Khóa luận Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn An Trường
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ THÙY LINH
Lớp: Kế toán 35E
Khoá: K35
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn An Trường
I. Nội dung nhận xét:
Tình hình thực hiện:...............................................................................................
................................................................................................................................
Nội dung của đề tài: ...............................................................................................
- Cơ sở lý thuyết:......................................................................................................
- Cơ sở số liệu:..........................................................................................................
- Phương pháp giải quyết các vấn đề: ......................................................................
Hình thức của đề tài: ..............................................................................................
- Hình thức trình bày: ...............................................................................................
- Kết cấu của đề tài:..................................................................................................
Những nhận xét khác: ............................................................................................
................................................................................................................................
II. Đánh giá và cho điểm:
- Tiến trình làm đề tài:..............................................................................................
- Nội dung của đề tài: ...............................................................................................
- Hình thức của đề tài: ..............................................................................................
Tổng cộng điểm của đề tài:..................................................................................
Ngày......tháng.......năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Thị Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ THÙY LINH
Lớp: Kế toán 35E
Khoá: K35
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn An Trường
I. Nội dung nhận xét:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
II. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày: ...............................................................................................
- Kết cấu của đề tài:..................................................................................................
III. Những nhận xét khác:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
IV. Đánh giá và cho điểm:
- Nội dung của đề tài: ...............................................................................................
- Hình thức của đề tài: ..............................................................................................
Tổng cộng điểm của đề tài:..................................................................................
Ngày......tháng.......năm 2016
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
TRONG DOANH NGHIỆP .....................................................................................3
TRONG DOANH NGHIỆP .....................................................................................3
biệt kết quả và hiệu quả.....................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm ...............................................................................................3
1.1.1.3. Phân biệt kết quả và hiệu quả...............................................................5
1.2.1. Phương pháp so sánh............................................................................6
1.2.1.1. Đặc điểm.................................................................................................6
1.2.2. Phương pháp loại trừ ...........................................................................8
1.2.2.1. Đặc điểm.................................................................................................8
1.2.2.3. Phân loại ................................................................................................9
1.2.3. Phương pháp Dupont .........................................................................12
1.2.4. Các phương pháp khác.......................................................................13
AN TRƯỜNG ..........................................................................................................20
2.1.1.2. Quy mô hiện tại của Công ty................................................................20
2.1.2.1. Chức năng ............................................................................................22
2.1.2.2. Nhiệm vụ...............................................................................................23
TY TNHH AN TRƯỜNG.......................................................................................32
Báo cáo kết quả kinh doanh:...........................................................................32
TNHH AN TRƯỜNG .............................................................................................70
3.1.1. Thành tựu đạt được................................................................................70
3.1.2. Một số nhược điểm: ............................................................................72
3.2.1.2. Giảm khoản phải thu............................................................................74
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
SXKD
TSNH
DTT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
5
HTK
6
7
8
9
PthuNH
TSDH
TSCĐ
TS
Phải thu ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
VCSH
TTT
TNDN
PGĐ
BHXH
TT- BTC
GTGT
VNĐ
GVHB
GTCL
LNST
BCĐKT
BCKQKD
Vốn chủ sở hữu
Tự tài trợ
Thu nhập doanh nghiệp
Phó giám đốc
Bảo hiểm xã hội
Thông tư- Bộ tài chính
Gía trị gia tăng
Việt Nam Đồng
Gía vốn hàng bán
Giá trị còn lại
Lợi nhuận sau thuế
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG:
2015...........................................................................................................................21
Trường năm 2013 – 2015..........................................................................................21
năm 2015...................................................................................................................24
năm 2013 – 2015.......................................................................................................25
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Khái quát quy trình sản xuất kinh doanh.................................................26
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là
ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với chính sách đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang thực hiện CNH, HĐH
để trở thành một nước công nghiệp. Chính điều đó đã làm cho môi trường kinh
doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn.
Cạnh tranh trên thị trường vừa là động lực, vừa là thách thức đối với mỗi
doanh nghiệp. Vì thế, để có được kết quả trên, các doanh nghiệp trong nước đã phải
nỗ lực rất nhiều trong việc nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường, đẩy
mạnh hiệu quả kinh doanh, góp phần đưa nền kinh tế phát triển. Để đạt được kết
quả kinh doanh tốt và bền vững, doanh nghiệp cần biết được điểm mạnh, điểm yếu,
khả năng tạo ra lợi nhuận của những nguồn lực mình đang nắm giữ trong tay, từ đó
mới có thể đưa ra quyết định kinh doanh sáng suốt và đúng đắn. Và phân tích hiệu
quả kinh doanh là một công cụ đắc lực của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH An Trường”. Qua quá trình nghiên cứu,
phân tích, sẽ giúp cho em có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả kinh doanh của
Công ty, cũng như củng cố và nâng cao về khả năng phân tích, nhìn nhận vấn đề
kinh tế một cách toàn diện.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp một cách khái quát về nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Từ cơ sở lý luận trên, áp dụng vào thực tiễn Công ty, tiến hành phân tích.
Sau khi phân tích các số liệu thực tế tại Công ty, đưa ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
2
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Giới hạn nghiên cứu lý luận và thực trạng hiệu quả kinh doanh.
Về không gian: Giới hạn tại Công ty TNHH An Trường.
Về thời gian: Chuyên đề này được thực hiện trong thời gian từ 18/01/2016 đến
ngày 3/4/2016.
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, số liệu được sử dụng
trong chuyên đề thực tập là số liệu được lấy trong báo cáo tài chính trong 3 năm gần
nhất từ 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các báo cáo tài chính trong khoản thời gian nói trên, cùng một số
thông tin khác của Công ty, em đã sử dụng các phương pháp phân tích sau để làm rõ
vấn đề: phương pháp thu thập và xử lý số liệu thực tế, phương pháp phân tích và
tổng hợp.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Đóng góp về mặt lý luận:
Xây dựng các hệ thống chỉ tiêu về phân tích hiệu quả kinh doanh.
Làm rõ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả kinh doanh trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Thấy rõ được thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty, những ưu điểm và
nhược điểm trong kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH An
Trường.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
An Trường.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ Ý NGHĨA HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và hình thức biểu hiện của hiệu quả kinh doanh, phân biệt
kết quả và hiệu quả
1.1.1.1. Khái niệm
Mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp khi tham gia quá trình sản
xuất kinh doanh là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh, thể hiện chất
lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế; bởi vì suy cho cùng, quản lý kinh tế là
để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn,
mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, cùng với
quá trình hội nhập kinh tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết
kinh doanh phải mang lại hiệu quả cao.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất. [1]
Hiệu quả kinh doanh càng cao càng giúp cho doanh nghiệp phát triển mạnh
mẽ, bền vững, có nhiều cơ hội đầu tư mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ lao
động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh của mình trên
thị trường, thúc đẩy hiệu quả kinh tế của toàn xã hội.
Hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu quả
của toàn xã hội. Chỉ khi nào gắn kết được chúng với nhau thì hoạt động của doanh
nghiệp mới thực sự được xem là có hiệu quả.
1.1.1.2. Hình thức biểu hiện của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp được biểu hiện qua các cấp độ
khác nhau, từ thấp đến cao, phản ánh trình độ sử dụng chi phí hay sử dụng các yếu
tố đầu vào của quá trình kinh doanh để tạo ra các kết quả đầu ra. Biểu hiện đầu tiên
4
của hiệu quả kinh doanh là hiệu suất (hay năng suất), thứ hai là hiệu năng và cuối
cùng là hiệu quả sử dụng chi phí, các yếu tố đầu vào của kinh doanh. [2]
- Hiệu suất (hay năng suất) sử dụng chi phí đầu vào, các yếu tố đầu vào phản
ánh cường độ hoạt động của doanh nghiệp, cho biết tương quan giữa kết quả sản
xuất đầu ra với lượng chi phí hay yếu tố đầu vào được sử dụng để tiến hành hoạt
động SXKD. Thông qua hiệu suất sử dụng, các nhà quản lý biết được một đơn vị
chi phí hay một yếu tố đầu vào mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả sản xuất. Kết quả
thu được trên một đơn vị chi phí hay một đơn vị yếu tố đầu vào càng lớn, hiệu suất
hay năng suất sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào càng cao và ngược lại.
Mặt khác, hiệu suất sử dụng cũng cho biết để thu được một đơn vị kết quả đầu ra,
doanh nghiệp đã phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào. Mức hao
phí bỏ ra trên một đơn vị kết quả sản xuất càng lớn thì hiệu suất sử dụng càng thấp
và ngược lại.
- Hiệu năng sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào phản ánh khả năng sử
dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào hay khả năng tiến hành từng hoạt động mà
doanh nghiệp có thể đạt được. Hiệu năng sử dụng hay hiệu năng hoạt động được thể
hiện qua các chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng (số vòng quay) của các yếu tố đầu
vào hay số vòng quay của từng hoạt động và thời gian một vòng quay của từng đối
tượng. Số vòng quay từng đối tượng càng lớn, thời gian một vòng quay của từng đối
tượng càng nhỏ, hiệu năng sử dụng hay hiệu năng hoạt động càng cao và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào phản ánh khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp, là biểu hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh. Thông
qua hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng yếu tố đầu vào, các nhà quản lý nắm được
một đơn vị chi phí hay một đơn vị yếu tố đầu vào hoặc một đơn vị đầu ra phản ánh
kết quả sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp càng lớn, hiệu quả sử dụng chi phí, các yếu tố đầu vào càng cao, từ đó
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng chi phí,
sử dụng các yếu tố đầu vào còn cho biết: để thu được một đơn vị lợi nhuận thì
doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí, yếu tố đầu vào. Mức hao phí bỏ
5
ra trên một đơn vị lợi nhuận càng lớn, hiệu quả sử dụng chi phí, yếu tố đầu vào càng
thấp, từ đó, hiệu quả kinh doanh kém và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào chỉ có thể có được khi
doanh nghiệp có hiệu suất và hiệu năng sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào
cao. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng: hiệu suất và hiệu năng chỉ là điều kiện cần
thiết chứ chưa đủ cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
1.1.1.3. Phân biệt kết quả và hiệu quả
Kết quả là những thành quả doanh nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động
của mình, bao gồm: kết quả trung gian như: khối lượng sản phẩm sản xuất, giá trị
sản xuất, khối lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ và kết quả cuối cùng như: lợi
nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế…[4]
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được trong mối liên hệ với nguồn lực
đã sử dụng (tài sản, nguồn vốn, lao động, chi phí…).[4]
Kết quả đầu ra
Hiệu quả
Nguồn lực đầu vào
Như vậy, để xác định được các chỉ tiêu phân tích hiệu quả cần có các tài liệu
về các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình tính toán, xem xét, đưa ra các
nhận định, đánh giá về toàn bộ quá trình hoạt động SXKD, nhằm có được cái nhìn
đúng đắn về chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nắm được điểm mạnh,
điểm yếu của quá trình SXKD và đề ra các phương hướng, các giải pháp để khắc
phục, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết quả của quá trình kinh doanh sẽ tác động đến nhiều đối tượng có liên
quan, tùy thuộc vào mục đích của từng đối tượng sử dụng mà giá trị của kết quả
phân tích được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau.
- Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh
nghiệp là tạo ra lợi nhuận cao nhất, bền vững với chi phí thấp nhất, đảm bảo khả
năng tồn tại, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà quản
trị còn quan tâm đến mục tiêu như: tạo việc làm, nguồn thu nhập cho người lao
6
động, mang lại các sản phẩm đảm bảo chất lượng cho bà con nông dân, sản xuất đi
đôi với bảo vệ môi trường,… và điều này chỉ được thực hiện khi kinh doanh có lãi
và đảm bảo thanh toán được nợ. Chiến lược kinh doanh là những định hướng kinh
doanh, sự chuẩn bị kỹ lưỡng, dài hạn dựa trên những tiềm lực sẵn có của doanh
nghiệp, kết hợp với các yếu tố khác để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển
bền vững. Vì vậy, khi thường xuyên thực hiện phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ
giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được đầy đủ các thông tin về sức sản xuất,
khả năng sinh lợi của các nguồn lực sẵn có, khả năng thanh toán,… của doanh
nghiệp, từ đó dễ dàng nắm bắt được điểm mạnh cũng như điểm yếu trong quá trình
SXKD, đưa ra giải pháp khắc phục và ngày càng hoàn thiện, phát triển bền vững.
- Các tài liệu phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp, mà còn hữu dụng đối với các đối tượng bên ngoài
có mối quan hệ về nguồn lợi đối với doanh nghiệp. Ví dụ: họ có thể xem xét hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay…
- Tổ chức quá trình phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chính xác sẽ là cơ sở quan trọng cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà
nước xác định nguy cơ tiềm ẩn, giá trị tiềm năng, từ đó dễ dàng xây dựng các chiến
lược kinh tế vĩ mô cho sự phát triển kinh tế của ngành nói riêng và của nền kinh tế
quốc dân nói chung.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Phương pháp so sánh
1.2.1.1. Đặc điểm
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích. Phương
pháp này được sử dụng để đánh giá kết quả, chỉ ra sự khác biệt, xác định nhịp điệu,
tốc độ và xu hướng biến động khái quát của từng chỉ tiêu trong khoảng thời gian
ngắn nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp giữa các kỳ kinh doanh khác
nhau, phục vụ việc ra quyết định kinh doanh.
1.2.1.2. Các nội dung cần phải đảm bảo khi sử dụng phương pháp
a. Xác định gốc so sánh
7
Để có thể so sánh được, cần lựa chọn chỉ tiêu để làm căn cứ so sánh hay còn gọi
là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà gốc so sánh được lựa chọn thích
hợp.
Về mặt thời gian: Gốc so sánh có thể là tài liệu thực tế kỳ trước nhằm đánh giá
sự biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu thực tế kỳ này; các mục tiêu đã dự
kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế
hoạch, dự toán, định mức; hay các điểm thời gian (năm, tháng, ngày cụ thể...) nhằm
đánh giá tiến độ thực hiện nhiệm vụ hay mức độ đạt được của chỉ tiêu nghiên cứu
trong cùng khoảng thời gian. Việc lựa chọn gốc so sánh theo thời gian sẽ có thể
đánh giá kết quả đạt được, mức độ và xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích.
Bên cạnh đó, trong một vài trường hợp, để xác định xu hướng hay nhịp điệu tăng
trưởng của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh có thể được cố định tại một kỳ cụ thể
trong khi kỳ hay điểm so sánh liên tục thay đổi, gọi là so sánh định gốc; hoặc gốc so
sánh và cả kỳ hay điểm so sánh đều thay đổi liên tục, gọi là so sánh liên hoàn.
Về mặt không gian: Gốc so sánh được lựa chọn cũng có thể là chỉ tiêu tổng thể
nhằm đánh giá mức độ phổ biến của chỉ tiêu bộ phận; chỉ tiêu của các đơn vị khác
có cùng điều kiện hay chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, hay nhu
cầu đơn đặt hàng nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng
nhu cầu... Thông thường gốc so sánh này doanh nghiệp khó tiếp cận và có thông tin,
hơn nữa hiện nay tiêu chuẩn chung của một ngành chưa được quan tâm đúng mức.
b. Điều kiện so sánh
Để có thể so sánh được, số liệu của các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo thống nhất
về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian
và quy mô không gian xác định.
c. Hình thức so sánh
Phương pháp so sánh được thể hiện dưới hai hình thức khác nhau.
- Dạng thứ nhất được gọi là so sánh bằng số tuyệt đối, kết quả so sánh biểu
hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
8
- Dạng thứ hai được gọi là so sánh bằng số tương đối, cách so sánh này cho
thấy kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phân
tích.
Ngoài ra, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp so sánh có liên hệ giữa chỉ
tiêu phân tích với một chỉ tiêu kinh tế tổng quát khác để thấy rõ khả năng tận dụng
nguồn lực của doanh nghiệp.
d. Phương thức so sánh
- So sánh ngang (so sánh giữa các kỳ);
- So sánh dọc (so sánh kết cấu);
- So sánh bằng số bình quân (so sánh với số trung bình ngành hoặc bình quân
của một thời kỳ).
1.2.1.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp
a. Ưu điểm:
- Đơn giản và dễ thực hiện.
b. Nhược điểm:
- Chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá trạng thái biến đổi tăng lên hay giảm xuống
của các chỉ tiêu mà không thấy được bản chất dẫn đến sự biến đổi đó, hay nói cách
khác, phương pháp so sánh chưa thể giúp xác định nguyên nhân để đề xuất giải
pháp.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
1.2.2.1. Đặc điểm
Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích, các
nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó, phương pháp loại
trừ được sử dụng phổ biến.
Phương pháp này được tiến hành bằng cách giả định khi một nhân tố tác động
đến đối tượng phân tích thì các nhân tố còn lại không tác động, tức là, để nghiên
cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn
lại bằng cách đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau để xác
định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
9
1.2.2.2. Các nội dung cần phải đảm bảo khi sử dụng phương pháp
Để có thể sử dụng phương pháp loại trừ trong phân tích hiệu quả kinh doanh
cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Đối tượng phân tích phải có quan hệ với các nhân tố theo một phương trình
toán học ở hai dạng – dạng tích và dạng thương;
- Trong phương trình đó, các nhân tố được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số
lượng đến nhân tố chất lượng;
- Để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích, ta tiến hành thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các
nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích. Sau đó, đem kết quả này so
sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh lệch này chính là mức độ ảnh
hưởng của nhân tố vừa thay thế đến chỉ tiêu phân tích;
- Cuối cùng, cần tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích, và cần đảm bảo rằng tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng
bằng mức biến động tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
1.2.2.3. Phân loại
Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai dạng sau:
a. Phương pháp thay thế liên hoàn:
- Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng cho cả phương trình dạng
tích và dạng thương.
- Có thể khái quát cách áp dụng như sau:
Áp dụng cho phương trình dạng tích:
Ta gọi:
Q là chỉ tiêu phân tích, tương ứng Q0 là chỉ tiêu ở kỳ gốc và Q1 là chỉ tiêu ở
kỳ phân tích;
a, b, c, là các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Ta có phương trình:
Từ đó ta có:
Và:
Q = a.b.c
Q0 = a0.b0.c0
Q1 = a1.b1.c1
Vậy chênh lệch giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch sẽ là:
10
∆Q = Q1 - Q0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến đối tượng phân tích như sau:
Thay thế lần 1: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
∆Qa =a1.b0.c0 - a0.b0.c0
Thay thế lần 2: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
∆Qb = a1.b1.c0 - a1.b0.c0
Thay thế lần 3: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
∆Qc = a1.b1.c1 - a1.b1.c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc = a1.b1.c1 - a0.b0.c0
Áp dụng cho phương trình dạng thương:
a
Ta có phương trình:
Từ đó ta có:
Và:
Q = c
b
a
1
Q1 = b c1
1
a
0
Q0 = b c0
0
Vậy chênh lệch giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch sẽ là:
∆Q = Q1 - Q0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến đối tượng phân tích như sau:
Thay thế lần 1: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
a
a
1
∆Qa = c - c
b
b
Thay thế lần 2: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
a
a
1
1
∆Qb = c - c
b
b
1
Thay thế lần 3: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
a
a
1
1
∆Qc = c1 - c
b
b
1
1
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc
11
b. Phương pháp số chênh lệch:
- Phương pháp số chênh lệch chỉ áp dụng được cho phương trình dạng tích.
Đây được xem là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Về nguyên
tắc, phương pháp này tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay
thế liên hoàn nhưng chỉ khác ở chỗ chỉ rõ mức độ chênh lệch giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc của từng nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu
phân tích.
- Cũng sử dụng những giả thiết ở trên, phương pháp này được thực hiện như
sau:
Chênh lệch giữa kết quả thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch.
∆Q = Q1 - Q0
Thay thế lần 1: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
∆Qa = (a1 - a0) b0c0
Thay thế lần 2: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
∆Qb = a1 (b1 - b0) c0
Thay thế lần 3: xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
∆Qc = a1b1 (c1 - c0)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc = a1b1c1 - a0b0c0
- Nếu các nhân tố có quan hệ tích số với đối tượng phân tích, thì việc sử dụng
phương pháp số chênh lệch trong quá trình phân tích không những sẽ tiết kiệm thời
gian hơn mà còn đảm bảo mức độ chi tiết hóa của quá trình phân tích.
1.2.2.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp
a. Ưu điểm:
- Sử dụng khá đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố, do đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế.
b. Nhược điểm:
- Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố này thì phải giả định nhân tố khác
không đổi, nhưng trên thực tế có trường hợp các nhân tố khác cũng thay đổi cho nên
độ tin cậy của chỉ tiêu được lượng hóa là không đảm bảo tính chính xác hoàn toàn.
12
- Hiện nay xu hướng chung là phân tích trạng thái động của các chỉ tiêu,
nhưng nếu dùng phương pháp loại trừ thì chỉ có thể phân tích ở trạng thái tĩnh.
- Việc xác định nhân tố nào phản ánh về mặt số lượng hay chất lượng là vấn
đề không đơn giản, nếu phân biệt sai thì trình tự sắp xếp và kết quả tính toán của
các nhân tố sẽ dẫn đến kết quả sai một cách hệ thống.
1.2.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tác động
qua lại của các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu thành một hàm số với
nhiều biến số là các chỉ tiêu tài chính khác.[4]
Chẳng hạn, tách chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản (ROA), sức sinh lợi của vốn
chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên quan với nhau. Chỉ tiêu sức sinh lợi
của vốn chủ sở hữu (ROE) có thể biến đổi bằng cách nhân tử số và mẫu số với cùng
tổng tài sản bình quân và với doanh thu thuần, ta có:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
=
=
Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sinh lợi của
doanh thu thuần
1
Số vòng quay của tài sản
T suất tự tài trợ
Hay ROE = ROS HTS (1/HTTT)
Trong đó: HTTT: Tỷ suất tự tài trợ.
HTS: Số vòng quay của tài sản.
ROS: Sức sinh lợi của doanh thu thuần.
Ưu điểm:
- Có thể đánh giá sự biến động của một chỉ tiêu tài chính trong mối quan hệ
tác động các chỉ tiêu phân tích khác, từ đó xác định được chính xác nguyên nhân tác
động đến biến động của chỉ tiêu.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn An Trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_phan_tich_hieu_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty_trach_nh.pdf