá trị - là tiền và đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn hơn (T-T’),  
(T’>T).  
Trường hợp tiền có vận động nhưng bị thất tán, quay về vạch xuất phát nhưng  
giá trị nhỏ hơn ban đầu (T’<T) thì đồng vốn không được đảm bảo. Chu kỳ vận động  
tiếp theo của nó bị ảnh hưởng.  
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát  
huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn như  
góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu…  
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Điều này cũng có nghĩa là phải xem xét yếu  
tố thời gian của đồng vốn bởi vì: “Đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền  
ngày nay khác với đồng tiền ngày mai”  
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với một  
chủ sở hữu nhất định.  
- Vốn phải được quan niệm là hàng hóa đặc biệt: Những người dư thừa vốn  
có thể đầu tư vốn vào thị trường tài chính. Những người cần vốn tới thị trường vay  
nghĩa là được sử dụng vốn của người chủ nợ. Quyền sở hữu vốn không di chuyển  
nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay được  
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định, phải trả một khoản chi phí nhất định  
cho chủ sở hữu đó là lãi vay.  
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được  
biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: Bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết  
công nghệ, thương hiệu…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến  
bộ của khoa học công nghệ, những tài sản vô hình ngày càng giữ vai trò quan trọng,  
tạo khả năng sinh lời của doanh nghiệp.  
1.1.3. Phân loại vn.  
1.1.3.1. Căn cứ vào vai trò và tính chất luân chuyển vn trong doanh nghip.  
a.  
Vn cố định.  
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Số vốn đầu tư, mua  
sắm thiết bị xây dựng hay lắp đặt... các tài sản cố định vô hình và hữu hình để phục  
vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây là số vốn  
3
đầu tư ứng trước, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh  
nghiệp sẽ thu hồi nó dần khi chuyển dần một phần giá trị của nó vào sản phẩm hay  
dịch vụ. Chính vì vậy quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô  
của tài sản cố định và ảnh hưởng đến trình độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất  
kinh doanh.  
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi tham  
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu,  
nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó được  
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn  
về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị của sản phẩm  
mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ  
được sản phẩm.  
b.  
Vốn lưu động  
Vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.  
Trong quá trình vận động thực tế vốn lưu động phản ánh theo hình thái tồn tại dưới  
hình thức tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm: nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm  
dở dang, thành phẩm, hàng hoá.... Như vậy vốn lưu động biểu hiện về mặt hiện vật  
của đối tượng lao động và tiền lương. Trong bảng cân đối kế toán vốn lưu động  
được biểu hiện bên nguồn vốn và tài sản ngắn hạn được thể hiện bên tài sản. Vốn  
lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.  
Phân loại:  
- Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh  
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ  
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất  
- Căn cứ theo hình thái biểu hiện  
+ Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng  
hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,  
thành phẩm.  
+ Vốn bằng tiền gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân  
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.  
4
Vic quản lý vốn lưu động đối với các doanh nghiệp cn phải đảm  
bảo đầy đủ, kp thi nhu cu vốn lưu động cho sn xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc  
độ luân chuyn vốn để sdụng có hiệu qu.  
1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành  
a.  
Vn chshu.  
Vn chshữu là số vốn góp do chủ shữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vn  
này không phải là một khon n, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,  
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của  
doanh nghip sẽ được chia cho các cổ đông theo vốn góp của mình. Tùy theo loại  
hình doanh nghiệp, vn chshữu được hình thành theo các các cách thức khác  
nhau. Thông thưng ngun vốn này bao gồm:  
Vn góp: là số vốn do các bên tham gia thành lập tiến hành đóng góp vào  
nhm phc vmục đích kinh doanh. Số vồn này tăng lên hay giảm đi phụ thuộc vào  
quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.  
Li nhuận chưa phân phối( lãi): là phần chênh lệch gia doanh thu thun từ  
các hoạt động tài chính và các khoản thu nhp bất thường trừ các chi phí công đoàn,  
CPTC và các chi phí bất thường khác.  
b.  
Nphi tr.  
Nphi trả là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành đi vay,  
đi chiếm dng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thi gian nhất định,  
doanh nghip phải hoàn thành cho người cho vay cả lãi và gốc. Phn vốn này doanh  
nghiệp được sdng vi những điều kin nhất định( như thời gian sdụng, lãi suất,  
thế chấp…) nhưng không thuộc quyn shu ca doanh nghip. Nphi trả này  
gm nngn hạn và nợ dài hạn.  
1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sdng vn.  
a.  
Ngun vốn thường xuyên.  
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt  
động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn  
vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn).  
b.  
Ngun vn tm thi.  
5
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh  
trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn  
hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua,  
người lao động.  
Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vn cho thy mỗi phương  
pháp có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Từ đó các doanh nghiệp cần có các giải  
pháp huy động và sdng vốn phù hợp có hiệu qu.  
1.1.4. Vai trò ca vn.  
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh  
doanh, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung và đối  
với doanh nghiệp nói riêng, thể hiện trên các mặt sau:  
- Vốn của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động,  
phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.  
- Vốn đóng vai trò quyết định mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,  
đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh  
doanh, góp phần tăng năng suất lao động và giảm giá thành của doanh nghiệp.  
- Vốn là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo  
doanh nghiệp, nó là một điều kiện thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh,  
nó cũng là “dầu nhớt” bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.  
- Vốn của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Như vậy, doanh nghiệp đáp ứng  
đầy đủ nhu cầu về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động về tài chính, mở rộng  
sản xuất kinh doanh, tạo sự cạnh tranh. Còn ngược lại, nếu vốn không được bảo tồn  
và tăng lên trong chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất  
vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, sẽ làm cho  
doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí,  
không có hiệu quả.  
1.2.  
doanh nghiệp.  
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng  
Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong  
vốn.  
6
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử  
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia vào mọi hoạt động theo mục đích nhất định của  
con người và được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.  
Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu qukinh  
tế. Đây là một phàm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh  
nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy, các nguồn lực của  
doanh nghiệp đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu  
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  
Vì vậy, hiu qusdng vn ca doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phn  
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vn sinh li ti  
đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá tài sản ca  
chshu.  
Hiu qusdng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả  
năng hoạt động, khả năng sinh li, tốc độ luân chuyển vn. Nó phản ánh mối liên hệ  
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thc hin sn xut kinh  
doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu qusdng vn  
càng cao.  
Do đó nâng cao hiệu qusdng vốn là điều kin quan trọng để doanh nghip  
phát triển vng mnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kin sau:  
+ Phi khai thác các ngun lc một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi.  
+ Sdng vn một cách hợp lý, tiết kim.  
+ Không sử dng vn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý  
+ Doanh nghip cn phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu qusdng  
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phc hn chế nhng khuyết điểm và phát  
huy ưu điểm.  
1.2.2. Scn thiết ca việc phân tích hiệu qusdng vn trong doanh  
nghip.  
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá khả năng sử dụng vốn của  
doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình  
SXKD. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hiệu  
7
quả kinh doanh. Vì thế, Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết thực đối  
với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá một cách cụ thể hiệu quả sử dụng  
vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt động  
của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử  
dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm là điều kiện để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế là  
sự sống còn của doanh nghiệp.  
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị  
nắm được tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xem xét khả năng trả nợ của công  
ty.  
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm giúp cho các chủ ngân hàng các nhà  
cho vay tín dụng biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp đặc biệt là số lượng  
vốn của chủ sở hữu rất được quan tâm vì số vốn này là khoản tiền bảo hiểm cho họ  
trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với nhà cung cấp vật tư hàng hoá,  
cung cấp dịch vụ cũng như chủ ngân hàng họ cần biết khả năng thanh toán của  
khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới.  
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan  
tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, những người lao động bởi vì  
nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp họ nắm chắc tình hình và có  
kế hoạch hướng dẫn kiểm tra doanh nghiệp có hiệu quả.  
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận  
cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định  
bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử  
dụng triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn  
nhằm sử dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh  
doanh.  
1.3.  
Trình tự phân tích hiệu qusdng vn trong doanh nghiệp được tiến hành  
qua các bước sau:  
Trình tự phân tích hiệu qusdng vn trong doanh nghip.  
Bước 1: Gii thiệu và thu thập, xử lí, tính toán thông tin đưa ra các bảng phân  
tích. Đánh giá khái quát về đối tượng phân tích ( trong trường hợp này là hiệu quả  
8
sdng vn ) và đưa ra nhận xét.  
Bước 2: Dựa vào bảng phân tích và các tính toán phân tích chi tiết từng nhân  
tố ảnh hưởng đến hiu qusdng vốn. Tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận định.  
Bước 3: Kết luận và đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu qusdng vn trong  
doanh nghip.  
1.4.  
nghip.  
Các phương pháp phân tích hiệu qusdng vn trong doanh  
Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để  
nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm  
của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng và huy động vốn. Có nhiều phương  
pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  
1.4.1. Phƣơng pháp so sánh.  
So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động  
phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để  
tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định gốc để  
so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh và cần thoả mãn một số  
điều kiện như: thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị  
tính... Xác định gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của so sánh tuy nhiên  
gốc thường được chọn đó là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được  
chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sách có thể được lựa chọn là số tuyệt  
đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sách gồm:  
- Khi so sánh giữa số thực hiện kỳ này với với số thực hiện kỳ trước ( năm nay  
so với năm trước, tháng này so với tháng trước...) để thấy rõ được xu hướng phát  
triển tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác sự tăng, giảm về tài  
chính của doanh nghiệp là cao hay thấp để kịp thời đưa ra các phương sách khắc  
phục.  
- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được sự phấn đấu của  
doanh nghiệp.  
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các doanh  
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.  
9
- So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so  
sách theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đựoc sự biến đổi cả về số tương đối và  
số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.  
1.4.2. Phƣơng pháp loại tr.  
1.4.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.  
Phương pháp thay thế liên hoàn được sdụng trong trường hp giữa đối  
tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phthuc cht chẽ được  
thhin bằng công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó khi có sự thay  
đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đi của các chỉ tiêu phân tích.  
Trong quá trình phân tích hiệu qusdng vn kinh doanh, ta sdng  
phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố đến hiu qusdng vn  
kinh doanh, để qua đó có thể đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiu quả  
sdng vn kinh doanh.  
1.4.2.2. Phương pháp số chênh lệch.  
Phương pháp số chênh lệch sdng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh  
hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó  
đến chỉ tiêu phân tích.  
1.4.3. Phƣơng pháp phân tích Dupont.  
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tác động  
qua các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi mt chỉ tiêu thành một hàm số vi nhiu  
biến số là các chỉ tiêu tài chính khác.  
Để phân tích hiệu qusdng vốn thì việc sdụng phương pháp phân tích  
dupont đã cho thấy sự tác động tương hổ giữa các chỉ số tài chính cụ thêm là tỉ số  
hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lời trên vốn chshu. Đây là  
mi quan hệ hàm số giữa các tỷ s: hsố vòng quay vốn, tsut li nhuận trên  
doanh thu và tỷ sut li nhuận trên vốn.  
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mrộng và sử dng  
tsncho thy mi quan hgia tsut li nhuận trên tài sản vi tsut li  
nhuận trên vốn chshu.  
Phương pháp Dupont thường được các nhà quản lý trong nội bdoanh nghip  
10  
sdụng để có thể có cái nhìn cụ thể và ra quyết định chính xác nên cải thin hot  
động kinh doanh tbphận nào để đạt đưc hiu qukinh doanh cao.  
1.4.4. Phƣơng pháp liên hệ cân đối.  
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức  
trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.  
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan  
hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu  
đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó  
vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để  
kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.  
Phương pháp liên hệ cân đối có ưu điểm là có thể cho phép đánh giá sự biến  
động đồng thời của các chỉ tiêu kinh tế có sự cân bằng về lượng. Nhưng nhược  
điểm của phương pháp này là không chỉ ra nguyên nhân tác động đến sự biến động  
các chỉ tiêu.  
1.4.5. Phƣơng pháp đồ th.  
Phương pháp dùng đồ thị nhìn chùng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân  
tích. Đồ thbiu thmột cách rõ ràng, trực giác các chỉ tiêu nghiên cứu, các mối  
quan hcủa các chỉ tiêu, các kết quả phân tích, sự din biến ca các hiện tượng, quá  
trình kinh tế. Do có tính khái quát cao, phân tích bằng đồ thị đặc biệt có tác dụng  
khi mô tả và phân tích các hiện tưng kinh tế tổng quát, trừu tưng.  
Khi phân tích nhà quản lý có thể kết hp nhiều phương pháp với nhau  
để có thể đánh giá được tt cả các mặt biến động của đối tượng phân tích (hiu quả  
sdng vn).  
1.5.  
Nội dung phân tích hiu qusdng vn trong doanh nghip.  
1.5.1. Phân tích cấu trúc vốn.  
Mục đích phân tích: nhằm đánh giá sau một chu kkinh doanh cấu trúc vốn  
thay đổi như thế nào, từ phân tích đánh giá ảnh hưởng ca cấu trúc đến hiu qusử  
dng vốn. Đồng thời, phân tích cấu trúc vốn sẽ làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến  
vic sdng vn ca doanh nghip.  
11  
1.5.1.1. Phân tích cấu trúc vốn dưới hình thái tài sản:  
Ngun sliệu phân tích: tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản  
đầu tư tài chính ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “ các khoản phi thu ngn hạn”, “ tài  
sn ngn hạn khác”, “Các khoản phải thu dài hạn”, “Tài sn cố định”, “Bất đng sn  
đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy tbảng cân  
đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dch vly từ báo cáo  
kết quhoạt động kinh doanh.  
Vai trò: Qua số liệu phân tích ta có thể thấy năng lực sn xuất kinh doanh và  
chính sách kinh doanh, chính sách đầu tư tài sản ca doanh nghiệp có hợp lý hay  
không? Đưa ra những biện pháp kịp thi khc phc nhng hn chế trong quá trình  
quản lý và sử dụng tài sản.  
Ý nghĩa:  
Phân tích cấu trúc vốn biu hiện dưới hình thái tài sản nhm đánh giá  
những đặc điểm quan trọng trong cơ cấu tài sản ca doanh nghip. Từ đó có cách  
phân bổ hợp lý tài sản hin tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh.  
Hiu quca doanh nghip sphthuc phần nào vào chính sách phân bổ vốn đầu  
tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không sẽ làm cho vn bị lãng  
phí, mất hiu qu.  
1.5.1.2. Phân tích cấu trúc vốn dưới hình thái nguồn hình thành tài sản.  
Ngun sliệu phân tích: “Các khoản nphi trả” gồm: “nợ dài hạn”, “nợ  
ngn hạn”,và “nguồn vn chshữu” gồm: “vốn chshữu”, “ nguồn kinh phí và  
quỹ khác” lấy tbảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung  
cp dch vly từ báo cáo kết quhoạt đng kinh doanh.  
Vai trò: Qua số liệu phân tích ta có thể thấy năng lực sn xuất kinh doanh và  
chính sách kinh doanh, chính sách đầu tư ngun vn ca doanh nghiệp có hợp lý  
hay không? Đưa ra những biện pháp kịp thi khc phc nhng hn chế trong quá  
trình quản lý và sdng vn.  
Ý nghĩa:  
Phân tích cấu trúc vốn dưới hình thái nguồn hình thành tài sản nhà  
quản lý sẽ nm bắt được thông tin về chính sách tài trợ ca doanh nghip, chủ động  
12  
hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cu hoạt động sn xut kinh doanh.  
1.5.2. Phân tích hiu qusdng vn  
1.5.2.1. Phân tích hiu qusdng tng vn.  
Phân tích hiu sut sdng tng vn.  
DTT (GVHB)  
Hiệu suất sử dụng tổng  
=
vốn (HTS)  
Tổng tài sản bình quân trong kỳ  
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết trung bình một đồng tài sản đầu tư vào  
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh  
thu thuần.  
Nếu giá trị chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu thuần tạo ra càng nhiều và  
ngược lại.  
Phân tích khả năng sinh li ttng vn.  
Khả năng sinh lời từ tổng vốn biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với  
tổng vốn.  
LNTT( LNST TNDN)  
Khả năng sinh lời  
*100  
=
Tổng TS bình quân  
của tổng vốn (ROA)  
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh, trung bình cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại  
doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( LNST TNDN). Chỉ  
tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời từ tổng vốn càng lớn.  
Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời từ tổng vốn,  
được làm rõ qua phương trình Dupont :  
ROA= HTS*ROS  
( Mà :  
LNTT(LNST TNDN)  
DTT  
Tỷ suất lợi nhuận trên  
=
x100  
)
doanh thu( ROS)  
13  
Từ phương trình trên có thể dùng phương pháp loại trừ để đánh giá ảnh hưởng  
ca sbiến đng ca HTS và ROS đến ROA.  
Tuy nhiên, ROA là chỉ tiêu chịu ảnh hưởng ca cấu trúc nguồn vốn, do đó để  
xác định hiu quả kinh doanh trong điều kin doanh nghiệp không đi vay ( loại trừ  
trừ ảnh hưởng ca cấu trúc nguồn vốn) có thể sdng chỉ tiêu sau:  
EBIT  
Sức sinh lời kinh tế của tài sản (khả năng sinh  
=
x100  
lời kinh tế / Sức sinh lời căn bản) RE( BEPR)  
Tổng TS bình quân  
Chỉ tiêu này thường được so sánh với lãi suất vay ngân hàng để quyết định  
nên đi vay hay sử dng vn tự có để đầu tư.  
RE   l i suất vay: doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra  
phần tích lũy cho CSH. Còn đối với nhà đầu tư RE > lãi tiền gửi thì nên đi đầu tư  
thay vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng.  
RE   l i suất vay: tốt nhất doanh nghiệp không nên đi vay nếu mở rộng  
sản xuất.  
1.5.2.2.Phân tích hiệu qusdng vốn dưới hình thái tài sản.  
Phân tích hiệu qusdng vốn dưới hình thái tài sản được thc hin thông  
qua phân tích hiu qusdụng TSNH và TSDH.  
a. Phân tích hiu qusdng TSNH.  
a1. Phân tích tốc độ luân chuyển TSNH.  
Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn càng có  
sự luân chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau càng chứng tỏ việc sử dụng đồng vốn  
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn  
thì các doanh nghiệp không thể không sử dụng một số các chỉ tiêu cơ bản như:  
TSNH được các nhà quản lý sử dụng như một số chỉ tiêu sau:  
DTT  
Số vòng quay TSNH  
=
(HTSNH  
)
Gía trị TSNH bình quân  
Đơn vị tính: vòng/kỳ (lần)  
14  
Chỉ tiêu này còn chỉ ra được số luân chuyển của vòng vốn. Nếu số luân  
chuyển càng lớn thì chứng tỏ lợi nhuận mà nó tạo ra được càng cao và đồng vốn đó  
được doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả.  
Thời gian 1 kỳ phân tích( tháng, quý , năm)  
Số ngày 1 vòng quay  
=
TSNH( NTSNH  
)
Htsnh  
Đơn vị tính: ngày/vòng  
Nếu chỉ tiêu HTSNH tăng thì tương ứng với chỉ tiêu NTSNH sẽ giảm, có nghĩa là  
tốc độ luân chuyển TSNH tăng sử dụng TSNH hiệu quả tiết kiệm.  
Bên cạnh đó, có thể dùng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá sự thay  
đổi của doanh thu thuần và công tác quản lý, sử dụng TSNH đến tốc độ luân chuyển  
TSNH.  
Nếu sử dụng hiệu quả sử dụng TSNH thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được  
TSNH, ngược lại sẽ bị lãng phí, số TSNH tiết kiệm hoặc lãng phí được xác định  
như sau:  
DTT1*(NTSNH1-NTSNH0  
)
Giá trị TSNH tiết kiệm hoặc  
l ng phí  
=
Thời gian 1 kỳ phân tích  
.Nếu tiết kiệm thì sẽ tính ra là số âm, l ng phí sẽ là số dƣơng.  
Chỉ tiêu HTSNH lại đƣợc đánh giá qua của các nhân tố:  
Phân tích tốc độ luân chuyển HTK.  
Đánh giá tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho qua các chỉ tiêu:  
DTT( hoặc giá vốn hàng bán)  
Số vòng quay HTK (HHTK  
)
=
Giá trị HTK bình quân  
Đơn vị tính: vòng/kỳ(lần)  
Thời gian 1 kỳ phân tích (tháng , quý, năm)  
Số ngày 1 vòng quay  
=
HTK (NHTK  
)
HHTK  
Đơn vị tính: ngày/vòng.  
15  
Nếu HHTK tăng tức NHTK giảm, có nghĩa là tốc độ luân chuyển của HTK càng  
nhanh công tác quản lý hàng tồn kho tốt góp phần đẩy mạnh tốc độ luân  
chuyển TSNH, đồng thời thể hiện khả năng chuyển đổi HTK thành tiền hoặc các  
khoản phải thu càng lớn đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn.  
Phân tích tốc độ luân chuyển khon phi thu.  
Tốc độ luân chuyển khon phi thu:  
Đánh giá tốc độ luân chuyển của khoản phải thu qua các chỉ tiêu:  
DTT(DT bán chịu hoặc DT bán chịu+ thuế  
gtgt đầu vào)  
Số vòng quay PTH  
(HPTH  
=
)
Giá trị PTH bình quân  
Đơn vị tính: vòng/ kỳ (lần)  
Thời gian 1 kỳ phân tích (tháng , quý, năm)  
Số ngày 1 vòng quay PTH  
(NPTH  
=
)
HPTH  
Đơn vị tính: ngày/vòng.  
Nếu HKPT tăng thì NKPT giảm, có nghĩa là tốc độ khoản phải thu càng nhanh   
công tác quản lý và thu hồi nợ tốt góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của  
TSNH , đồng thời thể hiện khả năng chuyển đổi khoản phải thu thành tiền càng  
nhanh góp phần thanh toán nợ ngắn hạn.  
Các chỉ tiêu này có thể tính cho từng khoản mục phải thu ngắn hạn, dài hạn  
của khách hàng nhưng cần lưu ý phải lựa chọn chỉ tiêu ở tử số cho phù hợp.  
a2. Phân tích khả năng sinh lời ca TSNH.  
LNTT(LNST TNDN)  
Tỷ suất sinh lời  
=
X 100  
trên TSNH  
TSNH bình quân trong kỳ  
Tsut sinh li trên tài sản ngn hn cho biết bình quân 100 đồng tài sản ngn  
hn doanh nghip sdng to ra bao nhiêu đồng li nhun, thhin hiu qusử  
dụng tài sản ngn hn ti doanh nghip. Tsut sinh li trên tài sản ngn hạn càng  
16  
cao thì trình độ sdụng tài sản ngn hn ca doanh nghiệp càng cao và ngược li.  
Thông thường, ngoi trnhng chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ sut sinh li  
trên tài sản ngn hạn được xem là hợp lý khi ít nhất phi lớn hơn hoặc bằng lãi suất  
cho vay ngn hạn trên thị trường trong k.  
Phân tích khả năng sinh lời ca HTK.  
LNTT(LNST TNDN)  
Tỷ suất sinh lời trên HTK  
=
x100  
HTK bình quân trong kỳ  
Tsut sinh li trên HTK cho biết bình quân mt trăm đồng HTK doanh  
nghip sdng tạo ra bao nhiêu đồng li nhun, thhin hiu qusdng HTK ti  
doanh nghip. Tsut sinh lời trên HTK càng cao cho thấy vic sdng tt HTK  
ca doanh nghiệp và ngược li.  
Phân tích khả năng sinh lời ca khon phi thu.  
LNTT(LNST TNDN)  
Tỷ suất sinh lời trên  
=
x100  
Khoản phải thu bình quân  
trong kỳ  
khoản phải thu  
Tsut sinh li trên khoản phi thu cho biết bình quân mt trăm đồng khon  
phi thu doanh nghip sdng tạo ra bao nhiêu đồng li nhun, thhin hiu quả  
sdng khon phi thu ti doanh nghip. Tsut sinh lời trên khoản phải thu càng  
cao cho thy vic thu hi tốt các khon phi thu ca doanh nghiệp và ngược li.  
b. Phân tích hiu qusdng TSDH.  
b1. Phân tích hiu sut sdng TSDH.  
Hiu sut sdng TSDH ( HTSDH):  
DTT  
Công thức: HTSDH  
=
Gía trị TSDH bình quân  
Phân tích hiệu sut sdụng TSCĐ.  
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng  
lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo  
các chỉ tiêu sau :  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 92 trang yennguyen 04/04/2022 9280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_hieu_qua_su_dung_von_cua_cong_ty_tnhh_sx.pdf