Khóa luận Khảo sát tỉ lệ phân bố và tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus ở một số tỉnh thuộc khu vực phía Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH  
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
KHẢO SÁT TỈ LỆ PHÂN BỐ VÀ TÌNH TRẠNG ĐỀ  
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUN  
STAPHYLOCOCCUS MT STNH THUC KHU  
VỰC PHÍA NAM  
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HC-THC PHM -MÔI TRƢỜNG  
Chuyên ngành:  
VI SINH THC PHM  
Giảng viên hƣớng dn :TH.S DIP THẾ TÀI  
Sinh viên thc hin :NGUYN THNGỌC HƢƠNG  
MSSV: 1311100988  
Lp: 13DSH01  
TP. Hồ Chí Minh, 2017  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH  
KHÓA LUẬN TT NGHIP  
KHẢO SÁT TỈ LỆ PHÂN BỐ VÀ TÌNH TRẠNG ĐỀ  
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUN  
STAPHYLOCOCCUS MT STNH THUC KHU  
VỰC PHÍA NAM  
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HC- THC PHM -MÔI TRƢỜNG  
Chuyên ngành:  
VI SINH THC PHM  
Giảng viên hƣớng dn :TH.S DIP THẾ TÀI  
Sinh viên thc hin :NGUYN THNGỌC HƢƠNG  
MSSV: 1311100988  
Lp: 13DSH01  
TP. Hồ Chí Minh, 2017  
Đồ án tốt nghip  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng  
dn khoa hc ca Ths. Dip Thế Tài. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài  
này là trung thực và chƣa công bố dƣới bt kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những sliu  
trong các bảng biu phc vcho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả  
thu thp từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liu tham kho.  
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017  
I
 
Đồ án tốt nghip  
LI CẢM ƠN  
Đầu tiên, cho phép tôi đƣợc gi li cảm ơn chân thành tới ThS. Dip Thế Tài  
ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài  
ca mình. Tôi cũng gửi li cảm ơn ti tt cả nhân viên thuộc phòng Vi khuẩn 1 Vi  
khuẩn Đƣờng rut, Khoa Vi sinh Min dch, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh  
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hin tốt công việc của mình trong suốt thi  
gian qua.  
Tôi cũng xin gi li cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Công  
Nghệ TP.HCM cùng toàn thể Thầy, Cô khoa Công Nghệ Sinh Học đã truyền dy  
kiến thức chuyên ngành để tôi có đủ khả năng hoàn thành đề tài.  
Đặc biệt, tôi xin gửi li cảm ơn sâu sắc tới gia đình tôi vì đã luôn luôn là hậu  
phƣơng vững chắc giúp đỡ và động viên tôi không từ bvic hc của mình.  
Xin cảm ơn tới tt cả các bạn hc lp 13DSH01, những ngƣời đã cùng tôi  
vƣợt qua thi gian hc tập và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.  
Xin chân thành cảm ơn!  
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017  
Sinh viên thực hin  
Nguyn ThNgọc Hƣơng  
II  
 
Đồ án tốt nghip  
MC LC  
III  
 
Đồ án tốt nghip  
IV  
Đồ án tốt nghip  
DANH MỤC CÁC TỪ VIT TT  
BHI  
BP  
Brain Heart Infusion  
Baird Paker Agar  
Mueller Hinton Agar  
Luria-Bertani  
MH  
LB  
TBE  
VRSA  
MRSA  
S.aureus  
PCR  
FOX  
CN  
Tris-borate-EDTA  
Vancomycin-resistant Staphylococcus aureus  
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus  
Staphylococcus Aureus  
Polymerase Chain Reaction  
Cefoxitin  
Gentamicin  
CIP  
Cipro  
VA  
Vancomycine  
NA  
Clindamycin  
AZM  
DO  
Azithromycin  
Doxycicline  
VI  
 
Đồ án tốt nghip  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
VII  
 
Đồ án tốt nghip  
MỞ ĐẦU  
1. Đặt vấn đề  
Vi khuẩn gây bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu lấy đi sinh mạng ca  
rt nhiều ngƣời trên thế giới. Nhƣng ngày nay, việc con ngƣời sn xuất thành công  
thuc kháng sinh đƣợc xem là bƣớc tiến vĩ đại của ngành y học. Các bệnh nhim khun  
trên ngƣời hiện nay đều có thể điều trbằng kháng sinh. Ban đầu, dƣới tác dụng ca  
mt liệu trình kháng sinh, đa số vi khun bgiết chết nhƣng sẽ có một số ít tồn tại và  
phát triển theo nguyên lý chọn lc tự nhiên của Darwin. Vi khun sẽ kháng thuốc bng  
cách sản sinh ra enzyme mới phù hợp để phân huỷ kháng thể. Nếu chúng ta lạm dng  
kháng sinh dùng với mục đích dự phòng hoặc dùng không đủ liều lƣợng, số ngày qui  
định sdẫn đến vi khuẩn không bị tiêu diệt ngày càng nhiều và trở nên kháng thuốc rt  
nguy him.  
Tình hình đề kháng kháng sinh của S.aureus đã trở thành một vấn đề thi sca y  
tế thế gii. Ti Vit Nam: vấn đề này cũng không ngoại lệ, các bệnh nhim khun vn  
luôn đƣợc đặt vào mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế và hiện nay đã có nhiều  
nghiên cứu khoa hc cảnh báo về tình trng này.  
Sở dĩ S.aureus đƣợc quan tâm nhiều nhƣ vậy bởi vì vi khuẩn này là tác nhân gây  
bnh nguy him đứng đầu danh sách các tác nhân thƣờng gp nhất trong các bệnh  
viện. Chúng gây ra nhiều ca nhiễm trùng trầm trọng cho ngƣời nhƣ: viêm da mãn  
tính, viêm xƣơng khớp, áp-xe ở các vị trí sâu, nhiễm trùng vết thƣơng, viêm phổi,  
viêm màng tim, viêm cơ tim, viêm màng não…S.aureus có khả năng kháng kháng  
sinh rt nhanh, kéo dài thời gian nm viện, tăng chi phí và làm tăng tỉ ltvong.  
Với tình hình kháng kháng sinh ngày càng gia tăng nhanh thì trong tƣơng lai gần có  
thdẫn đến tình trạng không còn đủ kháng sinh cho việc điều trị các bệnh nhim  
khuẩn và loài ngƣời strli thi kỳ không có kháng sinh.  
Các nghiên cứu ti Viện Pasteur Nha Trang và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí  
Minh (TP.HCM) từ năm 2006 đến năm 2011 cũng cho thấy S.aureus ngày càng đề  
kháng với nhiu loại kháng sinh và tlệ MRSA cũng ngày càng gia tăng.  
1
   
Đồ án tốt nghip  
Vì thế việc xác định kháng sinh đặc hiu cho tng loi vi khuẩn là điều cn thiết  
để htrợ cho bác sĩ trong việc điều trị các bệnh nhim khuẩn và việc sdụng đúng  
kháng sinh trong điều trsẽ rút ngắn đƣợc thời gian điều trị, làm giảm thiểu đáng kể  
về chi phí, vật chất và tinh thần của ngƣời bệnh, đồng thời cũng hạn chế tlệ  
S.aureus kháng kháng sinh trong cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu  
tlệ phân bố ca vi khuẩn Staphylococcus và tình trạng đề kháng kháng sinh của  
chúng mt stnh thuc khu vực phía nam.  
Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần cung cp cho các bác sĩ lâm sàng mức độ đề  
kháng kháng sinh của vi khun. Từ đó, đề ra hƣớng chuẩn đoán và điều trị thích hợp,  
rút ngắn thời gian điều trị và sử dụng kháng sinh đạt hiu qunht.  
2. Tình hình nghiên cứu  
Năm 1945, Alexander Fleming ngƣời tìm ra penicillin, đã cảnh báo rằng vic  
lm dụng kháng sinh có thể dẫn đến tình trạng chn lc tự nhiên ở vi khuẩn. Năm  
1946 báo cáo từ mt bnh viện có 14% chủng staphylococcus đề kháng vi  
penicillin, đến cui thp kỷ này tlchng staphylococcus kháng thuốc tăng lên đến  
59% bnh viện này.  
Vài năm sau đó, con ngƣời chng li S. aureus đề kháng bằng cách tìm ra kháng  
sinh mới là nhóm methicillin. Nhƣng đến năm 1961, S.aureus lại đề kháng  
methicillin  
để  
đƣợc  
gọi  
tên MRSA (Methicillin-resistant Staphylococcus  
aureus).Tuy nhiên vào năm 1961 tại Anh, và tình trạng đề kháng này bắt đầu ngày  
càng gia tăng, đến năm 1993 có 51 ca tử vong liên quan đến MRSA, năm 2005 có  
1.629 ca tử vong, năm 2006 có 1.652 ca tử vong, tltử vong liên quan đến  
MRSA chiếm đến 50% .  
Khi đó, muốn chng li MRSA phải dùng vancomycin là kháng sinh quý hiếm,  
dtrữ sau cùng. Đến năm 1997, tai họa lại đến là vì MRSA đề kháng đƣợc cả  
vancomycin VRSA(Vancomycin-resistant Staphylococcus aureus). Hin nay,  
tên MRSA, VRSA đƣợc xem là nỗi kinh hoàng của gii chc y tế. Chỉ riêng MRSA  
hằng năm gây chết khoảng 20.000 ngƣời Mỹ, vƣợt xa HIV/AIDS.  
2
 
Đồ án tốt nghip  
Từ tháng 8/2012- tháng 8/2013, một nghiên cứu tại phòng Vi sinh bệnh phm,  
khoa LAM Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh với 143 chng S.aureus vtlệ đề  
kháng kháng sinh của S.aureus trong 4.299 bnh phm, cho thy: S.aureus chiếm  
23,6% (n=143), đa số đƣợc phân lập tbnh phm m(36,3%), dịch âm đạo  
(18,9%), nƣớc tiểu (11,9%) và phân (10,5%) (n=143). Qua kết qutừ kháng sinh đồ,  
tlệ đề ca S.aureus với các KS là 93,7% với Penicilline G, 65,0% vi  
Erythromycine, 60,8% vi Kanamycine, 58% vi Clindamycine. Tlệ MRSA là  
39,2% và MSSA là 60,8%.  
Vi sự phát triển mnh mca khoa học con ngƣời đã tao ra nhiều loại kháng  
sinh mới để điều trị các chủng vi khuẩn khác cùng với chng vi khuẩn kháng thuốc.  
Nhƣng thời gian dùng diễn ra không dài lại xut hin nhng vi khuẩn kháng lại  
những kháng sinh mới sdụng, con ngƣời đã trở nên thất thế trong vic chạy đua  
vi sbiến đổi ca vi khuẩn. Kháng kháng sinh đã thực strở thành mối đe dọa vi  
con ngƣời và nó xảy ra nhƣ một hiện tƣợng tt yếu ca quy luật tƣơng sinh tƣơng  
khc trong tự nhiên.  
Thc tế ngày càng nhiều các nhiễm khun bnh viện gây ra do Tụ cầu, các nhiễm  
khuẩn này xảy ra mi la tui, nhiều khoa phòng và đơn vị điều tr.  
3. Câu hỏi nghiên cứu  
Tlệ phân bố ca S.aureus mt stnh thuc khu vực phía nam là bao nhiêu?  
Tlệ đề kháng kháng sinh của S.aureus phân lập đƣợc khu vực phía nam là bao  
nhiêu ?  
4. Mục tiêu nghiên cứu  
Mục tiêu tổng quát: Xác định tlệ phân bố và tỉ lệ đề kháng kháng sinh của  
S.aureus trong các mẫu nƣớc, thc phm, bnh phm khu vực phía nam từ tháng  
12/2016 đến tháng 06/2017.  
Mục tiêu cụ th:  
Xác định tlệ phân bố ca S.aureus trong các mẫu môi trƣờng, thc  
phm, bnh phm 5 tỉnh thành Bến Tre, Bình Phƣớc, Sóc Trăng, An  
Giang, TP.HCM.  
3
 
Đồ án tốt nghip  
Xác định tlệ đề kháng 7 loại kháng sinh của S.aureus trong các loại mu  
môi trƣờng, thc phm, bnh phm 5 tỉnh thành Bến Tre, Bình Phƣớc,  
Sóc Trăng, An Giang, TP.HCM.  
Xác định tlS.aureus kháng Methicillin (MRSA) trong các loại mu  
môi trƣờng, thc phm, bnh phm 5 tỉnh thành Bến Tre, Bình Phƣớc,  
Sóc Trăng, An Giang, TP.HCM.  
4
Đồ án tốt nghip  
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. Tcu khun Staphylococcus aureus  
1.1.1. Tình hình phân bố ca Staphylococcus aureus  
1.1.1.1. Trên thế gii  
Năm 1878, Robert Koch phát hiện Staphylococcus aureus sau khi thc hin  
phân lập tmung nht.  
Năm 1880 Louis Paster cũng đã thực hiên tiến hành phân lập và nghiên cứu về  
Staphylococcus aureus.  
Ngày 09/04/1880 bác sĩ ngƣời Scotland Alexander Ogston đã trình bày tại hi  
nghln th9 hi phu thuật Đức một báo cáo khoa học, trong đó ông sử dụng khái  
nim tcu khun (staphylococcus) và trình bày tƣơng đối đầy đủ vai trò của vi  
khuẩn này trong các bệnh lý sinh mủ lâm sàng.  
Đến năm 1881 Ogston đã thành công trong việc gây bệnh thc nghiệm, đây là  
tiền đề cho những nghiên cứu về S.aureus sau này.  
Đến năm 1884 Rosenbach đã thc hin mt loạt các nghiên cu tmỉ hơn về vi  
khuẩn này. Và ông đã đặt tên cho vi khuẩn này là Staphylococcus aureus.  
Năm 1926 Julius von Daranyi là ngƣời đầu tiên phát hiện mối tƣơng quan giữa  
shin din hoạt động men coagulase huyết tƣơng của vi khun vi khả năng gây  
bnh của nó. Tuy nhiên mãi đến năm 1948 phát hiện này mới đƣợc chp nhn rng  
rãi.  
Từ năm 1988 đến 1992, S. aureus yra5,1%trongscác vngđc CuÂu  
(G.Normannovàctv, 2005).  
Tnăm1988đén1996, ở Đức xy ra nhiu vngộ độc thc phm do tcầu gây ra  
và vào năm 2000 lại xy ra mt vdịchlàm297ngƣời bngđccũngdotácnnlàtcu  
(Viktoria Atanassovavà ctv, 2001).  
Từ năm 1986 đến năm1995, Đài Loan vi khuẩn S. aureus chiếm 30% trong số  
các vụ dch. Vào tháng 6năm2000, vngđcthc phmdotcuti mttrƣờngtrunghc  
ở Taichung County làm 10 trong số 356 học sinh có biểu hin ngộ đc 2-3 gisau  
khiăn sáng (H.-L. WeivàC.-S. Chiou, 2002) .  
5
       
Đồ án tốt nghip  
Tại Brazil, vào tháng 2 và tháng 5 năm 1999 đã xảyrahaivdịchlàm378ngƣờibngđc  
do dùng phomai và sữatƣơicónhiễmtcu(L. SimeaxodoCarmovàctv,2002).  
Tại Pháp, năm 1997 ngƣờitatìmthấy S. Aureus là tác nhân gây ra 569 trong tổng  
s1142 vngộ độc thc phẩm (J.P. Rosec và O.Gigaud, 2002).  
Nht, từ năm 1994 đến năm 1998 số trƣờng hp ngộ độc do tcu chiếm  
3,1-11,9% tng số các vụ ngộ độc thc phm do vi khuẩn. Ngày 17/6/1999, 21  
trong s53 công nhân sau khi ăn trƣa tạicăntincôngtyShizuokaPrefecter thìcóbiểu hin  
bệnh,trong đó có 8trƣờnghp phi nhpvin(NorinagaMiwavàctv, 2000).  
1.1.1.2 Ti Vit Nam  
Theo đánh giá của tchức ý tế thế giới, hàng năm Việt Nam có khoảng  
trên 3 triệu ca ngộ độc thc phm, gây tổn hại trên 200 triệu USD. Trong nhng  
năm gần đây số vngộ độc thc phm ở nƣớc ta ngày càng gia tăng.  
Năm 2000 có 213vụ ngộ độc thc phm với 4233 ngƣời mắc 59 ngƣời tvong  
(Bùi Thế Hiền, Tô ThịThu và cộng s, 2003).  
Theo sliu tcc Quản lý chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phm, trong nhng  
vdịch đƣợc tngkết tnăm1997đến 2002 thì ngđc thc phmdotácnnvisinhvt chiếm  
tlcao t40-45% trong các loạigâyngđc, trong sđó có nhiều vđƣợcxácđịnh tác nhân là  
Staphylococcus aureus.  
Từ năm2002đến2004theosliucatrungtâmytếdự phòngđãcó77vngđc thc  
phẩm mà phần lớn nguyên nhân là do thức ăn bị nhim khun, chiếm  
66%(NguynLýHƣơngvàctv, 2005).  
Tdliu ca Cc vệ sinh an toàn thực phẩm thì năm 2005 số vngộ độc  
thc phm ở nƣớc ta là 141 vụ, làm 4291 ngƣời bngộ độc, trong đó có 73 vụ  
(51,8%) là do vi sinh vật gây ra. Từ tháng 1/2006 đến tháng 3/2006, có 18  
vngộ độc thc phm,trong đó vi sinh vậtgâyra5v(27,8%).  
1.2 Đặc điểm và phân loại tụ cầu khuẩn (Staphylococcus aureus)  
1.2.1 Gii thiu  
S.aureus (hay còn gọi là Tụ cầu vàng) có dạng hình cầu, đƣờng kính 0,5 –  
1,5µm, không di động, không sinh nha bào. Trên phiến phết nhum Gram: vi khun  
6
     
Đồ án tốt nghip  
có thể đứng riêng lẻ, từng đôi, bốn con hoc xếp thành hình chùm nho, bắt màu  
Gram dƣơng, nhƣng đôi khi chúng bắt màu Gram âm trong nhng la cấy già.  
S.aureus thuộc nhóm tụ cầu có men coagulase nên trên môi trƣờng thạch máu  
gây tiêu huyết, trên môi trƣờng đặc mc khun lạc màu trắng shoc trắng ngà  
hoặc màu vàng.  
S.aureus phân bố khắp nơi trong tự nhiên nhƣ đất, nƣớc, không khí. Quần thtụ  
cu khun phbiến có thể sống trên cơ thể của ngƣời. Rt nhiều ngƣời khe mnh  
có mang S.aureus nhƣng không bị nhim bệnh, chúng đƣợc gọi là “tạo khóm”. Khi  
nhng vi khuẩn này gây bệnh thì ngƣời bbệnh đƣợc gọi là “nhiễm” S.aureus.  
Trong đa số trƣờng hp, S.aureus không gây ra vấn đề gì hoặc chỉ gây nhiễm khun  
nhẹ nhƣ nổi mn mhoặc bóng nƣớc. Nhƣng trong một số trƣờng hp, S.aureus có  
thể gây nhiễm khun trm trọng hơn.  
Tlệ ngƣời mang vi khun tcầu vàng trên da hoặc niêm mạc vào khoảng từ  
10 đến 90%. Các khu vực cƣ trú thƣờng gp ca tcầu vàng là tiền đình mũi, tóc,  
nách và nếp hậu môn. Đây là nguồn lây chéo trong các đơn vị hi sức, đặc biệt là ở  
các bệnh nhân suy giảm min dịch nhƣ đái tháo đƣờng, bệnh nhân AIDS hoặc xơ  
gan. Chng vi khun nguy hiểm trong các khu vực này là tụ cầu vàng đề kháng với  
methicillin.  
1.2.2 Phân loi tcầu vàng  
Phân loại ca vi khun Staphylococcus Aureus nhƣ sau:  
Gii:  
Prokaryote  
Phân loại: Firmicute  
Lp:  
H:  
Firmibacteria  
Micrococceae  
Ging:  
Staphylococcus  
1.2.3 Đặc điểm sinh hc  
1.2.3.1 Hình thể và tính chất bắt màu ca Stphylococcus aureus  
Staphylococcus aureus thuc ging Staphylococcus, do đó mang những tính  
cht chung ca Staphylococcus.Tcu vàng là những vi khuẩn hình cầu có đƣờng  
7
     
Đồ án tốt nghip  
kính 0,8 - 1μm đứng tli với nhau thành từng đám nhƣ chùm nho; đôi khi có thể  
đứng riêng rẽ hoặc thành từng đôi hay từng chui ngn. Tcầu thƣờng không có vỏ,  
không có lông, không di động, không sinh nha bào, bắt màu Gram dƣơng.  
Hình 1.1. Hình thái Staphylococcus aureus  
(Ngun: www.impe-qn.org.vn)  
Hình 1.2. Tcu Staphylococcus aureus gram dƣơng dƣới kính hiển vi  
8
     
Đồ án tốt nghip  
1.2.3.2 Nuôi cy  
Tcu vàng thuc loi vi khuẩn hô hấp hiếu khí kỵ khí tuỳ nghi, phát triển dễ  
dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng. Tcu vàng có khả năng phát  
o C  
triển đƣợc khong nhiệt độ dao động t10 - 45  
mui cao ti 10%.  
và môi trƣờng có nồng độ  
Trong môi trƣờng canh thang sau 5 - 6 givi khuẩn đã phát triển mạnh và làm  
đục đều môi trƣờng, để lâu đáy có lắng cn.  
Hu hết các dòng S. aureus đều to sc tố vàng, nhƣng các sắc tố này ít thấy  
khi quá trình nuôi cấy còn non mà thƣờng thấy rõ sau 1-2 ngày nuôi cấy nhiệt độ  
phòng. Sắc tố đƣợc to ra nhiều hơn trong môi trƣờng có hiện diện lactose hay các  
nguồn hidrocacbon khác mà vi sinh vật này có thể bẻ gãy và sử dụng (Collin C.H và  
cs, 1995).  
Trên môi trƣờng BP (Baird Parker), khun lạc đặc trƣng của S. aureus có màu  
đen nhánh, bóng, lồi, đƣờng kính 1-1,5 mm, quanh khun lc có vòng sáng rộng 2-5  
mm (do khả năng khử potassium tellurite và khả năng thủy phân lòng đỏ trng ca  
lethinase) (Rosamund M B. và cs, 1995; Mary K. S. và cs, 2002).  
Trên môi trƣờng MSA (Manitol salt agar) hay còn gọi là môi trƣờng Chapman,  
khun lạc tròn, bờ đều và lồi, màu vàng nhạt đến vàng đậm và làm vàng môi trƣờng  
xung quanh khun lạc (do lên men đƣờng manitol) (Mary K. S. và cs, 2002).  
Mt số dòng S. aureus có khả năng gây tan máu trên môi trƣờng thạch máu,  
vòng tan máu phụ thuộc vào từng chủng nhƣng chúng đều có vòng tan máu hẹp hơn  
so với đƣờng kính khuẩn lc.  
Khun lc tcầu vàng dạng S, kích thƣớc khong 1 – 2mm, tan máu hoàn  
toàn, có màu vàng.  
Khun lc tcầu khác: dạng S, kích thƣớc khong 1 – 2mm, có màu trắng và  
thƣờng không gây tan máu.  
9
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 65 trang yennguyen 29/03/2022 6160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát tỉ lệ phân bố và tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus ở một số tỉnh thuộc khu vực phía Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_ti_le_phan_bo_va_tinh_trang_de_khang_khan.pdf