Giáo trình mô đun Bảo trì, sửa chữa hệ thống báo động - Nghề: Điện tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: BẢO TRÌ, SỬA CHỮA HỆ
THỐNG BÁO ĐỘNG
NGHỀ: ĐIỆN TÀU THỦY
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-… ngày…….tháng….năm .........
…………........... của……………………………….
Năm 2017
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bꢀ nghiêm cꢁm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình bảo trì, sửa chữa hệ thống báo động tàu thủy được biên soạn theo
đề cương chi tiết mô đun “Bảo trì, sửa chữa hệ thống báo động” cho hệ cao đẳng
ngành Điện tàu thủy Trường Cao đẳng Hàng hải I.
Giáo trình này được dùng làm tài liệu giảng dạy cho giảng viên và học tập
của sinh viên ngành điện tàu thủy.
Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thúc mới
có liên quan đến mô đun phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn
những nội dung lý thuyết với những vꢁn đề thực tế, để giáo trình có tính thực tiễn
cao.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng 6 bài tương đương
với 60 giờ.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của hội đồng
Sư phạm Trường Cao đẳng Hàng hải I trong việc hiệu đính và đóng góp thêm
nhiều ý kiến cho nội dung giáo trình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rꢁt mong
nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng. Mọi góp ý xin được gửi về đꢀa chỉ:
Khoa Điện-Điện tử; Trường Cao đẳng Hàng hải I; 498 Đà nẵng - Hải An - Hải
Phòng.
Hải Phòng, ngày… tháng 11 năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Nguyễn Đức Quang
2……….
3………..
3
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
2
3
4
5
Lời giới thiệu
Mục lục
3
4
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành
Danh mục bảng, biểu và hình vẽ
5
Nội dung
Bài 1: Bảo trì, sửa chữa hệ thống tự động báo cháy
Bài 2: Bảo trì, sửa chữa hệ thống báo động chung
6
16
Bài 3: Bảo trì, sửa chữa hệ thống tự động báo động xả khí
CO2
19
23
27
Bài 4: Bảo trì, sửa chữa hệ thống tự động chiếu sáng sự cố
Bài 5: Bảo trì, sửa chữa hệ thống tự động phân ly dầu
nước
Bài 6: Bảo trì, sửa chữa hệ thống báo động và bảo vệ
Diesel lai máy phát điện
32
36
6
7
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục, tài liệu đính kèm
4
Danh mục hình vẽ
Tên hình vẽ
STT
1
Trang
8
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý chung hệ thống báo cháy
Hình 1.2. Cảm biến nhiệt có tiếp điểm
Hình 1.3. Cảm biến nhiệt bán dẫn
2
9
3
9
4
Hình 1.4. Cảm biến khói
9
5
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống báo cháy hầm hàng
Hình 1.6. Sơ đồ cảm biến nối song song
Hình 1.7. Sơ đồ cảm biến nối nối tiếp
Hình 1.8.Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo động chung
Hình 3.1. Sơ đồ của hệ thống cứu hỏa bằng khí CO2
12
12
13
15
18
21
22
6
7
8
9
10
11
Hình 3.2. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển cắt bơm dầu
và quạt gió
12
13
14
15
Hình 4.1. Sơ đồ mạng điện chiếu sáng và sinh hoạt
Hình 4.2. Sơ đồ mạng điện chiếu sáng sự cố
26
27
28
33
Hình 5.1. Sơ đồ cꢁu trúc của máy phân ly dầu nước
Hình 6.1. Sơ đồ nguyên lý mạch báo động và bảo vệ động
cơ diesel lai máy phát điện
5
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Bảo trì, sửa chữa hệ thống báo động tàu thủy
Mã mô đun: MĐ 6520228.29
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vꢀ trí: Mô đun được bố trí sau khi học xong môn học máy điện, mô đun
bảo trì, sửa chữa khí cụ điện; động cơ điện.
- Tính chꢁt: Mô đun nghiên cứu về kiểm tra, chỉnh đꢀnh hệ thống báo động
tàu thủy trong thực tế.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun:
+ Trang bꢀ kiến thức cho người học về hệ thống báo động trên tàu thủy
+ Tạo kỹ năng vận hành, bảo trì sửa chữa hệ thống báo động tàu thủy
Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày được một số hệ thống tự động báo động chính;
- Về kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được hệ thống tự động báo động;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có kiến thức tổng hợp về các hệ thống
tự động tàu thủy. Tuân thủ các quy trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống
điện, thiết bꢀ điện.
Nội dung của mô đun:
BÀI 1. BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG BÁO CHÁY
Mã bài: MĐ 650228.29.01
Giới thiệu:
Hệ thống báo cháy và tự động báo cháy, chữa cháy có vꢀ trí và vai trò rꢁt
quan trọng trên tàu thủy. Hệ thống có nhiệm vụ thông báo, chỉ báo vꢀ trí khu vực
cháy cho mọi người biết, để có biện pháp xử lý kꢀp thời. Nhằm làm hạn chế thiệt
hại do cháy gây ra.
Mục tiêu:
- Về kiến thức: Trình bày được cꢁu trúc cơ bản và nắm rõ nguyên lý làm việc của
các phần tử trong hệ thống tự động báo cháy;
- Về kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được các hư hỏng của thiết bꢀ trong hệ thống;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có kiến thức tổng hợp về tự động hóa. Thực
hiện đúng quy trình kiểm tra, sửa chữa của hệ thống.
6
Nội dung chính:
1. Chức năng, yều cầu của hệ thống báo cháy tàu thủy
1.1. Chức năng của hệ thống báo cháy
Theo quy đꢀnh của Đăng kiểm trên tàu cần trang bꢀ hệ thống báo cháy và các
hệ thống chữa cháy. Hệ thống báo cháy tàu thuỷ có chức năng báo và dự báo các
vùng cháy trên tàu. Thường trên tàu chở hàng có 1 hệ thống báo cháy vùng cabin
tàu và 1 hệ thống báo cháy hầm hàng (hay dùng báo khói). Theo mức độ hệ thống
báo cháy còn có khá năng trợ giúp con người trong việc chữa cháy như tắt quạt
thông gió, các bơm vận chuyển nhiên liệu để ngăn chặn sự lan truyền đám cháy,
mở buồng CO2 để dập cháy.
Hệ thống báo cháy gồm:
- Cảm biến các tín hiệu cháy
+ Tín hiệu nhiệt độ tăng
+ Tín hiệu khói tăng
+ Tín hiệu nồng độ chꢁt cháy nổ
- Chuyển các tín hiệu cháy thành các tín hiệu khác
+ Tín hiệu chuông
+ Tín hiệu còi
+ Tín hiệu đèn quay
- Báo hiệu cho con người biết nơi xảy ra điểm cháy
+ Vꢀ trí xảy ra cháy
+ Khoang xảy ra cháy
+ Tầng xảy ra cháy.
1.2. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống báo cháy
- Hệ thống và cảm biến phải có độ nhạy cao, hoạt động tin cậy
- Hệ thống chuông, còi, đèn báo cháy phải có cường độ đủ lớn để thoả mãn
được yêu cầu báo cháy
- Trung tâm báo cháy phải:
+ Kiểm soát được vꢀ trí xảy ra cháy (vùng cháy)
+ Kiểm soát được đường dây
+ Kiểm soát được toàn bộ hệ thống chuông, còi, đèn báo
7
+ Phải có 2 đường nguồn cung cꢁp với khả năng tự động chuyển nguồn và
thiết bꢀ báo mꢁt nguồn.
2. Tổngquanvềhệthống tựđộng báocháy
2.1. Sơ đồ nguyên lý chung của hệ thống tự động báo cháy
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý chung hệ thống báo cháy tự động
Hệ thống gồm: Các cảm biến; Nguồn cung cꢁp; hệ thống báo động; hệ thống
ngắt bơm dầu và quạt gió, CPU trung tâm sử lý báo cháy, báo hư hỏng đứt mạch,
chập dây hoặc báo hỏng cảm biến.
2.2. Các loại cảm biến dùng trong hệ thống báo cháy
2.2.1. Cảm biến nhiệt
- Cảm biến nhiệt có tiếp điểm đóng, mở (hình 1.2)
Thiết bꢀ báo cháy dùng cảm biến nhiệt dùng để báo cháy ở các phòng ở,
phòng câu lạc bộ và buồng máy.
Loại cảm biến này có cꢁu tạo như sau: gồm thanh lưỡng kim loại I hai điện
cực 4 và 5 . để cách điện 3 và 2 chốt giữ thanh lưỡng kim loại 1.
Khi nhiệt độ xung quanh tăng cao làm cho thanh lưỡng kim loại dài ra và
uốn cong về mặt kim loại giãn nở lớn làm cho giữa 2 điện cực 4 và 5 nối liền
mạch điện.
Nhờ đó máy thu tín hiệu nhận được tín hiệu báo động báo hiệu nơi xảy ra
cháy.
8
1
2
3
5
4
M¸y b¸o ch¸y b»ng nhiÖt ATHM-1
1: Thanh l ìng kim;
2: Chèt gi÷;
4: èc ®iÕu chØnh
nhiÖt ®é;
3: §Õ c¸ch ®iÖn b»ng
sø hay nhùa;
5: D©y dÉn.
Hình 1.2 Cảm biến nhiệt
- Cảm biến nhiệt loại nhiệt điện trở bán dẫn (hình 1.3).
Hình 1.3. Cảm biến bán dẫn
Với loại dùng nhiệt điện trở bán dẫn. Khi đủ nhiệt độ cho cảm biến nhiệt độ
làm việc Thyrisitor (hoăc hình thức khác) thông mạch cho hoạt động.
2.2.2. Cảm biến khói
Loại này có thể sử dụng nguyên tắc dùng tế bào quang điện hoặc dùng
phương pháp ion hóa của chꢁt phóng xạ.
Hình 1.4 là sơ đồ loại dùng tế bào quang điện trong hệ thống báo cháy
Hình 1.4. Cảm biên khói dùng tế bào quang điện
9
Quạt hút vào buồng khói kín, trong buồng kín có một đèn sáng (1) và tế bào
quang điện (2). Nồng độ khói sẽ quyết đꢀnh sức điện động tạo ra bởi tế bào quang
điện từ đó điều khiển mạch khuyếch đại cho hoạt động báo khói. Loại này thường
dùng trong các hầm hàng chứa hàng khô.
2.3. Nguồn điện cho báo cháy
Nguồn điện cho báo cháy phải là nguồn kể cả khi mꢁt điện tàu nguồn đó vẫn
tồn tại ác quy là loại nguồn được cung cꢁp cho hệ thống này. Tuy nhiên trong trạng
thái tàu có điện thì các hệ thống đều có thiết bꢀ chuyển đổi lꢁy điện từ tàu. Vai trò
nguồn ác quy ở đây là nguồn sự cố.c
2.4. Tín hiệu báo cháy
Tín hiệu báo cháy thường đặt ở chỗ đông người, buồng lái, buồng máy, các
hành lang, câu lạc bộ. ở các vꢀ trí đó thông thường phải có chuông, đèn, còi màu đỏ
để dễ dàng nhận biết.
Trên nhiều tàu sau khi có cháy tín hiệu báo động sẽ thông báo qua hệ thống
báo động chung của tàu.
2.5. Ngắt bơm dầu và quạt gió
Để đề phòng các yếu tố là nguyên nhân và xúc tác cho quá trình cháy. Hệ
thống báo cháy thường trang bꢀ các mạch cắt bơm dầu và hệ thống quạt thông gió
khi có sự cố xảy ra.
2.6. Trung tâm sử lý tín hiệu CPU
Trung tâm sử lý tín hiệu CPU tập trung tín hiệu từ các mạch báo cháy, các
khu vực đưa ra các thông tin thông báo chính xác
CPU được đặt tại buồng điều khiển trung tâm (buồng lái của tàu thuỷ).
Trung tâm này có thể cꢁu tạo từ các tập hợp rơ le hoặc các mạch bán dẫn, vi mạch
thực hiện các công việc so sánh các mức tín hiệu của các mạch ngoài với các thông
số chuẩn và cho ra các thông tin về các thông số đó như: cháy, chạm mạch cáp, đứt
mạch cáp ...vv
Trên CPU được chỉ rõ các khu vực của các vꢀ trí lắp đặt cảm biến, các khả
năng thông tin chỉ thꢀ bằng đèn hoặc chỉ thꢀ bằng các chữ chỉ khu vực. Nó còn có
các nún nút điều khiển hệ thống. Ví dụ nút kiểm tra trạng thái cảm biến, các nút
khẳng đꢀnh sự cố: cháy, chập cáp, đứt mạch hoặc báo trạng thái của nguồn điện
3. Hệ thống báo cháy hầm hàng
3.1. Đặc điểm của hệ thống báo cháy hầm hàng
Hệ thống báo cháy hầm hàng là hệ thống tự động báo cháy luôn sử dụng
10
cảm biến tế bào quang điện trong đó:
- Trung tâm của hệ thống báo cháy hầm hàng có số lượng chỉ thꢀ đúng bằng số
lượng hầm hàng của tàu.
- Hệ thống này các cảm biến khói của từng hầm hàng được lắp đặt ở trung tâm.
- Dưới hầm hàng người ta đặt các ống hút khói có thể là 4,6,8 tuỳ theo diện tích
của hầm hàng.
- Hệ thống bao giờ cũng có 2 mô tơ thay nhau làm việc hút gió đưa vào khoang kín
của từng hầm mà ở đó người ta đặt cảm biến.
3.2. Sơ đồ của hệ thống báo cháy hầm hàng
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống báo cháy hầm hàng
Ở sơ đồ này các cảm biến được mắc song song với nhau. Khi xảy ra sự cố
cháy làm cho tiếp điểm cảm biến đóng lại (ví dụ xảy ra cháy ở hầm hàng số1 cảm
biến ở hầm hàng số 1 đóng lại) làm cho đèn sáng và chuông kêu báo hiệu đám
cháy xảy ra. Trong sơ đồ có thể báo động bằng tay nhờ các nút ꢁn
11
4. Hệ thống báo cháy buồng máy, cabin
4.1. Đặc điểm của hệ thống báo cháy buồng máy, ca bin
- Hệ thống này có thể báo cháy bằng tay hoặc tự động khi có cháy xảy ra
- Bộ xử lý trung tâm CPU luôn đặt ở buồng lái
- Được cung cꢁp bởi hai nguồn: Nguồn chính của tàu và nguồn sự cố từ ắc quy
- Thường dùng hai loại cảm biến cơ bản: Cảm biến nhiệt, cảm biến khói
4.2. Cách đấu các loại cảm biến
4.2.1. Cách nối song song các cảm biến
Trong mạch có n cảm biến được nối song song với nhau, ở cuối đường dây
có một điện trở. Có thể dùng nhiều loại cảm biến cùng trong một mạch.
Hình 1.6. Các cảm biến nối song song
Ở trạng thái bình thường dòng điện trong mạch được xác đꢀnh theo công
thức:
E
R ? Rd
I
; Với
( Rd điện trở của đường dây )
R Rd R0
E
Nên ta có : I
R R0
E
- Bꢁt cứ vꢀ trí nào báo cháy I
làm cho dòng điện lớn lên ( dòng điện ngắn
R0
mạch ) dẫn đến bộ vi sử lý CPU hoạt động và báo cháy ở mạch đó
- Khi một trong hai dây chạm vỏ làm cho I tăng báo chạm vỏ
- Khi một trong hai dây bꢀ đứt mạch hở dòng điện I bằng không , báo đứt dây
4.2.2. Cảm biến mắc nối tiếp
12
Hình 1.7. Các cảm biến mắc nối tiếp
Ở trạng thái bình thường dòng điện I được xác đꢀnh theo công thức sau :
E
I
R0 Rp
- Trường hợp có cháy các tiếp đỉêm của cảm biến mở ra do vậy dòng điện sẽ là :
E
I
dòng điện tăng hệ thống báo cháy hoạt động
R0 Rp R
- Trường hợp đường dây bꢀ đứt mạch dòng điện I =0 hệ thống báo đứt mạch hoạt
động
- Trường hợp bꢀ chạm vỏ dòng điện I lớn hệ thống báo chạm vỏ hoạt động
4.3. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy (hình 1.8)
13
Hình 1.8. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy
(Mỗi tầng buồng máy hoặc mỗi tầng ca bin người ta gọi là vùng - Zone)
5. Kiểm tra, sửa chữa hệ thống báo cháy
- Dùng tín hiệu giả để thử các tín hiệu báo cháy tự động, kiểm tra trên bảng báo
động trung tâm xem tín hiệu báo vꢀ trí có trùng không.
- Tương tự thử cho chế độ báo khói hầm hàng.
- Kiểm tra xem khi xảy ra báo động cháy thì hệ thống có thực hiện việc dừng quạt
gió và bơm vận chuyển nhiên liệu hay không.
Quá trình kiểm tra, sửa chữa hư hỏng cần theo nguyên tắc sau:
14
- Khoanh vùng hư hỏng:
Từ hiện tượng hư hỏng, tiến hành thu thập thêm những thông tin cần thiết từ
người vận hành để khoanh vùng , phán đoán hư hỏng.
- Dò tìm hư hỏng:
Cô lập vùng nghi ngờ, áp dụng các kỹ năng đo kiểm, loại trù thay thề thử, dò
sơ đồ…để phát hiện chính xác hư hỏng.
- Sửa chữa khắc phục:
Chọn loại thiết bꢀ, khí cụ điện tương đương để thay thế, phục hồi.
Kiểm tra cẩn thận trước khi vận hành thử sau sửa chữa.
Lưu ý chung;
Phải tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc an toàn điện, khi sửa chữa mạch điện.
Câu hỏi
Câu hỏi 1: Trình bày các yêu cầu cơ bản của hệ thống báo cháy tự động.
Câu hỏi 2: Trình bày sơ đồ cꢁu trúc chung của hệ thống báo cháy.
Câu hỏi 3: Trình bày cꢁu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại cảm biến.
Câu hỏi 4: Trình bày cách đꢁu nối các loại cảm biến trong hệ thống báo
cháy.
Câu hỏi 5: Thực hành dùng tín hiệu giả để thử các tín hiệu báo cháy tự động.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
15
BÀI 2. BẢO TRÌ, SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÁO ĐỘNG CHUNG
Mã bài: MĐ 6520228.29.02
Giới thiệu:
Hệ thống báo động chung trên tàu thủy có vai trò quan trọng. Nhiệm vụ của
hệ thống là báo động bằng âm thanh và ánh sáng (loa, còi, chuông, đèn) khi trên
tàu xảy ra sự cố lớn như cháy, cứu sinh, cứu thủng hoặc rời tàu.
Mục tiêu:
- Về kiến thức: Trình bày được cꢁu trúc của hệ thống, hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ
của các thiết bꢀ trong hệ thống báo động chung;
-Về kỹ năng: Kiểm tra, sửa chữa được các hư hỏng của hệ thống;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có kiến thức tổng hợp về thiết bꢀ, khí cụ điện.
Thực hiện đúng quy trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa của hệ thống.
Nội dung chính:
1. Khái quát chung
Hệ thống báo động chung trên tàu thủy, đây là hệ thống không thể thiếu
được trên tàu thủy. Nguyên lý của hệ thống thực hiện các tín hiệu báo động bằng
tay đó là các tín hiệu báo động:
- Tín hiệu báo cháy
- Tín hiệu báo cứu sinh
- Tín hiệu báo cứu thủng
- Tín hiệu báo bỏ tàu
Tín hiệu báo động được đưa đến:
- Buồng máy: Thông báo tín hiệu tới người làm việc ở buồng máy
- Buồng lái: Thông báo tín hiệu tới người làm việc trong cabin
2. Các yêu cầu kỹ thuật đăng kiểm của hệ thống
Hệ thống báo động chung trên tàu thủy phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật
sau đây:
- Hệ thống phải hoạt động tin cậy
- Hệ thống phải được cung cꢁp bởi hai nguồn:
+ Nguồn điện chính
+ Nguồn điện sự cố
16
- Tín hiệu của hệ thống phải rõ ràng rứt khoát
- Cꢁu tạo của hệ thống đơn giản, dễ sửa chữa giá thành rẻ.
3. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống
3.1. Sơ đồ nguyên lý
Hình 2.1 là sơ đồ nguyên lý hệ thống báo động chung trên tàu thủy
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống báo động chung
3.2. Nguyên lý hoạt động
Nguồn cung cꢁp cho hệ thống gồm có hai nguồn (nguồn từ bảng điện chính
và nguồn từ ắc quy-nguồn sự cố). Khi có bꢁt cứ sự cố gì xảy ra trên tàu cần báo
động toàn tàu thì người trực ca trên buồng lái ꢁn nút N rơle P và đóng các tiếp
điểm của nó lại, các chuông và còi ở mọi vꢀ trí đã được lắp đặt trong hệ thống sẽ
hoạt động báo động.
4. Kiểm tra, sửa chữa hệ thống
17
Quá trình kiểm tra, sửa chữa hư hỏng cần theo nguyên tắc sau:
- Khoanh vùng hư hỏng:
Từ hiện tượng hư hỏng, tiến hành thu thập thêm những thông tin cần thiết từ
người vận hành để khoanh vùng , phán đoán hư hỏng.
- Dò tìm hư hỏng:
Cô lập vùng nghi ngờ, áp dụng các kỹ năng đo kiểm, loại trù thay thề thử, dò
sơ đồ…để phát hiện chính xác hư hỏng.
- Sửa chữa khắc phục:
Chọn loại thiết bꢀ, khí cụ điện tương đương để thay thế, phục hồi.
Kiểm tra cẩn thận trước khi vận hành thử sau sửa chữa.
Lưu ý chung;
Phải tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc an toàn điện, khi sửa chữa mạch điện.
Câu hỏi
Câu hỏi 1: Trình bày các yêu cầu cơ bản của hệ thống báo động chung.
Câu hỏi 2: Trình bày sơ đồ cꢁu trúc chung và nguyên tắc hoạt động của hệ
thống.
Câu hỏi 5: Thực hành kiểm tra, thử các tín hiệu báo động trong hệ thống báo
động chung tàu thủy.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
18
BÀI 3. BẢO TRÌ, SỬA CHỮA HỆ THỐNG TỰ BÁO ĐỘNG XẢ KHÍ CO2
Mã bài: MĐ 6520228.29.03
Giới thiệu:
Hệ thống tự động báo động và xả khí CO2 được sử dụng trên tàu thủy nếu
có xảy ra cháy lớn như ở buồng máy hoặc ở hầm hàng khi các điều kiện đã hoàn
tꢁt.
Mục tiêu:
- Về kiến thức: Trình bày được cꢁu trúc, vꢀ trí lắp đặt và nguyên tắc của hệ thống
báo động và xả khí CO2;
- Về kỹ năng: Biết cách kiểm tra, thử mô phỏng hệ thống báo động và xả khí CO2;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có kiến thức tổng hợp về cơ khí và tự động.
Tuân thủ nghiêm các quy trình kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống.
Nội dung chính:
1. Đặc điểm và yêu cầu chung của hệ thống cứu hỏa bằng CO2
Khí CO2 được chứa trong những chai bằng thép dưới dạng thể lỏng (nặng
khoảng 45 kg). Các chai CO2 được để thẳng đứng và xếp thành từng cụm, các van
xả của chai CO2 được lắp ở đỉnh của mỗi chai và được nối với các ống dẫn CO2.
Trên các chai CO2 còn có các cơ cꢁu dùng để giải phóng CO2 từ xa. Tꢁt cả các khu
vực có xả CO2 như buồng máy, buồng bơm… phải được lắp các thiết bꢀ tự động
báo động bằng đèn, còi để báo cho người biết mà rời khỏi đó trước khi xả CO2.
Để việc cứu hỏa bằng CO2 trong buồng máy được an toàn và hiệu quả thì
quá trình chữa cháy bằng CO2 được thực hiện theo các bước sau:
- Đóng tꢁt cả các cửa buồng máy và các cửa thông gió để cô lập đám cháy với bên
ngoài.
- Tắt tꢁt cả các quạt gió và các bơm dầu đang chạy để ngăn không cho không khí
và chꢁt cháy tiếp tục xâm nhập vào khu vực cháy.
- Đóng nhanh các van dầu từ xa để ngăn không cho dầu tiếp tục xâm nhập vào đám
cháy.
- Dùng mọi phương tiện có thể thông báo được để mọi người còn lại trong buồng
máy có thể thoát kꢀp ra khỏi buồng máy bằng các nối thoát sự cố.
- Dùng vật cứng đập kính của hộp đặt chìa khóa cửa trạm điều khiển xả CO2 và lꢁy
chìa khóa này để mở hộp điều khiển xả CO2. Khi cửa trạm điều khiển mở ra thì
tiếp điểm của tự động báo động bằng đèn và còi xuồng buồng máy để báo động
19
chuẩn bꢀ xả CO2 xuống dưới buông máy để còn ai ở dưới đó thì nhanh chóng rời
khỏi buồng máy. (thông thường ở hệ thống xả CO2 khi mở của trạm điều khiển xả
CO2 thì các quạt tông gió và các bơm dầu cũng dừng hoạt động).
- Chờ khoảng( 5÷10) phút sau đó mới điều khiển mở van xả CO2 xuống buồng
máy.
- Chờ một thời gian để buồng máy nguội hẳn thì mới được vào buồng máy để kiểm
tra.
2. Sơ đồ nguyên lý chung của hệ thống xả khí CO2
Hình 3.1 là sơ đồ của hệ thống cứu hỏa bằng CO2 trong buồng máy và trong
các hầm hàng. Để xả CO2 thì người ta dùng những chai CO2 điều khiển để mở van
chặn chính phân phối CO2 và các van kế tiếp nhau trên các chai CO2 riêng rẽ khác.
Các chai CO2 điều khiển được đặt trong một ngăn điều khiển và thường được ngắt
ra khỏi hệ thống điều khiển. Để cho hệ thống điều khiển này hoạt động được thì ta
chế tạo một ống mềm có cút bắt nhanh vào miệng chờ tương ứng trên hệ thống để
nối các chai CO2 điều khiển vào trong hệ thống. Khi van chặn trên chai điều khiển
được mở ra thì CO2 từ chai điều khiển sẽ ra và tác động vào van chặn chính của hệ
thống cứu hỏa làm van này mở ra. Van chặn chính có dạng một piston được CO2
điều khiển tác động đẩy thắng sức căng lò xo, nó sẽ mở cửa van ra, đồng thời CO2
điều khiển sẽ qua một lỗ thứ hai trên đó để vào hàng chai CO2 chính và mở các van
trên các chai CO2 này.
Hình 3,1. Sơ đồ của hệ thống cứu hỏa bằng CO2
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Bảo trì, sửa chữa hệ thống báo động - Nghề: Điện tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_bao_tri_sua_chua_he_thong_bao_dong_nghe_di.pdf